Thiết kế quy hoạch mặt đứng đường phố

Khái niệm

 Bản vẽ QHMĐ là mặt bằng của 1 vùng đường

phố hay nút giao thông trên đó thể hiện vị trí

các công trình, kích thước các công trình trên

mặt bằng và cao độ thiết kế của các công trình

để từ đó cho phép hình dung được hình dáng

bề mặt cao thấp của công trình, hình dung

được hướng và giải pháp thoát nước, đồng thời

tính toán được khối lượng đào đắp công trình.

 Đường đồng mức đỏ: đường nối các điểm có

cùng cao độ thiết kế

pdf15 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1368 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Thiết kế quy hoạch mặt đứng đường phố, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề 3.4: THIẾT KẾ QUY HOẠCH MẶT ĐỨNG ĐƯỜNG PHỐ Khái niệm và các giai đoạn TK  Khái niệm Bản vẽ QHMĐ là mặt bằng của 1 vùng đường phố hay nút giao thông trên đó thể hiện vị trí các công trình, kích thước các công trình trên mặt bằng và cao độ thiết kế của các công trình để từ đó cho phép hình dung được hình dáng bề mặt cao thấp của công trình, hình dung được hướng và giải pháp thoát nước, đồng thời tính toán được khối lượng đào đắp công trình. Đường đồng mức đỏ: đường nối các điểm có cùng cao độ thiết kế Khái niệm và các giai đoạn TK  Các giai đoạn: gắn với các giai đoạn quy hoạch đô thị, gồm: Quy hoạch vùng: quy hoạch cho một vùng lãnh thổ bao gồm các khu vực trong và ngoài đô thị. Quy hoạch chung: quy hoạch cho một đô thị - Quy hoạch tổng thể. Quy hoạch chi tiết: quy hoạch cho một khu vực trong đô thị, quảng trường, khu chức năng Thiết kế xây dựng Mục đích QH mặt đứng đường phố  Mục đích Cho phép hình dung về địa hình, địa thế công trình và khu vực xây dựng, là cơ sở để bố trí các công trình thoát nước (gắn với quy hoạch thoát nước). Tạo thuận lợi cho thi công Sử dụng để tính toán khối lượng đào đắp, điều phối đất ( Bản vẽ QH chiều đứng đồng thời là bản vẽ QH san nền).  Trong giai đoạn TK kỹ thuật, TK bản vẽ thi công cần thiết phải thực hiện bản vẽ QH mặt đứng đường phố. Thiết kế QH mặt đứng đường phố  Số liệu phục vụ thiết kế  Các bản vẽ và hồ sơ về QHMĐ các giai đoạn trước.  Các bản vẽ và hồ sơ QH hệ thống thoát nước trong vùng có liên quan.  Các bản vẽ và hồ sơ thiết kế kỹ thuật: mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt ngang.  Quy định và quy ước đối với bản vẽ QHMĐ  Chênh cao các đường đồng mức thiết kế (đường đồng mức đỏ) là 10-20cm tuỳ mức độ phức tạp của địa hình và tuỳ vào giai đoạn QHMĐ tương ứng với các tỷ lệ bản vẽ là: 1:200; 1:500 hoặc 50cm khi tỷ lệ bản vẽ là 1:1000; 1:2000.  Trong nút giao thông có thể có chênh cao đường đồng mức là 5cm. Thiết kế QH mặt đứng đường phố  Trình tự thiết kế  Thiết kế rãnh (cống thoát nước) của phần xe chạy, xác định ví trí bố trí công trình thoát nước, công trình ngầm.  Xác định độ dốc và cao độ của rãnh dọc.  Căn cứ vào độ dốc dọc, dốc ngang của các bộ phận trên MCN, tính toán cao độ các thành phần, vẽ đường đồng mức. Thiết kế QH mặt đứng đường phố  Một số tính toán: Bước 1: Xác định khoảng cách giữa hai đường đồng mức thiết kế tính theo tim rãnh: L1 = h / i1 với h là chênh cao đường đồng mức; i1 là độ dốc dọc của rãnh dọc Bước 2: Xác định độ chênh cao giữa tim đường và đáy rãnh biên h1 = B . i2 / 2 với B là chiều rộng phần xe chạy, i2 là độ dốc ngang phần xe chạy Thiết kế QH mặt đứng đường phố  Một số tính toán: Bước 3: Tim đường xe chạy cao hơn đáy rãnh nên đường đồng mức lệch về phía hướng dốc của tim đường một đoạn L2, i3 là độ dốc dọc của tim đường Bước 4: Vẽ đường đồng mức phần xe chạy trên cơ sở các giá trị L1, L2. Thiết kế QH mặt đứng đường phố  Một số tính toán: Bước 5: Tính độ dịch chuyển của đường đồng mức phía hè đường so với đường đồng mức mép rãnh L4= hđ / i1; hđ là chiều cao đá vỉa; Bước 6: Xác định khoảng cách của điểm trong và điểm ngoài của đường đồng mức phần hè đường L3; với h2 là chênh lệch cao độ phần mép ngoài của hè đường và cao độ đỉnh bó vỉa. Bước 7: Vẽ đường đông mức thiết kế cho hè đường trên cơ sở L3, L4. Thiết kế QH chiều đứng nút GT  Yêu cầu  Thiết kế chiều đứng nút giao thông phải đảm bảo điều kiện xe chạy tốt: xe chuyển hướng một cách dễ dàng, êm thuận.  Đảm bảo thoát nước mặt: nước mặt thoát nhanh, thoát hết, khô ráo phần bộ hành. Đảm bảo mỹ quan: các cao độ của rãnh, của đường, hè phố.. hài hoà hợp lý. Thiết kế QH chiều đứng nút GT  Nguyên tắc thiết kế  Đảm bảo xe chạy thuận lợi đối với đường chính (không thay đổi dốc dọc, cấu tạo có siêu cao theo hướng rẽ của đường chính) có xét tới xe trên đường phụ.  Hai đường giao nhau đều là đường chính thì giữ nguyên dốc dọc.  Đường cùng cấp giao nhau, dốc dọc khác nhau thì thay đổi dốc ngang, mặt cắt ngang (đường có dốc dọc nhỏ hơn) phù hợp với đường có dốc dọc lớn.  Khi hai đường khác cấp giao nhau, việc thay đổi dốc dọc, dốc ngang phải tạo điều kiện thuận lợi cho xe trên đường chính.  Phải có ít nhất một nhánh dốc ra để đảm bảo thoát nước, trường hợp khó khăn có thể bố trí cồng ngầm, giếng thu.  Khi bố trí giếng thu phải đảm bảo điều kiện khô ráo cho bộ hành qua đường, không đọng nước, không chảy vào các nhánh khác. Thiết kế QH chiều đứng nút GT  Một số sơ đồ điển hình  Nút có các nhánh dốc ra ngoài: - Không cần bố trí giếng thu, chỉ cần điều chỉnh độ dốc ngang của các phần đường tiếp giáp. - Thiết kế giống nhau trong các trường hợp đường cùng cấp, khác cấp giao nhau. Thiết kế QH chiều đứng nút GT  Một số sơ đồ điển hình  Nút có bốn hướng dốc vào: - Bố trí các giếng thu tại các đoạn vào nút (trước dải bộ hành qua đường), bố trí cống ngầm thu nước. Có 2 trường hợp: (i) Cấu tạo phần giữa cao hơn: dễ thoát nước nhưng trắc dọc xấu, sử dụng khi thiết kế cho 2 đường cùng cấp (hình a) (ii) Giữ nguyên độ dốc dọc, chú ý đến đường chính (hình b giao đường chính và đường cấp thấp hơn). Thiết kế QH chiều đứng nút GT  Các phương pháp thiết kế Phương pháp 1: Phương pháp đường đồng mức thiết kế  Xác định đường đỉnh (đường phân thuỷ ở mặt đường), tính cao trình các điểm trên đường đỉnh và các đường tính cao trình, dựa vào cao độ các điểm vừa tính để vẽ đường đồng mức thiết kế và tính các cao độ thi công.  Ưu điểm: phản ánh được địa hình thiết kế, thấy được các hướng nước chảy (phân thuỷ, tụ thuỷ...), hiệu chỉnh các đường đồng mức dễ hơn; nhược điểm khó tính được toạ độ các điểm đồng mức trên thực địa. Thiết kế QH chiều đứng nút GT  Các phương pháp thiết kế Phương pháp 2: Phương pháp ô vuông  Lấy tim đường giao nhau làm trục toạ độ, cạnh ô vuông song song với tim đường (nếu đường giao không vuông góc, nên chọn sao cho các lưới ô vuông có đỉnh trùng với các vị trí dễ đo đạc, kiểm tra trên thực địa),  Ô vuông có kích thước 5x5 hoặc 10x10m tuỳ thuộc giai đoạn thiết kế, phạm vi thiết kế. Xác định cao độ tự nhiên, cao độ thiết kế, cao độ thi công của các đỉnh.  Xác định các cao độ ở các vị trí đặc trưng của nút (Điểm giao của đường giao, các mép bó vỉa...) Phương pháp 3: Phương pháp hỗn hợp  Sử dụng phương pháp đường đồng mức thiết kế và dùng phương pháp lưới ô vuông để kiểm tra, tính cao độ thi công. Thông thường sử dụng để thiết kế các quảng trường, nút giao thông lớn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgt_va_duong_dt_phan_1_1659.pdf