Self-assessment is a typical method in evaluation activity. This activity will become
more effective if a proper toolkit is applied. The article studies the design and application of
assessment toolkit (including criteria system and evaluation sheet). According to some experiential
results, self-assessment toolkit is feasible and effective in evaluating teaching skills in Mathematics
at primary schools in particular and teaching Mathematics in general as well as skills in applying
Mathematics teaching methodology on a professional basis.
6 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 13/05/2022 | Lượt xem: 392 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Thiết kế bộ công cụ tự đánh giá kĩ năng dạy học môn Toán của giáo viên Tiểu học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 175-180
175
THIẾT KẾ BỘ CÔNG CỤ TỰ ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG DẠY HỌC MÔN TOÁN
CỦA GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
Nguyễn Thị Hương - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Ngày nhận bài: 07/08/2018; ngày sửa chữa: 15/08/2018; ngày duyệt đăng: 29/08/2018.
Abstract: Self-assessment is a typical method in evaluation activity. This activity will become
more effective if a proper toolkit is applied. The article studies the design and application of
assessment toolkit (including criteria system and evaluation sheet). According to some experiential
results, self-assessment toolkit is feasible and effective in evaluating teaching skills in Mathematics
at primary schools in particular and teaching Mathematics in general as well as skills in applying
Mathematics teaching methodology on a professional basis.
Keywords: Toolkit, self-assessment, teaching skills, elementary teachers.
1. Mở đầu
Kĩ năng dạy học (KNDH) có thể hiểu là những kĩ năng
(KN) nghề nghiệp mà giáo viên (GV) cần có để sử dụng
trong các hoạt động dạy học để thực hiện có hiệu quả các
mục tiêu dạy học. Vì vậy, việc nâng cao KNDH là yêu cầu
cơ bản đối với GV nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay. Trong dạy học môn Toán ở tiểu học, GV cần
có các KNDH như: KN thiết kế kế hoạch bài học; KN vận
dụng các phương pháp dạy học; KN tổ chức hoạt động
ngoại khóa,...[1]. Vấn đề được đặt ra là: Làm thế nào để
nâng cao KNDH môn Toán cho GV tiểu học?
Tự đánh giá (ĐG) KNDH môn Toán của GV tiểu học
được hiểu là quá trình GV tiểu học tự xem xét, tìm hiểu,
đưa ra quyết định về mức độ KNDH môn Toán của bản
thân dựa trên việc phản ánh, đối chiếu với các tiêu chuẩn,
tiêu chí theo chuẩn nghề nghiệp. Qua đó, GV nhận thức
được điểm mạnh, điểm yếu trong KNDH môn Toán của
bản thân; xác định được các KNDH đã đạt ở mức nào,
KN nào chưa đạt, nguyên nhân và cần điều chỉnh như thế
nào. Như vậy, hệ thống những tiêu chuẩn, tiêu chí, mức
chỉ báo và các minh chứng có vai trò rất quan trọng trong
tự ĐG. Những yếu tố này là căn cứ, là cơ sở khoa học
giúp GV tiến hành hoạt động tự ĐG. Từ đó, GV có
hướng rèn luyện và phấn đấu tiếp theo để phát triển các
KNDH. Có thể nói, hoạt động tự ĐG của GV có vai trò
rất quan trọng và càng có ý nghĩa hơn khi sử dụng bộ
công cụ ĐG phù hợp (gồm hệ thống tiêu chuẩn ĐG và
phiếu hướng dẫn tự ĐG tương ứng).
Bài viết đề xuất quy trình thiết kế và cách sử dụng bộ
công cụ tự ĐG KNDH môn Toán của GV tiểu học theo
chuẩn nghề nghiệp.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Thiết kế bộ công cụ tự đánh giá một số kĩ năng
dạy học môn Toán của giáo viên tiểu học theo chuẩn
nghề nghiệp
Để thực hiện việc tự ĐG KNDH môn Toán, GV tiểu
học cần tiến hành các thao tác như: xác định mục đích,
nội dung, phương pháp ĐG. Đặc biệt, GV cần lựa chọn
công cụ ĐG phù hợp để thu thập thông tin, đưa ra nhận
xét chính xác, đầy đủ. GV có thể sử dụng nhiều công cụ
như phiếu kiểm, bảng hỏi, phiếu hướng dẫn ĐG theo các
tiêu chí đã đề ra. Trong đó, so với các công cụ khác, phiếu
hướng dẫn ĐG có ưu điểm đó là những biểu hiện được
sắp xếp theo mức độ từ thấp đến cao, giúp GV dễ dàng
xác định các KNDH môn Toán của mình. Vì vậy, chúng
tôi đã tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu các bộ công cụ (gồm
hệ thống tiêu chuẩn và phiếu hướng dẫn ĐG theo tiêu
chí) để ĐG một số KNDH môn Toán của GV tiểu học
theo chuẩn nghề nghiệp.
Để quá trình tự ĐG đạt hiệu quả, các bộ công cụ ĐG
cần đảm bảo: độ giá trị, độ tin cậy, tính thực tiễn và tính
khách quan. Mỗi bộ công cụ ĐG phải gồm 2 phần: 1) Hệ
thống tiêu chuẩn, tiêu chí, mức chỉ báo và minh chứng để
ĐG; 2) Phiếu hướng dẫn tự ĐG. Do đó, chúng tôi đề xuất
quy trình thiết kế bộ công cụ tự đánh giá KNDH môn
Toán của GV tiểu học như sau:
2.1.1. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, mức chỉ
báo và minh chứng để đánh giá
- Xác định tiêu chuẩn ĐG (căn cứ vào cấu trúc và sản
phẩm của từng KNDH môn Toán của GVTH). Ví dụ, đối
với KN vận dụng phương pháp dạy học toán, chúng tôi
xác định gồm 4 tiêu chuẩn sau: 1) Lựa chọn hình thức,
phương pháp dạy học môn Toán ở tiểu học; 2) Thể hiện
phương pháp dạy học trong thiết kế bài học; 3) Triển khai
các phương pháp dạy học trong giờ học toán; 4) Tạo lập
môi trường học tập trong giờ học toán.
- Xác định tiêu chí ĐG (trên cơ sở các tiêu chuẩn, thao
tác thực hiện để xác định tiêu chí cụ thể). Chẳng hạn: đối
với tiêu chuẩn 3 trong ví dụ trên: Triển khai các phương
pháp dạy học trong giờ học toán ở trên, chúng tôi xác
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 175-180
176
định gồm 4 tiêu chí:1) Thực hiện các thao tác kĩ thuật của
phương pháp dạy học toán; 2) Kết hợp giữa các phương
pháp dạy học toán trong giờ học; 3) Điều chỉnh các
phương pháp dạy học toán trong giờ học; 4) Xử lí tình
huống liên quan đến phương pháp dạy học toán trong giờ
học.
- Xác định các mức chỉ báo (dựa vào 3 mức độ nêu
trong chuẩn nghề nghiệp, chúng tôi xác định 3 mức chỉ
báo: đạt, khá, tốt).
- Xác định minh chứng (dựa trên biểu hiện của từng
tiêu chí ở các mức chỉ báo khác nhau để xác định các
minh chứng). Minh chứng cần thể hiện những đặc trưng
trong dạy học môn Toán ở tiểu học (như: dạy học cách
đọc, viết các số tự nhiên, phân số, số thập phân; thực hiện
các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trên các số; vẽ, nhận
dạng, biến đổi hình đơn giản; chuyển đổi đơn vị đo độ
dài, khối lượng,...; giải bài toán có lời văn; hình thành và
rèn luyện các năng lực toán học của học sinh tiểu học
như: năng lực tư duy, năng lực tính toán, năng lực mô
hình hóa toán học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực
sử dụng công cụ và phương tiện học tập môn Toán, năng
lực giao tiếp toán học,...).
2.1.2. Thiết kế phiếu hướng dẫn tự đánh giá
Chúng tôi đã thiết kế phiếu hướng dẫn tự ĐG trên cơ
sở hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, các mức chỉ báo và minh
chứng. Phiếu hướng dẫn tự ĐG có cấu trúc gồm: - Tên
phiếu; -Phần thông tin (đối tượng và thời gian sử dụng);
- Phần ĐG (bảng gồm số thứ tự; hệ thống tiêu chuẩn, tiêu
chí; điểm số và biểu hiện ở từng mức độ (đạt: 0,5 điểm;
khá: 0,75 điểm; tốt: 1 điểm); tổng điểm; xếp loại).
Ví dụ: Giới thiệu phiếu hướng dẫn tự ĐG KN vận
dụng phương pháp dạy học toán như sau:
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN
CỦA GIÁO VIÊN TIỂU HỌC THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
(Dùng cho GV tiểu học tự đánh giá)
TT Tiêu chí Điểm số và biểu hiện các mức độ
Điểm
đạt
Nguồn
minh
chứng
Tiêu chuẩn 1: Lựa chọn hình thức, phương pháp dạy học trong dạy học môn Toán ở tiểu học
1
1.1. Xác
định
mục tiêu,
nội dung
bài học
(0,5 điểm) GV thực hiện việc xác định mục tiêu, nội dung bài học (hình
thành tri thức toán học mới, thực hành, luyện tập) theo tài liệu hướng
dẫn
(0,75 điểm) GV tự thực hiện và có điều chỉnh việc xác định mục tiêu,
nội dung bài học (hình thành tri thức toán học mới, thực hành, luyện
tập)
(1,0 điểm) GV tự thực hiện được nhanh chóng, chính xác, đầy đủ việc
xác định mục tiêu, nội dung bài học (hình thành tri thức toán học mới,
thực hành, luyện tập); hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện
2
1.2. Nêu
được
ý tưởng
dạy học
(0,5 điểm) GV thực hiện được việc xây dựng ý tưởng dạy học bài học
phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học theo tài liệu hướng dẫn
(0,75 điểm) GV tự thực hiện và có điều chỉnh việc xây dựng ý tưởng
dạy học phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học; phát huy tính tích cực
học tập, phát triển năng lực toán học cho HS,...
(1,0 điểm) GV tự thực hiện được nhanh chóng, chính xác, đầy đủ việc
xây dựng ý tưởng dạy học phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học; phát
huy tính tích cực, phát triển năng lực toán học của HS,...; hỗ trợ đồng
nghiệp thực hiện.
3
1.3. Lựa
chọn
hình thức,
phương
pháp dạy
học phù
hợp với
(0,5 điểm) GV thực hiện được việc lựa chọn hình thức, phương pháp
dạy học phù hợp với nội dung bài học theo tài liệu hướng dẫn.
(0,75 điểm) GV tự thực hiện và có điều chỉnh việc việc lựa chọn hình
thức, phương pháp dạy học phù hợp với ý tưởng bài học đã xây dựng,
đặc biệt là phát triển được tính tích cực, các năng lực toán học của HS.
(1,0 điểm) GV tự thực hiện được nhanh chóng, chính xác việc lựa chọn
hình thức, phương pháp dạy học phù hợp với ý tưởng dạy học đã xây
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 175-180
177
nội dung
bài học
dựng; phát triển tính tích cực và các năng lực toán học cho HS; hỗ trợ
đồng nghiệp thực hiện.
Tiêu chuẩn 2: Thể hiện phương pháp dạy học trong quá trình thiết kế bài học môn Toán ở tiểu học
4
2.1. Xác
định các
phương
pháp
dạy học
(0,5 điểm) GV thực hiện được việc xác định phương pháp dạy học
(gồm: tên gọi, nội dung, các yêu cầu khi sử dụng), nhưng còn đơn điệu,
chưa phong phú, theo tài liệu hướng dẫn.
(0,75 điểm) GV tự thực hiện và có điều chỉnh việc xác định phương
pháp dạy học đa dạng, phù hợp (gồm: tên gọi, nội dung, các yêu cầu
khi sử dụng), xác định được phương pháp dạy học chủ đạo.
(1,0 điểm) GV tự thực hiện được nhanh chóng, chính xác việc xác định
phương pháp dạy học đa dạng, phù hợp (gồm: tên gọi, nội dung, các
yêu cầu khi sử dụng) nhằm phát huy tính tích cực và phát triển năng
lực toán học cho HS; hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện.
5
2.2. Dự
kiến cách
sử dụng
phương
pháp
dạy học
cho
bài học
(0,5 điểm) GV thực hiện được việc dự kiến cách sử dụng phương pháp
dạy học đã lựa chọn trong từng hoạt động dạy học (thời điểm; mục
đích; các thao tác kĩ thuật thể hiện đặc trưng của phương pháp dạy học)
theo tài liệu hướng dẫn.
(0,75 điểm) GV tự thực hiện và có điều chỉnh việc dự kiến cách sử dụng
phương pháp dạy học đã lựa chọn trong từng hoạt động dạy học (thời
điểm; mục đích; các thao tác kĩ thuật thể hiện đặc trưng của từng
phương pháp dạy học); phát huy được tính tích cực và phát triển năng
lực toán học của HS.
(1,0 điểm) GV tự thực hiện được nhanh chóng, chính xác việc dự kiến
sử dụng phương pháp dạy học đã lựa chọn trong từng hoạt động dạy
học toán (thời điểm; mục đích; các thao tác kĩ thuật thể hiện đặc trưng
của từng phương pháp dạy học); sử dụng các phương tiện dạy học hỗ
trợ để phát huy tính tích cực và các năng lực toán học của HS; hỗ trợ
đồng nghiệp thực hiện.
6
2.3. Dự
kiến việc
điều
chỉnh
phương
pháp dạy
học trong
giờ học
(0,5 điểm) GV thực hiện được việc dự kiến điều chỉnh phương pháp
dạy học đã lựa chọn, phù hợp với điều kiện lớp học (như điều kiện vật
chất và phương tiện dạy học), khả năng của HS.
(0,75 điểm) GV tự thực hiện được việc dự kiến điều chỉnh phương pháp
dạy học đã lựa chọn phù hợp với điều kiện lớp học (như điều kiện vật
chất và phương tiện dạy học), khả năng của HS.
(1,0 điểm) GV tự thực hiện được nhanh chóng, chính xác việc dự kiến
điều chỉnh phương pháp dạy học đã lựa chọn phù hợp với không khí
lớp học, khả năng của HS, điều kiện vật chất và phương tiện dạy học;
hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện.
7
2.4. Trình
bày
dự kiến
sử dụng
phương
pháp
dạy học
trong
kế hoạch
bài học
(0,5 điểm) GV trình bày được các dự kiến về phương pháp dạy học
trong kế hoạch bài học một cách đầy đủ, rõ ràng, cụ thể theo tài liệu
hướng dẫn.
(0,75 điểm) GV tự trình bày và có điều chỉnh việc dự kiến về phương
pháp dạy học trong kế hoạch bài học một cách đầy đủ, rõ ràng, cụ thể
(thời điểm, thao tác kĩ thuật đặc trưng,...).
(1,0 điểm) GV tự trình bày được nhanh chóng, chính xác việc dự kiến
về phương pháp dạy học trong kế hoạch bài học một cách đầy đủ, rõ
ràng, cụ thể (thời điểm, thao tác kĩ thuật đặc trưng,...); hỗ trợ đồng
nghiệp thực hiện.
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 175-180
178
Tiêu chuẩn 3: Triển khai các phương pháp dạy học trong giờ học toán
8
3.1. Thực
hiện các
thao tác kĩ
thuật của
phương
pháp
dạy học
(0,5 điểm) GV thực hiện nhưng không tuân thủ chính xác, đầy đủ, theo
trình tự các thao tác đặc trưng của phương pháp dạy học như trong thiết kế.
(0,75 điểm) GV thực hiện được chính xác, đầy đủ các thao tác của
phương pháp dạy học như trong thiết kế nhưng chưa theo trình tự.
(1,0 điểm) GV thực hiện nhuần nhuyễn, chính xác, đầy đủ, theo trình
tự các thao tác của phương pháp dạy học như trong thiết kế.
9
3.2. Kết
hợp giữa
các
phương
pháp dạy
học trong
giờ học
(0,5 điểm) GV thực hiện kết hợp giữa các phương pháp dạy học nhưng
không hợp lí về thời điểm, nội dung các hoạt động dạy học.
(0,75 điểm) GV thực hiện kết hợp giữa các phương pháp dạy học hợp lí về
thời điểm, nội dung dạy học, nhưng chưa có sự chuyển tiếp nhịp nhàng.
(1,0 điểm) GV thực hiện kết hợp giữa các phương pháp dạy học hợp lí về
thời điểm, nội dung dạy học, có sự chuyển tiếp nhịp nhàng và hiệu quả.
10
3.3. Điều
chỉnh các
phương
pháp
dạy học
trong
giờ học
(0,5 điểm) GV thực hiện điều chỉnh các phương pháp dạy học nhưng
chưa phù hợp với sự thay đổi của các yếu tố (thời gian, khả năng của
HS, điều kiện vật chất và thiết bị dạy học).
(0,75 điểm) GV thực hiện điều chỉnh các phương pháp dạy học phù
hợp với sự thay đổi của các yếu tố (thời gian, khả năng của HS, điều
kiện vật chất và thiết bị dạy học) nhưng chưa linh hoạt.
(1,0 điểm) GV thực hiện điều chỉnh linh hoạt các phương pháp dạy học
phù hợp với sự thay đổi của các yếu tố (thời gian, khả năng của HS,
điều kiện vật chất và thiết bị dạy học).
11
3.4. Xử lí
tình
huống
liên quan
đến
phương
pháp dạy
học trong
giờ học
(0,5 điểm) GV không phát hiện và xử lí được các tình huống nảy sinh
khi sử dụng các phương pháp dạy học trong giờ học
(0,75 điểm) GV phát hiện và xử lí các tình huống đơn giản, nảy sinh
khi sử dụng phương pháp dạy học trong giờ học
(1,0 điểm) GV phát hiện và xử lí được các tình huống nảy sinh khi sử
dụng các phương pháp dạy học trong giờ học một cách triệt để, đảm
bảo tính sư phạm
Tiêu chuẩn 4: Tạo lập môi trường và quá trình học tập trong giờ học Toán
12
4.1. Tạo
lập môi
trường
học tập
môn Toán
(0,5 điểm) GV không tạo lập được môi trường học tập đặc trưng trong
dạy học môn Toán ở tiểu học.
(0,75 điểm) GV tạo lập được môi trường học tập đặc trưng trong dạy
học môn Toán ở tiểu học, nhưng chưa phù hợp với hình thức, phương
pháp dạy học đã lựa chọn.
(1,0 điểm) GV tạo lập được môi trường học tập đặc trưng trong dạy học
môn Toán ở tiểu học phù hợp với hình thức, phương pháp dạy học đã
lựa chọn.
13
4.2. Hứng
thú của
HS trong
giờ học
toán
(0,5 điểm) HS thường xuyên có biểu hiện không thích học toán, không
có hứng thú học tập môn Toán do không có động cơ học tập đúng đắn.
HS thấy đơn điệu, thường xuyên không tập trung nghe giảng, làm việc
riêng trong giờ học.
(0,75 điểm) HS hứng thú với giờ học toán nhưng chưa thường xuyên,
liên tục. HS chỉ tập trung học tập một nội dung nào đó, một hoạt động
nào đó mà các em thích.
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 175-180
179
(1,0 điểm) HS có hứng thú thường xuyên, liên tục với các nội dung,
hoạt động học tập môn Toán; các em say mê, hứng thú với bài học, bài
giảng của GV; tập trung vào bài giảng, không làm việc riêng; hiểu được
ý nghĩa của nội dung học tập môn Toán.
14
4.3. Tính
tự giác,
tích cực
và năng
lực tự học
của HS
trong giờ
học Toán
(0,5 điểm) HS thường xuyên không tự giác, không có thói quen tự học
(không làm bài tập toán, không suy nghĩ trả lời câu hỏi).
(0,75 điểm) HS tự giác, chủ động học tập những nội dung dễ, nội dung
các em thích học. HS chỉ giải được các bài tập dễ, bài tập cơ bản. HS
thực hiện được yêu cầu của GV ở mức tối thiểu.
(1,0 điểm) HS tự giác học các nội dung, thực hiện yêu cầu của GV đưa
ra trong giờ học; hoàn thành các bài tập, yêu cầu của GV ở mức tối đa;
tham gia vào các hình thức, hoạt động dạy học của GV; các em có ý
chí, tinh thần vượt khó khăn, kiên trì hoàn thành các nhiệm vụ học tập.
15
4.4. Sự
tương tác
của HS
trong giờ
học Toán
(0,5 điểm) HS thường xuyên không được học theo hình thức làm việc
nhóm; không được tương tác trong giờ học với GV và các bạn khác.
(0,75 điểm) Khi cần thiết, HS được tham gia hoạt động nhóm nhưng
chỉ mang tính hình thức (được phân chia vào nhóm nhưng không có sự
tương tác với nhau).
(1,0 điểm) HS được tương tác tích cực, sáng tạo trên đồ dùng, với GV,
với các bạn trong nhóm, với bạn ở nhóm khác; được tham gia thảo luận,
trao đổi ý kiến, chia sẻ thông tin,...; được giao nhiệm vụ, phân công
công việc phù hợp.
Tổng .........điểm
Xếp loại:..................
Cách xếp loại: + Tốt: Từ 12-15 điểm; + Khá: Từ 10,5
đến dưới 12 điểm; + Trung bình: Từ 7,5 đến dưới 10,5
điểm.
2.2. Cách sử dụng bộ công cụ tự đánh giá một số kĩ
năng dạy học môn Toán của giáo viên tiểu học theo
chuẩn nghề nghiệp
Để sử dụng các bộ công cụ tự ĐG KNDH môn Toán
của GV tiểu học, GV tiểu học cần được bồi dưỡng, tập
huấn những nội dung sau:
- Có hiểu biết đầy đủ, chính xác về các KNDH môn
Toán của GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp (đặc biệt
là các thao tác kĩ thuật, biểu hiện đặc thù của môn Toán
và dạy học Toán ở tiểu học, các mức độ ĐG,...).
- Sử dụng Phiếu hướng dẫn ĐG khi tiến hành các
phương pháp ĐG: quan sát, thực hành, giao tiếp,...
- Tự ĐG là quá trình lâu dài, thường xuyên, cần sự kiên
trì, nỗ lực của mỗi GV. Do đó, khi sử dụng bộ công cụ tự
ĐG, GV có thể tiến hành vào những thời điểm khác nhau.
Chẳng hạn: + Có thể coi ĐG là chẩn đoán nhằm xác định
mức độ KNDH môn Toán của GV tiểu học; + Sử dụng
ĐG quá trình nhằm theo dõi sự phát triển KNDH môn
Toán của GV, từ đó thấy được sự tiến bộ, nỗ lực của GV.
Hình thức ĐG này giúp GV tự đối chiếu để biết mức độ
về KNDH của bản thân, có sự điều chỉnh, lập kế hoạch
cho hướng phấn đấu, rèn luyện tiếp theo để nâng cao
KNDH; + Sau một giai đoạn, tiến hành ĐG tổng kết nhằm
ĐG mức độ KNDH của GV, đối chiếu với các tiêu chí để
có hướng bồi dưỡng, nâng cao KN nghề nghiệp.
- Để giúp GV sử dụng hiệu quả bộ công cụ tự ĐG,
cần tiến hành các hoạt động sau: + Tổ chức tập huấn, giới
thiệu và phổ biến bộ công cụ cho các đối tượng (mục
đích, đối tượng sử dụng, cách sử dụng, thời điểm và
phạm vi sử dụng); + Tổ chức thực hành sử dụng bộ công
cụ ĐG KNDH môn Toán của GV tiểu học theo chuẩn
nghề nghiệp (chẳng hạn: GV tham gia ĐG KNDH môn
Toán của bản thân bằng cách lựa chọn tình huống thực
hành; GV đối chiếu với từng biểu hiện, hành vi thực hiện
với các tiêu chuẩn, tiêu chí và mức độ để xác định điểm
số đạt được của từng tiêu chí trong mỗi tiêu chuẩn, tính
tổng điểm đạt được; đối chiếu với khoảng điểm ứng với
các mức độ (chưa đạt, đạt và tốt) để xếp loại KNDH môn
Toán của GV được ĐG; thu thập số liệu từ kết quả ĐG
quá trình và ĐG tổng kết nhằm đưa ra nhận định, xếp loại
KNDH Toán của GV tiểu học); + Tổ chức điều chỉnh,
lên kế hoạch rèn luyện, nâng cao KNDH môn Toán.
2.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm
Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm
kiểm định tính khả thi của một số bộ công cụ, trong đó
có bộ công cụ tự ĐG KN vận dụng phương pháp dạy học
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 175-180
180
Toán. Phương pháp chủ yếu là quan sát, nghiên cứu
trường hợp và chuyên gia. Để kiểm tra độ giá trị (nội
dung) và sự hiệu quả của bộ công cụ tự ĐG KN vận dụng
phương pháp dạy học toán, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu 3 đối tượng GV tiểu học ở các vùng miền khác nhau
(đối tượng 1: GV Trường Tiểu học Bạch Xa, tỉnh Hà
Giang; đối tượng 2: GV Trường Tiểu học Xuân Hòa, tỉnh
Vĩnh Phúc; đối tượng 3: GV Trường Tiểu học Phúc
Đồng, TP. Hà Nội) từ tháng 2/2017 đến tháng 2/2018.
Các kết quả chúng tôi thu được cũng cho thấy việc sử
dụng bộ công cụ đã đảm bảo độ tin cậy, phản ánh tương
đối chính xác KN vận dụng phương pháp dạy học toán
của GV tiểu học ở các vùng miền khác nhau. Cụ thể (xem
bảng 1):
Đặc biệt, để kiểm chứng việc sử dụng bộ công cụ
trong hoạt động tự ĐG, chúng tôi đã thực nghiệm sử
dụng bộ công cụ để GV tự ĐG. GV được dạy 2 tiết ở trên
lớp để tự ĐG KN vận dụng phương pháp toán, trong đó
có 1 bài dạy trước và 1 bài dạy sau khi sử dụng bộ công
cụ. Kết quả cho thấy có sự tác động rõ rệt (sự tăng lên
của điểm số từng tiêu chuẩn, từng tiêu chí) tới KN vận
dụng phương pháp dạy học toán. Cụ thể (xem bảng 2):
Bảng 2 cho thấy sự khác biệt về điểm số của từng tiêu
chuẩn qua 2 lần ĐG. Như vậy, việc GV tiểu học sử dụng
thường xuyên bộ công cụ, sự am hiểu và vận dụng các
tiêu chuẩn, tiêu chí, đặc biệt là biểu hiện các mức độ
trong thực tiễn dạy học góp phần nâng cao KN vận dụng
phương pháp dạy học Toán nói riêng và KNDH toán nói
chung.
3. Kết luận
Tự ĐG được coi là một trong những phương thức tiêu
biểu, hiệu quả để ĐG sự nỗ lực, khả năng của mỗi GV.
Trong hoạt động tự ĐG, để tạo ra những “sự dịch
chuyển” của KNDH môn Toán từ mức độ thấp lên mức
độ cao, GV tiểu học cần sử dụng các bộ công cụ ĐG phù
hợp. Bài viết đưa ra quy trình thiết kế bộ công cụ tự ĐG
KNDH Toán của GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
(gồm xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, các mức chỉ
báo, minh chứng và thiết kế phiếu tự ĐG), cách sử dụng
bộ công cụ hiệu quả trong quá trình tự ĐG và những kết
quả đạt được trong thực nghiệm bộ công cụ ĐG KN vận
dụng phương pháp dạy học toán của GV tiểu học. Kết
quả đó bước đầu khẳng định tính khả thi và ý nghĩa của
việc sử dụng bộ công cụ tự ĐG trong việc nâng cao
KNDH toán của GV tiểu học.
Tài liệu tham khảo
[1] Bộ GD-ĐT (2018). Quy định Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.
[2] Nguyễn Công Khanh (2012). Kiểm tra, đánh giá
trong giáo dục. NXB Đại học Sư phạm.
[3] Trần Vui - Nguyễn Đăng Minh Phúc (2013). Đánh
giá trong giáo dục Toán. NXB Giáo dục Việt Nam.
[4] Nguyễn Bá Kim (2015). Phương pháp dạy học môn
Toán. NXB Đại học Sư phạm.
[5] Đặng Thành Hưng (2013). Kĩ năng dạy học và tiêu
chí đánh giá. Tạp chí Khoa học Giáo dục, Viện
Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 62, tr 5-9.
[6] Ivan Snook - John O’neill - Stuart Birks - John Church
- Peter Rawlins (2013). The assessment of teacher
quality. Institute of Education Massey University.
[7] Patrick Griffin (2014). Assessment for Teaching.
Cambridge University Press.
Bảng 1. Kết quả kiểm tra độ giá trị và sự hiệu quả của bộ công cụ tự ĐG KN vận dụng phương pháp dạy học Toán
Kết quả Đối tượng 1 Đối tượng 2 Đối tượng 3
Điểm trung bình 13,42 17,92 18,81
Số trội (điểm số được lặp
lại nhiều nhất)
13,25 18,5 19,5
Giá trị nhỏ nhất 12,5 17,5 18
Giá trị lớn nhất 14 18,5 19,5
Xếp loại Phiếu ĐG Khá, Trung bình Tốt, Khá Tốt
Bảng 2. Thống kê sự khác biệt điểm số tự ĐG từng tiêu chuẩn của các đối tượng GV
Tiêu
chuẩn
Điểm trung bình Số trội Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất
Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2
1 2,89 4,00 3,00 4,00 2,50 4,00 3,25 4,00
2 3,20 4,34 3,25 4,50 3,00 4,00 3,50 4,50
3 4,06 4,56 4,00 3,50 4,00 1,50 4,25 5,00
4 3,30 3,76 3,00 3,75 3,00 3,75 3,50 4,00
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thiet_ke_bo_cong_cu_tu_danh_gia_ki_nang_day_hoc_mon_toan_cua.pdf