Hầu hết các bộ điều khiển mờ đang tồn tại (FLC), các biến đầu vào thông thường là sai
số e và sự thay đổi của sai số e bất chấp sự phức tạp của đối tượng điều khiển. Đầu vào điều khiển
τ hoặc Δτ thường được sử dụng như biến đầu ra. Vì vậy, bảng quy luật mờ được xây dựng dựa trên
không gian hai chiều (2-D). Bằng cách quan sát bảng quy luật ta thấy rằng, thứ nhất là hầu hết các
bảng quy luật có tính chất đối xứng, thứ hai là giá trị tuyệt đối của đầu ra điều khiển τ hoặc Δτ tỉ
lệ với khoảng cách từ đường chéo chính đến không gian đầu vào. Dựa trên tính chất này chúng ta
đưa ra một biến mới được gọi là khoảng cách dấu được sử dụng như là một biến đầu vào duy nhất
của bộ điều khiển mờ (SFLC). SFLC có nhiều ưu điểm: số quy luật giảm đáng kể so với FLC đang
tồn tại, do đó thiết kế và điều chỉnh các quy luật dễ dàng. Cuối cùng kết quả mô phỏng của cánh tay
robot hai khớp được cung cấp để kiểm định hiệu quả của phương pháp điều khiển đề xuất.
7 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 821 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Thiết kế bộ điều khiển mờ một đầu vào cho cánh tay robot, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Đại học Công nghiệp
3
THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ MỘT ĐẦU VÀO CHO CÁNH TAY ROBOT
Ngô Thanh Quyền*, Nguyễn Mạnh Hùng**
TÓM TẮT
Hầu hết các bộ điều khiển mờ đang tồn tại (FLC), các biến đầu vào thông thường là sai
số e và sự thay đổi của sai số e bất chấp sự phức tạp của đối tượng điều khiển. Đầu vào điều khiển
τ hoặc τΔ thường được sử dụng như biến đầu ra. Vì vậy, bảng quy luật mờ được xây dựng dựa trên
không gian hai chiều (2-D). Bằng cách quan sát bảng quy luật ta thấy rằng, thứ nhất là hầu hết các
bảng quy luật có tính chất đối xứng, thứ hai là giá trị tuyệt đối của đầu ra điều khiển τ hoặc τΔ tỉ
lệ với khoảng cách từ đường chéo chính đến không gian đầu vào. Dựa trên tính chất này chúng ta
đưa ra một biến mới được gọi là khoảng cách dấu được sử dụng như là một biến đầu vào duy nhất
của bộ điều khiển mờ (SFLC). SFLC có nhiều ưu điểm: số quy luật giảm đáng kể so với FLC đang
tồn tại, do đó thiết kế và điều chỉnh các quy luật dễ dàng. Cuối cùng kết quả mô phỏng của cánh tay
robot hai khớp được cung cấp để kiểm định hiệu quả của phương pháp điều khiển đề xuất.
DESIGN OF SINGLE-INPUT FUZZY LOGIC CONTROLLER FOR ROBOT
MANIPULATOR
SUMMARY
The most of existing fuzzy logic controllers (FLC), input variables are mostly the
error e and the change of error e regardless of complexity of controlled plants. Either control
output τ or τΔ is commonly used as its output variable. A rule table is then constructed on a two-
dimensional (2-D) space. Observing the rule table indicates that, the first, the rule tables of most
FLC have skew-symmetric property, the second, the absolute magnitude of the control
input τ or τΔ is proportional to the distance from its main diagonal line in the normalized input
space, we derive a new variable called the signed distance, which is used as a sole fuzzy input
variable in our simple FLC called single-input FLC (SFLC). The SFLC has many advantages: The
total number of rules is greatly reduced compared to existing FLC. Finally, the simulation results of
two-link robot manipulator are provided to verify the effectiveness of the proposed control
methodology
* ThS. NCS. Khoa Công Nghệ Điện, trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM thanhquyenngo2000@yahoo.com
** TS. Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM
KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ
Thiết kế bộ điều khiển mờ
4
GIỚI THIỆU
Ở thập kỷ qua, các ứng dụng của kỹ thuật
điều khiển thông minh (điều khiển mờ hoặc điều
khiển mạng neural) để điều khiển chuyển động
của cánh tay robot đã nhận được sự chú ý đáng
kể [1]-[3]. Nhìn chung, cánh tay robot phải đối
mặt với sự thay đổi không chắc chắn trong động
lực học của nó, chẳng hạn như ma sát, các tham
số thay đổi và nhiễu ngoài. Vì vậy nó rất khó để
thiết kế bộ điều khiển dựa trên mô hình toán học
của đối tượng được điều khiển.
Bộ điều khiển mờ FLC là một trong những
bộ điều khiển rất hữu dụng cho những đối tượng
có sự phức tạp trong việc tìm ra mô hình toán
học. Hầu hết các công việc trong lĩnh vực điều
khiển mờ thường sử dụng sai số e và sự thay
đổi của sai số e như biến mờ đầu vào bất chấp
sự phức tạp của đối tượng điều khiển. Đầu ra
điều khiển τ hoặc τΔ thường được sử dụng
như biến đầu ra đại diện cho mệnh đề kết luận
[4], [5]. Bộ điều khiển thông thường này FLC
đến từ khái niệm bộ điều khiển tuyến tính tỉ lệ
vị phân (PD) hoặc tỉ lệ tích phân (PI). Đa số
FLC là thích hợp cho đối tượng đơn giản bậc
hai từ đó chúng ta có thể thay thế hai cực dòng
kín tùy ý. Tuy nhiên, trong những trường hợp
đối tượng phức tạp bậc cao, tất cả các biến trạng
thái được yêu cầu như là biến mờ đối với phản
hồi trạng thái FLC. Nhìn chung, tất cả các biến
trạng thái phải được sử dụng để miêu tả nội
dụng của mệnh đề điều kiện. Tuy nhiên, nó yêu
cầu một số lượng lớn quy luật điều khiển và mất
nhiều thời gian để tạo. đây là lý do tại sao nhiều
FLC đơn giãn chỉ sử dụng duy nhất sai số e và
sự thay đổi của sai số e như là biến đầu vào mờ.
Sự thật này làm động cơ thúc đẩy cho việc thiết
kế FLC đơn giản hơn.
Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất một
phương pháp thiết kế FLC đơn giản và hiệu quả
sử dụng duy nhất một biến mờ đầu vào thay cho
e và e để biểu diễn nội dung của mệnh đề điều
kiện. Trong lúc đó bộ điều khiển mờ thông
thường sử dụng e và sự thay đổi của sai số e
như là biến đầu vào mờ, bảng quy luật mờ được
thiết lập trên không gian hai chiều của mặt
phẳng pha ),( ee . Chúng ta có thể thấy rằng
bảng quy luật 2-D có tính chất đối xứng và giá
trị tuyệt đối của đầu vào điều khiển là tỉ lệ với
khoảng cách từ đường chéo chính trên không
gian đầu vào được lượng tử hóa. Tính chất này
cũng đảm bảo trong trường hợp FLC loại PID.
Tương tự chúng ta cũng thấy rằng giá trị tuyệt
đối của đầu vào điều khiển cũng tỉ lệ với khoảng
cách từ mặt phẳng đường chéo chính. Tính chất
đối xứng này cũng thỏa mãn FLC không gian n-
D, trong đó biến mờ đầu vào của FLC này là
,,, "ee và )1( −ne . Tính chất này cho phép chúng
ta đề xuất một biến mới gọi là khoảng cách dấu
là khoảng cách đến trạng thái thực từ đường
chéo chính và nó dương hay âm theo vị trí của
trạng thái thực. Sau này khoảng cách dấu được
sử dụng như là biến đầu vào mờ duy nhất của
một FLC đơn giãn gọi là FLC một đầu vào
(SFLC). Kết quả là số quy luật giảm đáng kể so
với FLC thông thường.
Bài báo này được tổ chức như sau: Mục II
miêu tả chi tiết mô hình động lực học của cánh
tay robot, Mục III chúng ta đề xuất một phương
pháp thiết kế đơn giãn cho FLC. Ở đây chúng ta
đưa ra khoảng cách dấu mà nó được sử dụng
như là một biến đầu vào mờ duy nhất của SFLC.
Kết quả mô phỏng số của cánh tay robot hai
khâu được đưa ra để chứng minh đặc tính điều
khiển bám đuổi của hệ thống điều khiển đề xuất
SFLC được mô tả ở mục IV. Kết luận được rút
ra ở mục V.
I. MÔ TẢ HỆ THỐNG
Nhìn chung, phương trình chuyển động của
cánh tay robot với n khớp quay có thể được
miêu tả như sau:
τ=+++ dqGqqqCqqM )(),()( (1)
Tạp chí Đại học Công nghiệp
5
Hình 1. Kết cấu của cánh tay robot hai khớp
Trong nRqqq ∈,, là vectơ tương ứng của
vị trí, vận tốc và gia tốc khớp, nnRqM ×∈)( là
ma trận của mô men quán tính, nRqqqC ∈),( là
vectơ của lực ly tâm và tương hổ, nRqG ∈)( là
vectơ của trọng lực, nR∈τ là vectơ của mô
men và nRd ∈ là nhiễu ngoài. Cánh tay robot
hai khớp được mô tả ở hình 1 được sử dụng để
kiểm chứng tính chất động lực học được cho ở
mục III.
Vấn đề điều khiển là tìm ra luật điều khiển
để mà vectơ vị trí khớp q(t) có thể bám đuổi
theo đường cong mong muốn cho trước qd(t).
Trước hết chúng ta định nghĩa sai số bám đuổi
e(t) như sau:
[ ]Tnd tetete
tqtqte
)(,),(),(
)()()(
1−=
−=
"
(2)
Dạng quy luật mờ đối với bộ điều khiển
FLC thông thường sử dụng hai biến đầu vào mờ
là sai số và sự thay đổi sai số có dạng như sau:
:ijoldR If e is iLE and e is jLDE Then τ
is ijLU
Mi "2,1= , Nj ",2,1= (3)
Trong đó ,iLE jLDE and ijLU là các giá trị
ngôn ngữ tương ứng với các biến trạng thái e
and e . Số quy luật mờ là NM × . Trong
trường hợp đối tượng phức tạp bậc cao, các biến
đầu vào mờ thường yều cầu tất cả các biến trạng
thái. Kết quà là số quy luật lớn và việc thiết kế
và chọn lựa các quy luật là rất khó. Do đó, bộ
điều khiển FLC loại PD (bộ điều khiển tỉ lệ-vi
phân) hoặc PI (bộ điều khiển tỉ lệ-tích phân)
được sử dụng trong nhiều ứng dụng bất chấp sự
phức tạp của đối tượng điều khiển.
II. THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ SFLC
Trước hết chúng ta xem xét một bảng quy
luật điều khiển FLC thông thường với quy luật
được miêu tả ở (3). Ở đây mỗi biến đầu
vào ,e e and τ được chia thành năm biến
ngôn ngữ tương ứng. Vì vậy bảng quy luật mờ
được biểu diễn ở bảng 1 với số quy luật là 25.
Bảng 1: Bảng quy luật mờ đối với FLC
thông thường
e
e
LE-2 LE-1 LE0 LE1 LE2
LDE2
LDE1
LDE0
LDE-1
LDE-2
LU-2LU-2
LU-2
LU-1
LU-1
LU-1
LU-1
LU-1
LU-1
LU-1
LU0
LU0
LU0
LU0
LU0LU2
LU2
LU2 LU1
LU1
LU1
LU1
LU1
LU1
LU1
Trong bảng 1, các chử số -2, -1, 0, 1, and 2
kí hiệu giá trị ngôn ngữ mờ của âm nhiều (NB),
âm nhỏ (NS), không (ZR), dương nhỏ (PS), and
dương nhiều (PB) tương ứng.
e
e
0=+ ii ee λ
Hình 2: Bảng quy luật với sự lượng tử theo các
mức nhỏ
Thiết kế bộ điều khiển mờ
6
Tương tự bảng 1, hầu hết các bảng quy luật
có tính chất đối xứng, cụ thể là ijij ττ ~~ −= . Chú ý
rằng giới hạn của ),( ee đối với các hình dạng
đầu vào điều khiển kLU giống nhau. Do đó, giá
trị tuyệt đối của τ là tỉ lệ với khoảng cách từ
đường chéo chính. Nếu mức độ lương tử hóa
của các biến độc lập được chia đôi, thì giới hạn
của các vùng điều khiển trở thành các dang bậc
thang. Vì vậy nếu chúng ta lượng tử càng nhỏ
thì các vùng điều khiển trở thành đường thẳng
như được chỉ ở hình 2. Lúc này luật điều khiển
miêu tả bộ điều khiển rơ le nhiều mức với năm
dãy. Cũng lưu ý rằng giá trị tuyệt đối của đầu
vào điều khiển là tỉ lệ với khoảng cách từ đường
thẳng được gọi là đường chuyển mạch có dạng:
0: =+ eesl λ (4)
Chú ý rằng các tín hiệu điều khiển trên và dưới
đường chuyển mạch có dấu ngược nhau.
Bầy giờ chúng ta giới thiệu một biến mới
được gọi là khoảng cách dấu. Lấy một điểm
),( eeH là giao điểm của đường chuyển mạch
và đường vuông góc với đường chuyển mạch từ
một điểm hoạt động ),( eeP như được minh họa
ở hình 3.
Khoảng cách 1d giữa ),( eeH và ),( eeP có
thể tính toán như sau:
( ) ( )[ ]
2
11
212
1
2
11
1 λ
λ
+
+=
−+−=
ee
eeeed
(5)
Từ phương trình (5) có thể viết lại dưới dạng
tổng quát cho một điểm bất kỳ ),( ee
2
1
1
1 λ
λ
+
+= eed (6)
e
e
1d
),( ii eeH Δ
0=
+
i
i
e
e
λ
),( 11 eeP Δ
Hình 3: Vi phân của khoảng cách dấu
Vì vậy, khoảng cách dấu sd được định
nghĩa cho một điểm bất kỳ ),( eeP như sau:
2
1
2
1
1
1
)sgn(
λ
λ
λ
λ
+
+=
+
+=
ee
ee
sd ls
(7)
Trong đó
,0
0
,1
,1
)sgn( <
>
⎩⎨
⎧
−= l
l
l sfor
sfor
s (8)
Do dấu của đầu vào điều khiển là âm đối với
0>ls và dương đối với 0<ls và giá trị tuyệt
đối của đầu vào điều khiển là tỉ lệ với khoảng
cách từ đường 0=ls , từ đây chúng ta có thể kết
luận rằng
sd−∝τ (10)
Từ sự phân tích trên, một bảng quy luật mờ
có thể được thiết lập với không gian một chiều
(1-D) sd thay cho không gian hai chiều (2-D)
của FLC với bảng quy luật đối xứng. Bầy giờ
tác động điều khiển có thể được xác định bởi sd
duy nhất. Vì vậy chúng ta goi nó là SFLC (bộ
điều khiển một đầu vào). Dạng quy luật mờ
được miêu tả như sau:
Tạp chí Đại học Công nghiệp
7
:knewR If sd is kLDL Then τ is kLU (9)
Trong đó kLDL là giá trị ngôn ngữ của khoảng
cách dấu ở quy luật thứ kth . Từ đây bảng quy
luật có thể được thiết lập trên không gian 1
chiều (1-D) giống như bảng 2. Do đó, số quy
luật giảm đáng kể so với trường hợp FLC thông
thường. Hơn thế nữa, chúng ta có thể dễ dàng
thêm hoặc giảm bớt các quy luật điều khiển tùy
ý theo yêu cầu của đặc tính điều khiển.
Bảng 2: Bảng quy luật đối với SFLC
sd
τ
ZR
PS PBNB NS
0 ds-K -K/2 KK/2 τ
Hình 4: Tập mờ đầu vào, đầu ra cho mô phỏng
Mở rộng cho trường hợp tổng quát
Đối với FLC có n-input thì quy luật mờ có
dạng như sau:
:kGOR If 1e is
1
kLE and 2e is ,,
2 "kLE and ne
is nkLE Then τ is kLU
nmk ,,2,1 "= (10)
Trong đó m là số tập mờ cho mỗi biến đầu vào
và ),,2,1( niLE ik "= là giá trị ngôn ngữ của
mỗi biến trạng thái )( )1()1( −− − idii xxe ở quy luật
thứ k. Trong trường hợp này, bảng quy luật mờ
được thiết lập trên không gian n chiều của
,,, 21 "ee và ne . Vì vậy số quy luật nm là quá lớn.
Tương tự như bảng quy luật 2-D ở bảng 1,
bảng quy luật kích thước n-D đối với kGOR cũng
thỏa mãn tính chất đối xứng và giá trị tuyệt đối
của đầu vào điều khiển là tỉ lệ với khoảng cách từ
mặt phẳng đường chéo chính (thay vì đường chéo
ở bảng 2-D). Bầy giờ đường chuyển mạch ls
được chuyển thành mặt phẳng chuyển mạch lS :
0: 12
)2(
1
)1( =++++ −−− eeeeS nnnl λλλ " (11)
Cũng giống như (7) khoảng cách dấu tổng quát
được biểu diễn như sau:
2
1
2
2
2
1
12
)2(
1
)1(
1 λλλ
λλλ
++++
++++=
−
−
−
−
"
"
n
n
n
n
s
eeeeD (12)
Trong đó sD là biểu diễn khoảng cách dấu từ
điểm hoạt động đến mặt phẳng chuyển mạch
(11). Khi đó, bảng quy luật là tương đương với
bảng 2 ngoại trừ sD thay cho sd . Từ (12),
chúng ta có thể thấy khoảng cách dấu tổng quát
sD chứa đựng đầy đủ tất cả các thông tin của
các biến trạng thái.
III. MÔ PHỎNG SỐ
Một cánh tay robot hai khâu như hình 1 được
minh họa trong bài báo này để kiểm chứng hiệu
quả của bộ điều khiển đề xuất. Chi tiết các tham
số hệ thống của cánh tay robot được cho như sau:
khối lượng khâu m1, m2 (kg), chiều dài l1, l2 (m),
vị trí góc q1, q2 (rad). Các thông số phương trình
chuyển động (1) được lấy trong [6].
( ) ( ) ( )( ) ⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡
+
++= 2
222121212
2121212
2
121
lmccssllm
ccssllmlmm
qM
( ) ( ) ⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡
−
−−=
0
0
,
1
2
2121212 q
q
csscllmqqV
( ) ( ) ⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡
−
+−=
222
1121
gslm
gslmm
qG
Trong đó 2Rq∈ và các kí hiệu ngắn gọn c1 =
cos(q1), c2 = cos(q2), s1 = sin(q1) và s2 = sin(q2)
được sử dụng.
Để thuận tiện cho mô phỏng, các tham số
danh định của hệ thống robot được cho như sau
m1 = 4.6(kg), m2 = 2.3(kg), l1 = 0.5(m),
Thiết kế bộ điều khiển mờ
8
l2 = 0.2(m), g = 9.8 m/s2, và điều kiện ban đầu
1)0(1 =q , 0)0(2 =q , 0)0(1 =q , 0)0(2 =q . Đường
cong tham chiếu mong muốn tương ứng là
)5.0sin(1 tqd = , )05cos(2 tqd = .
Hình 4 miêu tả tập mờ cho đầu ra điều khiển
và khoảng cách dấu. Chúng ta sử dụng luật hợp
thành tích và nguyên tắc độ cao để giải mờ.
Cuối cùng, theo kết quả mô phỏng của hệ thống
điều khiển đề xuất như chỉ ở hình 5. Đặc tính
bám đuổi vị trí khớp, sai số bám đuổi và mô
men điều khiển được chỉ ở hình hình 5(a), (b),
hình 5(c), (d) và hình 5(e), (f). Kết quả mô
phỏng cho thấy rằng đáp ứng bám đuổi đường
cong có thể đạt được tốt bằng cách sử dụng bộ
điều khiển SFLC đề xuất đối với đường cong
tham chiếu hình sin.
Hình 5: Đáp ứng vị trí bám đuổi (a-b), Sai số bám đuổi (c-d), và mô men điều khiển (e-f)
0 5 10 15 20
-10
0
10
Thoi Gian(s)M
o
M
en
K
ho
p
1
(N
m
)
0 5 10 15 20
-10
0
10
Thoi Gian (s)M
o
M
en
K
ho
p
2
(N
m
)
(e) (f)
0 5 10 15 20
-1
0
1
Thoi Gian (s)S
ai
S
o
K
ho
p
1
(r
ad
)
0 5 10 15 20
-1
0
1
Thoi Gian (s)S
ai
S
o
K
ho
p
2
(r
ad
)
(c) (d)
0 5 10 15 20
-2
0
2
Thoi Gian (s)
V
i T
ri
K
ho
p
1
(r
ad
)
Disired Actual
0 5 10 15 20
-2
0
2
Thoi Gian (s)
V
i T
ri
K
ho
p
2
(r
ad
)
Desired Actual
(a) (b)
Tạp chí Đại học Công nghiệp
9
IV. KẾT LUẬN
Trong nghiên cứu này, một hệ thống điều
khiển SFLC được đề xuất cho cánh tay robot để
đạt được đặc tính bám đuổi chính xác cao. Dựa
trên tính chất đối xứng của bảng quy luật chúng
ta đưa ra một biến mới được gọi là khoảng cách
dấu được sử dụng như là một biến đầu vào duy
nhất của bộ điều khiển mờ (SFLC). Kết quả là
số quy luật giảm đáng kể so với FLC đạng tồn
tại, do đó thiết kế và điều chỉnh các quy luật dễ
dàng. Cuối cùng kết quả mô phỏng cho thấy
rằng đáp ứng bám đuổi đường cong có thể đạt
được tốt bằng cách sử dụng bộ điều khiển SFLC
đề xuất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Jinzhu Peng, Yaonan Wang, Wei Sun, Yan Liu, “A neural network sliding mode controller with
application to robotic manipulator,” IEEE Conf. Int. Control, vol. 1, pp. 2101-2105, Apr. 2000.
[2] B.K. Yoo and W.C Ham, “Adaptive control of robot manipulator using fuzzy compensator,”
IEEE Trans. Ind. Electron., vol. 8, no. 2, pp. 186-199, Apr. 2000.
[3] Shuzhi S. Ge, “Adaptive neural network control of robot manipulator in task space,” IEEE
Trans. Ind. Electron., vol. 44, no. 6, pp. 746-752, Apr. 1997.
[4] D. Driankov, H. Hellendoorn, and M. Rainfrank, An Introduction to Fuzzy Control, Berlin:
Springer-Verlag, 1993.
[5] J. Lee, “On methods for improving performance of PI-type fuzzy logic controllers,” IEEE Trans.
Fuzzy Syst., vol. 1, pp. 298–301, 1993.
[6] B.S. Chen, H.J. Uang, and C.S. Tseng, “Robust tracking enhancement of robot systems
including motor dynamics: A fuzzy-based dynamic game approach,” IEEE Trans. Fuzzy syst.,
vol. 11, no. 4, pp. 538-552, Nov. 1998.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thiet_ke_bo_dieu_khien_mo_mot_dau_vao_cho_canh_tay_robot.pdf