Thiết kế quy hoạch cung cấp điện cho Q2 và Q9

Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất Việt Nam với diện tích 2.095 km2.

Trong đó đất nông nghiệp chiếm 95,3 km2 ,đất nông lâm với diện tích rừng chiếm 33,342 km2 và đất nhà ở là 16,7km2.

Tuy là một thành phố trẻ với 300 năm hình thành và phát triển nhưng thành phố Hồ Chí Minh đã có những bước phát triển rất nhanh và trở thành trung tâm văn hoá ,kinh tế, chính trị xã hội lớn nhất của cả nước. Trong hơn 300 năm qua ,tính đến nay thành phố đã có 19 quận và 5 huyện. Đó là các quận : Quận 1, Quận 2, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 6, Quận 7,Quận 8, Quận 9, Quận 10,Quận 11,Quận 12,Quận Bình Thạnh,Quận Phú Nhuận,Quận Thủ Đức, Quận Gò Vấp,và hai quận mới thành lập là :Bình Tân và Tân Phú.

Các huyện gồm có :Nhà Bè, Cần Giờ,Hóc Môn,Củ Chi và huyện Bình Chánh.

Nhờ vào vị trí thuận lợi thành phố Hồ Chí Minh (Sài Gòn _ Gia Định) trở thành trung tâm kinh tế _ văn hoá chính trị lớn nhất cả nước .Nhìn trên bản đồ thế giới nếu lấy thành phố làm tâm quay một vòng với bán kính 2000km ta sẽ thấy toàn bộ khu vực Đông Nam Á đang phát triển năng động nằm gọn trong này .Ở trong nước thành phố Hồ Chí Minh nằm giáp vùng dân cư khoảng trên 20 triệu người .Phía Tây giáp với tỉnh Long An và Tiền Giang ,phía Đông giáp với Đồng Nai và Vũng Tàu ,phía Bắc giáp với Tây Ninh và Bình Dương ,còn lại phía Nam là biển . Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có hàng trăm sông ngòi ,kênh rạch nhưng sông lớn không nhiều ,sông lớn nhất là sông Sài Gòn ,đoạn chảy qua thành phố dài 106km.

Cũng trong hơn 300 năm phát triển đến nay thành phố có mật độ dân số tương đối đông khoảng 5.063.871 người phân bố trên 19 quận và 5 huyện.

Về đặc điểm khí hậu :thành phố nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới, phân biệt rõ hai mùa mưa_nắng, nhiệt độ trung bình khoảng 28 độ C.

Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 11, mùa nắng kéo dài từ tháng 11 đến tháng 5năm sau .

 

doc147 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 887 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Thiết kế quy hoạch cung cấp điện cho Q2 và Q9, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN 1 ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2010 CHƯƠNG1 I_ ) SƠ LƯỢC VỀ ĐỊA LÝ THÀNH PHỐ : Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất Việt Nam với diện tích 2.095 km2. Trong đó đất nông nghiệp chiếm 95,3 km2 ,đất nông lâm với diện tích rừng chiếm 33,342 km2 và đất nhà ở là 16,7km2. Tuy là một thành phố trẻ với 300 năm hình thành và phát triển nhưng thành phố Hồ Chí Minh đã có những bước phát triển rất nhanh và trở thành trung tâm văn hoá ,kinh tế, chính trị xã hội lớn nhất của cả nước. Trong hơn 300 năm qua ,tính đến nay thành phố đã có 19 quận và 5 huyện. Đó là các quận : Quận 1, Quận 2, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 6, Quận 7,Quận 8, Quận 9, Quận 10,Quận 11,Quận 12,Quận Bình Thạnh,Quận Phú Nhuận,Quận Thủ Đức, Quận Gò Vấp,và hai quận mới thành lập là :Bình Tân và Tân Phú. Các huyện gồm có :Nhà Bè, Cần Giờ,Hóc Môn,Củ Chi và huyện Bình Chánh. Nhờ vào vị trí thuận lợi thành phố Hồ Chí Minh (Sài Gòn _ Gia Định) trở thành trung tâm kinh tế _ văn hoá chính trị lớn nhất cả nước .Nhìn trên bản đồ thế giới nếu lấy thành phố làm tâm quay một vòng với bán kính 2000km ta sẽ thấy toàn bộ khu vực Đông Nam Á đang phát triển năng động nằm gọn trong này .Ở trong nước thành phố Hồ Chí Minh nằm giáp vùng dân cư khoảng trên 20 triệu người .Phía Tây giáp với tỉnh Long An và Tiền Giang ,phía Đông giáp với Đồng Nai và Vũng Tàu ,phía Bắc giáp với Tây Ninh và Bình Dương ,còn lại phía Nam là biển . Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có hàng trăm sông ngòi ,kênh rạch nhưng sông lớn không nhiều ,sông lớn nhất là sông Sài Gòn ,đoạn chảy qua thành phố dài 106km. Cũng trong hơn 300 năm phát triển đến nay thành phố có mật độ dân số tương đối đông khoảng 5.063.871 người phân bố trên 19 quận và 5 huyện. Về đặc điểm khí hậu :thành phố nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới, phân biệt rõ hai mùa mưa_nắng, nhiệt độ trung bình khoảng 28 độ C. Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 11, mùa nắng kéo dài từ tháng 11 đến tháng 5năm sau . II _) Tình hình kinh tế _ xã hội thành phố Hồ Chí Minh: Trên 300 năm hình thành và phát triển, cụm đô thị Sài Gòn _Chợ Lớn _ Gia Định (nay là thành phố Hồ Chí minh)phát triển rất nhanh. Đó chính là nhờ vào những điều kiện hết sức thuận lợi về vị trí và tài nguyên thiên nhiên mà ít có đối với nhiều thành phố khác trên thế giới:tiếp giáp phía Tây của thành phố là đồng bằng sông Cửu Long ,hiện nay được coi là vựa lúa lớn nhất của cả nước ;phía Đông là vùng rừng cây công nghiệp ( chủ yếu là cao su ,chè), khoáng sản (dầu khí ,nhôm ,vật liệu xây dựng). Hiện nay tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố rất khả quan :tăng trưởng trong nước ( GDP) 9 tháng đầu năm đạt 10,7% .Riêng về đầu tư ,trong 9 tháng đầu năm ,thành phố đã thu hút được 28.300 tỷ đồng ,trong đó vốn đầu tư nước ngoài trên 4.400 tỷ đồng.Thu ngân sách trên địa bàn thành phố đạt 36.896 tỷ đồng ,tăng 30,7% . Về xuất khẩu ,thành phố tiếp tục tăng trưởng mạnh với mức tăng 31,2% cũng trong 9 tháng đầu năm. 1) Hiện trạng công nghiệp : Từ khi bước vào nền kinh tế thị trường ,sản lượng công nghiệp của thành phố không ngừng tăng cao .Theo kết quả thống kê những năm gần đây cho thấy : Năm doanh thu ( tỷ đồng) 2000 90.200 2001 1.215.488 2002 2.200.450 2003 3.120.400 Trong tháng 10 năm 2004 ,giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đạt gần 9.250 tỷ đồng ,nâng tổng giá trị sản xuất công nghiệp 10 tháng đạt trên 82.000 tỷ đồng ,tăng tên 15% so với cùng kỳ năm 2003.Trong đó sản xuất công nghiệp trong nước đạt giá trị trên 60.000 tỷ đồng ; khu vực vốn đầu tư nước ngoài tăng 11,5% đạt giá trị 22.000 tỷ đồng .Có 23 trong số 26 ngành sản xuất có tốc độ tăng trưởng cao hơn so với cùng kỳ như may mặc tăng 20,7% ,chế biến gỗ tăng 29,7% ,giấy tăng 24,7% ,hoá chất tăng 16% ,sản phẩm cao su và plastic tăng 28,6% ,sản xuất kim loại và sản phẩm từ kim loại tăng trên 16%. Các ngành này đã góp phần vào tốc độ tăng trưởng công nghiệp thành phố . 2) Hiện trạng Nông nghiệp: Trước tốc độ đô thị hoá ngày càng cao và dân số tăng nhanh như hiện nay thì diện tích đất nông nghiệp của thành phố ngày càng bị thu hẹp ,và chỉ tập trung chủ yếu ở các quận và huyện ngoại thành. Nhờ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh nên sản lượng nông nghiệp ở thành phố trong 9 tháng đầu năm tăng 9%.Trong đó diện tích trồng rau sạch ,rau an toàn tăng gấp 4 lần so với năm 2003 .Chăn nuôi cũng tăng nhanh ,đặc biệt là sự phát triển của đàn bò sữa ,tăng nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng.Hiện nay trên địa bàn thành phố có khoảng 53.000 con bò sữa cung cấp từ 3000 đến 4000 con bò giống cho các tỉnh lân cận . Nghề nuôi trồng thuỷ sản phát triển nhanh được coi là thế mạnh trong lĩnh vực nông lâm nghề nghiệp.Diện tích nuôi tôm sú ở hai huyện Cần Giờ và Nhà Bè đạt 5400 ha,sản lượng tôm sú nguyên liệu đạt 6700 tấn ( tăng 33,8%). Trong tháng 8/2004 giá trị xuất khẩu của toàn ngành thuỷ sản đạt 180 triệu USD.Theo thống kê trong 8 tháng đầu năm kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng thuỷ sản đạt 1,35 tỷUSD. 3)Hiện trạng về kinh tế _ giáo dục _ các công trình công cộng : 3.1)Hiện trạng kinh tế : Theo sở kế hoạch và đầu tư ,10 tháng đầu năm 2004 vốn đầu tư nước ngoài ở thành phố Hồ Chí Minh vượt ngưỡng 6 tỷ USD.Đến nay vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp vào địa bàn thành phố đạt trên 11 tỷ USD thuộc 1507 dự án còn hiệu lực ,trong đó số vốn hiện thực đã vượt ngưỡng 6 tỷ USD. Qua đó có thể thấy trong số vốn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam ,thì thành phố Hồ Chí Minh đã thu hút 25,4% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký và chiếm 23,2% tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện trên phạm vi cả nước. 3.2)Hiện trạng giáo dục: Hiện nay trên địa bàn thành phố Hồ Chí minh có trên 90 trường đào tạo chính quy. Trong đó nội thành bao gồm 17 trường Đại học ,Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp,công nhân kỹ thuật.Cả thành phố có 650 trường mẫu giáo,810 trường Trung học phổ thông vàcơ sở. Thành phố được coi là một trong những trung tâm đứng đầu cả nước về giáo dục và đào tạo. 3.3)Hiện trạng về các công trình công cộng _ dịch vụ _ du lịch : Hiện nay trên địa bàn thành phố có khoảng trên 200 khách sạn các loại,trong đó có 4 khách sạn 4 sao với 736 phòng và 6 khách sạn 5 sao với 2115 phòng. Có nhiều khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế như :khách sạn New World, khách sạn Caravell, khách sạn Sofitel Plaza Sài Gòn,khách sạn Equatorial và khách sạn Rex.Trong đó New World là khách sạn lớn nhất Việt Nam với 560 phòng ,3 nhà hàng ,3 phòng họp lớn có sức chứa 1200 khách. Trong lĩnh vực du lịch,thành phố cũng có nhiều khu du lịch giải trí như :Suối Tiên, Đầm Sen ,Công Viên nước ,Bảo tàng Hồ Chí Minh... Các khu vui chơi giải trí mua bán ngày càng được xây dựng và cải thiện.Năm 2003 vừa qua nhân dịp Việt Nam đăng cai Đại Hội thể dục thể thao lớn nhất Đông Nam Á, SeaGame lần thứ 22,nhiều sân vận động ,nhà thi đấu được xây dựng và cải tạo đạt tiêu chuẩn đã được đưa vào sử dụng như : nhà thi đấu liên hợp thể thao Phú Thọ,nhà thi đấu Nguyễn Du. Riêng các công trình công cộng ,có nhiều bệnh viện được xây dựng và nâng cấp với những trang thiết bị hiện đại như bệnh viện Hoà Hảo ,Chợ Rẫy... phục vụ cho việc khám chữa bệnh của nhân dân. 4) Hiện trạng giao thông: Mạng lưới giao thông thành phố Hồ Chí minh tương đối thuận tiện ,đáp ứng được nhu cầu đi lại ,vận chuyển phục vụ cho các dịch vụ thương mại du lịch . Thành phố được coi là đầu mối giao thông quan trọng của cả miền Nam bao gồm đường sắt ,đường bộ ,đường thuỷ và đường hàng không.Từ thành phố đi Hà Nội có Quốc lộ 1A,đường sắt Thống Nhất và Quốc lộ 13 xuyên Đông Dương. Sân bay Tân Sơn Nhất là sân bay quốc tế lớn trong khu vực Đông NamÁ và là sân bay lớn nhất nước với hàng chục đường bay quốc tế . Về hệ thống giao thông đường thuỷ ,thành phố bao gồm sông Sài Gòn và nhiều sông rạch trong khu vực .Cảng Sài Gòn là hải cảng nằm trên đường hàng hải Âu Á ,một vị trí thuận lợi cho nhiều tàu bè có trọng tải lớn có thể cập cảng để bốc dỡ hàng hoá . III) Định hướng phát triển thành phố Hồ Chí Minh: Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất của cả nước ,là trung tâm thương mại dịch vụ ,văn hoá chính trị của khu vực Nam Bộ.Sau hơn 300 năm hình thành và phát triển đến nay, thành phố trở thành một trong những trung tâm kinh tế thương mại dịch vụ lớn nhất của cả nước.Để giữ vững nhịp độ tăng trưởng kinh tế 12% hàng năm và GDP bình quân đầu người đạt 2178 USD vào năm 2010 ,thành phố Hồ Chí Minh đã đưa ra những phương hướng phát triển thành phố đến năm 2010 như sau: Thứ nhất,từ nay đến năm 2010 ,thành phố Hồ Chí Minh vẫn là trung tâm công nghiệp hàng đầu của cả nước . Thứ hai, đến năm 2010 ,thành phố vẫn là trung tâm kinh tế thương mại dịch vụ lớn nhất của cả nước ,đồng thời trở thành trung tâm thương mại ,dịch vụ tài chính ,y tế hàng đầu trong khu vực . Thứ ba,thành phố là một trung tâm phát triển khoa học công nghệ mà chủ yếu là khoa học ứng dụng ;là vùng trọng điểm các ngành kỹ thuật cao ,sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao. Cuối cùng ,thành phố là nơi tập trung thu hút cao nhất nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước ,đồng thời là nơi tập trung lực lượng cán bộ ,khoa học kỹ thuật và đội ngũ lao động dồi dào nhất của cả nước. CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA DƯ VÀ HIỆN TRẠNG KINH TẾ XÃ HỘI CỦA QUÂN 2 VÀ QUÂN 9 PHẦN A :ĐẶC ĐIIỂM ĐỊA DƯ CỦA QUẬN 2 Quận 2là một trong những quận mới được thành lập cách đây khônglâu. Được tách ra từ huyện thủ Đức cũ cho nên quận 2 còn gặp nhiều khó khăn trong công cuộc xây dựng và phát triển quản lý kinh tế. Tuy nhiên quận 2có một vị trí địa lý tương đối thuận tiện: Phía nam giáp với quận 7và một phần quận 4,ranh giới được phân chia bởi sông sài gòn. Phía Tây giáp với quận 1và Bình Thạnh ,ranh giới phân chia bởi sông sài gòn. Phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai, ranh giới phân chia bởi sông Đồng Nai. Phía Bắc giáp với quận 9 và một phần quận Thủ Đức,ranh giới phân chia bởi trục đường Đỗ Xuân Hợp. Quận có tổng diện tích tự nhiên là 50,2 Km2. Trong đó chủ yếu là đất nông nghiệp. Hiện nay quận 2có 11 phường với dân số trung bình là 109.507 người với mật độ 2196 người/Km2. Quận 2 là một trong những quận cửa ngõ của Thành Phố Hồ Chí Minh , được bao bọc bởi hai mặt sông là Sài Gòn, Đồng Nai và trục giao thông chính là Xa Lộ Hà Nội nối liền thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía đông nam bộ. STT Tên Phường Diện Tích( Km2) Dân số(người) 1 An Phú 2,1 8.828 2 Thảo Điền 3,82 9.195 3 An Khánh 4,8 15.859 4 Bình Khánh 2,29 8.079 5 Bình An 6,61 11.680 6 Bình Trưng Đông 5,24 9.742 7 Bình Trưng Tây 5,98 13.114 8 An Lợi Đông 3,18 6.237 9 Thủ Thiêm 1,98 8.735 10 Cát Lái 2,44 8.512 11 Thạnh Mỹ Lợi 11,73 9.529 PHẦN B:HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI QUẬN 2 HIỆN TRẠNG CÔNG NGHIỆP-TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP : Hiện nay trên địa bàn quận có 302 cơ sở với 5.884 lao động. Được phân bổ như sau: STT Phân chia theo cấp quản lý Cơ Sở Số lao động(người) 1 Doanh Nghiệp do nhà nước quản lý 2 422 2 Các công ty liên doanh nước ngoài 4 1.201 3 Ngoài quốc doanh + hợp tác xa +Công ty TNHH +Công ty cổ phần +Doanh nghiệp tư nhân +Các cá thể 262 8 26 2 14 256 4.241 89 1.809 100 1.052 1.191 Bao gồm như: khu công nghiệp Cát Lái , xí nghiệp chế biến bột giấy VITACO(tại phường Cat1 Lái ),xí nghiệp sửa chữavà đóng tàu CARIC(nằm tại phường Thủ Thiêm), xí nghiệp sửa chữa và đóng tàu SHIPYARD (tại phường An Khánh),nhà máy Cement Sao Mai (tại phường Thạnh Mỹ Lợi), thuộc sự quản lý của Thành Phố và các cơ sở sản xuất chế biến thuỷ sản ,các xí nghiệp ,phân xưởng sản xuất cơ khí ,may mặc vừa và nhỏ nằm tại các phường do các doanh nghiệp tư nhân ,các cá nhân sở hữu. 1 . HIỆN TRẠNG VỀ NÔNG NGHIỆP: Quận 2 có diện tích đất nông nghiệp là:640,53 ha chủ yếu là cây lúa , rau mầu các loại và chăn nuôi : Cây lúa: có diện tích 336.50 ha tập trung chủ yếu ở các phường Thạnh Mỹ Lợi với (216 ha), Phường Cát Lái với (142 ha) và hai phường khác là Bình Khánh (1,5 ha) ,Bình Trưng Đông (7 ha). Sản lượng lúa cả năm là 894,3 tấn. Các loại cây khác: Diện tích màu các loại như :Rau,Đậu ,Sen với 189,43ha.Tổng Sản lượng các loại là 3.298.6 tấn. Chăn nuôi: Chăn nuôi tương đối phát triển ,theo thống kê năm 2003 Trên Địa bàn quận có: +Đàn Heo có 10.133con. +Đàn Bò có 239con. +Đàn Gia Cầm có 33.404 con . +Diên Tích Nuôi trồng thuỷ sản là 51,87 ha , trong đó cá Sấu có 1.700 con.Với Sản Lượng cá tôm là 388,22 tấn . I . HIỆN TRẠNG VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ : Do mới được thành lập và mức sống dân cư chưa cao nên địa bàn quận chưa có nhiều trung tâm thương mại dịch vụ lớn mà chỉ có những cơ sở,dịch vụ nhà hàng khách sạn vừa và nhỏ: 1.Dịch vụ: Trên Địa bàn quận hiện nay có khoảng 386 cơ sở dịch vụ bao gồm các lĩnh vực phụ vụ cho nhu cầu sinh hoạt của nhân trong quận như : May mặc, các cửa hàng ăn uống giải khát,khách sạn ,nhà nghỉ .và các cửa hàng buôn bán hàng hoá,thực phẩm… 2.Thương Mại Hiện nay quận có một trung tâm thương mại lớn là Siêu Thị METRO nằm ở Phường An Khánh với diện tích trên 1,5 ha ,là nơi buôn bán mua sắm phục vụ cho nhu cầu mua bán của nhân dân trong quận và các quận lân cận khác ,bên cạnh đó còn có các cửa hàng buôn bánù cơ khí điện máy ,thực phẩm , vật dụng gia đình.. ii . HIỆN TRẠNG VĂN HOÁ –GIÁO DỤC –Y TẾ –THỂ DỤC THỂ THAO: Trên Địa bàn hiện nay do mức sống dân cư chưa cao ,số hộ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp còn khá cao cho nên các công trình phục vụ cho các lĩnh vực như : văn hoá-giáo dục, y tế, thể dục-thể thao quy mô còn nhỏ . 1 . HIỆN TRẠNG GIÁO DỤC: Nhìn trung giáo dục trên địa bàn quận 2 phát triển chưa cao. +Bậc Đại học: cả quận mới có một trường Cao Đẳng Văn Hoá,một Trung tâm Kỹ Thuật Dạy Nghề nằm trên địa bàn phường Thảo Điền.vàtrường Bồi Dưỡng Giáo Dục thuộc địa bàn phường Bình Trương Tây . +Hệ phổ thông : +Trung Học: có 3 Trường cấp 3 là : Trường cấp 3 Giồng Ông Tố nằm tại phường Bình Trưng Tây, Trường cấp 3 Thủ Thiêm , Trường cấp 3 An Phú có 105 lớp học với 4885 học sinh +Trung Học cơ Sở: Có 6 Trường là : An Phú, Gồng Ông Tố , Thủ Thiêm, Thạnh Mỹ Lợi , Nguyễn Văn Trỗi ,An Khánh có 178 lớp học với 8700 học sinh. +Tiểu Học:Có 9 Trường là An phú, An Khánh , Giồng ông Tố, Thạnh Mỹ Lợi, Thủ Thiêm, Mỹ Thuỷ, An Lợi Đông, Nguyễn Văn Trỗi , Thảo Điền. Có 234 lớp học với 8370 học sinh. +Mẫu Giáo –Mầm Non có 14 Trường với 3482 Cháu. +Hệ Bổ Túc: có 1 Trường với 10 lớp học tổng số học sinh là 394 . 2. HIỆN TRẠNG Y TẾ : Hiện nay cả quận mới có một Trung Tâm Y Tế và 11 Trạm Y Tế với 278 Giường Bệnh . 3.VĂN HOÁ –THỂ DỤC THỂ THAO: Về văn hoá vui chơi, Thể Dục Thể Thao cả quận không có khu văn hoá ,nhà truyền thống,rạp hát,chỉ có vai ba sân vận động ,nhà thi đấu nhỏ. HIỆN TRẠNG GIAO THÔNG VẬN TẢI: Quận 2 có mạng lưới giao thông rất thuận lợi cả về Đường Thuỷ lẫn Đường Bộ . 1ĐườngThuỷ: Quận 2 được bao bọc bởi hai con sông lớn là Sông SÀI GÒN và Sông Đồng NAI tạo điều kiện thuận lợi cho tàu thuyền qua lại. 2.ĐườngBộ: Trên địa bàn quận hiện nay có 38 con Đường lớn nhỏ các loại với tổng chiều dài là 67,079 Km .Trong đó có các Tuyến Đường chính lớn như Xa Lộ Hà Nội ,Đường Lương Định Của, Tỉnh Lộ 25. VI. HIỆN TRẠNG DÂN SỐ: Đến cuối năm 2003 dân số trung bình là 109.507 người , với mật độ 2196 người /Km2 .Trong đó ở độ tuổi lao động là 73530 người ,dânsố sinh sống tập trung phần lớn tại các phường An khánh 15.859 người, phường Bình Trưng Tây 13.114 người ,Bình An 11.680 người . PHẦN C :ĐẶC ĐIỂM ĐỊA DƯ QUẬN 9 Cũng như Quận 2 , Quận 9 là quận mới được thành lập từ huyện Thủ Đức cũ .Với vị trí địa lý thuận lợi là một trong những quận cửa ngõ của Thành Phố Hồ Chí Minh là đầu mối giao thông quan trọng,được bao bọc bởi các trục lộ chính là Xa Lộ Hà Nội,quốc lộ 1A nối liền giữa thành Phố và các tỉnh thành lân cận. Vị trí Địa lý : +Phía Đông giáp với Tỉnh Đồng Nai ranh giới là Sông Đồng Nai. +Phía Tây giáp với Quận Thủ Đức ranh giới phân chia là Xa Lộ Hà Nội +Phía Nam giáp với Quận 2 ranh giới phân chia là Đường Đỗ Xuân Hợp. +Phía Bắc giáp với tỉnh Bình Dương. Quận 9 có tổng diện tích tự nhiên là:114,008 Km2 trong đó Đất nông nghiệp chiếm chủ yếu .Quận gồm 13 phường với tổng dân số là 166.681 người số hộ là 36.576 theo thống kê năm 2003 . STT TÊN PHƯỜNG DIỆN TÍCH (Km2) DÂN SỐ(người) 1 Phước Long A 2,372223 3.375 2 Phước Long B 5,874612 3.994 3 Tăng Nhơn Phú A 4,182086 4.292 4 Tăng Nhơn Phú B 5,292235 2.388 5 Long Trường 12,60998 1.421 6 Trường Thạnh 9,837639 1.574 7 Phước Bình 0,96048 3.433 8 Tân Phú 4,49859 2.955 9 Hiệp Phú 2,237521 3.921 10 Long Thạnh Mỹ 11,982820 2.996 11 Long Bình 17,820707 3.859 12 Long Phước 24,499799 1.358 13 Phú Hữu 11,863195 1.060 PHẦN D: HIỆN TRẠNG KINH TẾ XÃ HỘI CỦA QUẬN 9 /HIỆN TRẠNG VỀ CÔNG NGHIỆP-TIỂU THỦ CÔNG NGHỆP: Nằm ở cửa ngõ phía đông Thành Phố Hồ Chí Minh Quận 9 là quận mới được thành lập có một vị trí thuận lợi về địa lý,cơ sở hạ tầng đang trong giai đoạn phát triển thích hợp cho việc phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn của thành Phố và của địa phương. Hiện nay trên địa bàn Quận có trên 35 doanh nghiệp ,xí nghiệp thuộc sự quản lý của nhà nước bao gồm các xí nghiệp cơ khí các nhà máy dệt quy mô vừa và lớn như công ty Dệt Phước Long ,công ty Dệt Phong Phú ,khu công nghiệp Kỹ Thuật Cao .Bên cạnh Đó là các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tư nhân như :xí nghiệp sản xuất gạch ngói , sản xuất thức ăn gia súc, điện cơ khí . Bao gồm 1018 cơ sở với lực lượng lao đông 5596 người. Bảng thống kê về công nghiệp trên Địa bàn Quận STT Tên Phường Cơ Sở Lao Động Người Giá trị sản lượng CN(Tỷ Đồng) 1 Phước long A 36 3795 188,46 2 Phước long B 25 2589 101,46 3 Tăng Nhơn phú A 20 1956 62,96 4 Tăng Nhơn phú B 15 1689 50,24 5 Long Trường 8 139 12,86 6 Trường Thạnh 11 246 12,56 7 Phước Bình 9 156 15,36 8 Tân Phú 25 1868 101,46 9 Hiệp Phú 37 2354 113,464 10 Long Thạnh Mỹ 19 2965 21,604 11 Long Bình 40 1866 127,164 12 Long Phước 8 245 9,144 13 Phú Hữu 10 289 13,264 /HIỆN TRẠNG VỀ NÔNG NGHIỆP: Hiện nay Quận 9 có diện tích đất nông nghiệp tương đối cao 5.817,6 ha chủ yếu là cây lúa cây ăn trái và chăn nuôi . Cây Lúa: diện tích lúa hiện nay của quận là 3.833,36 ha tập trung chủ yếu ở các phường Long Phước ,Phú Hữu ,Long Bình . Sản lượng lúa cả năm ước tính đạt 4.715,96 tấn. Các loại cây rau màu khác: + Cây Rau diện tích 208,89 ha tập trung chủ yếu ở các phường Phước Long A, Phước Long B ,Tăng Nhơn Phú B và Phước Bình . Sản lượng rau đạt 3.637,52 tấn trong năm. +Cây Đậu diện tích 3,8 ha sản lượng Các loại cây ăn trái : Đây là vùng đất không mấy phù hợp cho việc phát triển cây ăn trái ,đồng thời với việc đô thị hoá cho nên diện tích đất trồng cây ăn trái ngày càng bị thu hẹp . Chăn nuôi : Trên địa bàn quận 9 hiện nay chăn nuôi tương đối phát triển . Theo thống kê năm 2003 trên địa bàn quận có : -Gia Súc: +Đàn Trâu khoảng 152 con . +Đàn Bò có khoảng 1.546 con ,trong đó bò sữa có 774 con. +Đàn Heo có khoảng 12.250 con . +Đàn Dê có khoàng 450 con . +Đàn Thỏ có khoảng 2.630 con . - Gia Cầm: +Đàn Gà có khoảng 86.370 con . +Đàn Vịt có khoảng 72. 750 con. -Thuỷ Sản : Sản lượng Tôm 6,99 tấn ,cá 699,52 tấn . / HIỆN TRẠNG THƯƠNG MẠI- DỊCH VỤ: Hiện nay mạng lưới thương mại dịch vụ trên địa bàn quận tương đối phát triển với 7.177 cơ sở và số lao động trong lĩnh vực này là 12.011 người . Mạng lưới này nằm rải rác ở tất cảc các phường trong quận bao gồm các lĩnh vực cửa hàng buôn bán ô tô, xe máy, thủ công mỹ nghệ, thời trang may mặc ,các cửa hàng tạp hoá, các dịch vụ cầm đồ , cửa hàng ăn uống ,nhà hàng khách sạn … Cả quận hiện nay mới chỉ có một Siêu Thị lớn là COOPMAX phục vụ nhu cầu mua bán của nhân dân. / HIỆN TRẠNG GIAO THÔNG-VẬN TẢI: 1.GIAO THÔNG: Quận 9 là quận cửa ngõ của Thành Phố Hồ Chí Minh , nơi tập trung nhiều tuyến giao thông quan trọng ,với lưu lượng xe rất lớn qua lại . *Đường Thuỷ: Cũng như quận 2 quận 9 có nhiều thuận tiện về giao thông đường thuỷ . Quận 9 có đến 50% ranh giới được bao bọc bởi sông Đồng Nai điều này thuận tiện cho việc phát triển đi lại bằng đường thuỷ. *Đường bộ:Trên địa bàn tập trung nhiều tuyến đường quan trọng như Xa Lộ Hà Nội nối liền Thành Phố Hồ Chí Minh với các tỉnh miền Đông Nam Bộ và các tỉnh thành khác . Bên cạnh đó là nhiều con đường quan trọng khác như đường Võ Văn Ngân, Đại Lộ 1 Đại Lộ 3,Hương Lộ 30, Hương Lộ 31 và nhiều con đường quan trọng khác nối liền các phường với nhau. 2.VẬN TẢI: Trên địa bàn quận hiện tại có rất nhiều phương tiện vận chuyển phục vụ nhu cầu đi lại cũng như chuyên chở của nhân dân. Theo thống kê năm 2003 trên địa bàn quận có khoảng 1733 chiếc xe chuyên chở các loại .Trong đó xe Tải 572 chiếc,xe Khách 266 chiếc ngoài ra còn nhiều xe khách. HIỆN TRẠNG VĂN HOÁ –GIÁO DỤC –Y TẾ –THỂ DỤC THỂ THAO: Trên Địa bàn hiện nay do mức sống dân cư chưa cao ,số hộ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp còn khá cao cho nên các công trình phục vụ cho các lĩnh vực như : văn hoá-giáo dục, y tế, thể dục-thể thao quy mô còn nhỏ. 1.HIỆN TRẠNG GIÁO DỤC +Bậc đại học: Hiện nay trên địa bàn quận có Trường Đại học Giao Thông Vận Tải và chi nhánh các trường đại học khác như Đại học An Ninh ,Đại học Sư phạm kỹ Thuật.Trung tâm dạy nghề có 3 trung tâm +Bậc Trung học phổ thông: Quận 9 có 3 trường cấp 3 là: -Trường cấp 3 Phước Long,Trường cấp 3 Nguyễn huệ, Trường cấp 3 Long Thạnh Mỹ . Với Tổng số học sinh 960 . +Bậc Trung học cơ Sở: 11 trường Với 99560 học sinh . +Bậc Tiểu học: 13 trường Với 12.281 học sinh . +Bâc Mẫu giáo Mầm Non: 26 trường Với 6320 cháu . 2.HIỆN TRẠNG Y TẾ: Hiện nay trên địa bàn quận chưa có bệnh viện lớn , chỉ có 13 trạm y tế phục vụ cho việc khám và chữa bệnh cho nhân dân của quận. 3.VĂN HOÁ THỂ DỤC THỂ THAO: Văn Hoá :Có 1trung tâm văn hoávà một thư viện với 22.000 đầu sách phục vụ nhu cầu học tập của nhân dân trong quận. Thể Dục Thể Thao :Hiện nay quận 9 có 8sân bóng Đá, 10 sân bóng Truyền và 1 nhà

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctonghopLA.doc
  • vsdCopy of DON TUYEN 2010.vsd
  • vsdDIA DU 2004.vsd
  • vsdDIADU2010.vsd
  • vsdDON TUYEN HIENTAI.vsd
  • shsmucluc.shs
  • jpgq2-1.jpg
  • jpgq9-1.jpg
  • shsScrap.shs
  • dwgVDUNG (TRAM TRUNG GIAN THU DUC BAC).dwg
  • dwgVDUNG(AN KHANH).dwg
  • dwgVDUNG(CAT LAI).dwg
  • dwgVDUNG(THU DUC).dwg