Thiết bị và cáp viễn thông - Bài 8: Kỹ thuật ADSL

Modem qua mạng điện thoại tốc độ truyền tải tối đa 56kbps.

Mạng viễn thông truyền thống đã được thiết kế dành cho dịch vụ thoại.

Nó đã nhanh chóng quá tải.

 

ppt95 trang | Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 535 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Thiết bị và cáp viễn thông - Bài 8: Kỹ thuật ADSL, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 8KỸ THUẬT ADSL (Asymmetric Digital Subcriber Line)9/24/20201Khái niệmModem qua mạng điện thoại tốc độ truyền tải tối đa 56kbps.Mạng viễn thông truyền thống đã được thiết kế dành cho dịch vụ thoại.Nó đã nhanh chóng quá tải.9/24/20202Khái niệmVà giải pháp là đường dây thuê bao số bất đối xứng ADSL (Asymmetric Digital Subscriber Line)Truyền tải dữ liệu và thoại (hoặc các dịch vụ số liệu dải tần thoại) trên cùng đường dây cáp đồng.Tận dụng được dải thông trên 200Khz của cáp đồng.9/24/20203Nguồn gốcĐinh nghĩa khái niệm ban đầu của ADSL xuất hiện năm 1989.Sau đó ADSL bắt đầu được phát triển năm 1990.9/24/20204Nguồn gốcMẫu ADSL đầu tiên xuất hiện vào năm 1992 ở phòng thí nghiệm Bellcore.Sản phẩm ADSL đầu tiên được thử nghiệm đầu tiên trong thực tế vào năm 1995.9/24/20205Tiêu chuẩnNgười sử dụng cần các sản phẩm và dịch vụ được tiêu chuẩn hoá vì chúng thực hiện ổn định độc lập với từng nhà sản xuất.Do đó việc thay thế thiết bị phụ tùng, thiết bị nâng cấp có thể thực hiện dễ dàng mà không phụ thuộc vào một nhà sản xuất nào đó.9/24/20206ANSIỞ Hoa Kì tiêu chuẩn cho lớp vật lí đầu tiên được viện tiêu chuẩn hoá quốc gia Hoa Kì ANSI (American National Standards Institute) mô tả trong tiêu chuẩn TL413-1995.Tiêu chuẩn này chỉ xác định các vấn đề cơ bản của ADSL. Tuy nhiên tiêu chuẩn này chưa mô tả chức năng bên trong của điểm truy xuất ADSL9/24/20207G992.1 và G992.2 Vào tháng 10-1998, ITU thông qua bộ tiêu chuẩn ADSL cơ bản.Khuyến nghị 6-1999 G992.1 nêu chi tiết về toàn bộ tốc độ của ADSL.Khuyến nghị G992.2 (trước đây là G.Lite) chỉ rõ chuẩn ADSL với cách sử dụng không có bộ tách dịch vụ. 9/24/20208Những khác biệt giữa G992.1 và G992.2 1> Dự trữ bổ sung đối với chế độ tiết kiệm nguồn tại ATU-C và ATU-R. 2> Bổ sung cơ chế cho phép khôi phục nhanh từ các trạng thái nhấc máy/đặt máy.9/24/20209Những khác biệt(tt) 3> Số lượng tone giảm từ 256 còn 128. 4> Số lượng bit trên tone giảm từ 15 còn 8. 5> Không dùng các bộ tách dịch vụ mà chỉ dùng các bộ vi lọc (micro filter).9/24/202010Mộ số khuyến nghị khác Khuyến nghị G994.1. Khuyến nghị G995.1 Khuyến nghị G996.1 Khuyến nghị G997.19/24/202011III. Mô hình tổng quát của hệ thống ADSL9/24/2020121. ATU-R/C : ADSL Tranmission Unit – Remote/Central Các chức năng ADSL ở tổng đài điện thoại được thực hiện bởi đơn vị truyền dẫn ADSL trung tâm ATU-C Các chức năng ADSL ở đầu cuối thuê bao được thực hiện bởi đơn vị truyền dẫn ADSL ở xa ATU-R 9/24/2020132. Bộ tách dịch vụ POTS/ADSL (POTS/ADSL Splitter) và Bộ vi lọc (Micro Filter) Các tín hiệu thoại và dữ liệu được truyền đồng thời trên cùng một đôi dây đồng xoắn Khi đến nhà thuê bao hoặc tới tổng đài, ta cần phải tách hai loại tín hiệu này ra Splitter đựơc đặt ở cả nhà thuê bao ( R-S ) lẫn ở tổng đài ( C-S ) 9/24/202014Sơ đồ nguyên lý của splitter9/24/202015SplitterDù là R-S hay C-S thì Splitter cũng gồm một bộ lọc thông cao (HPF), bộ lọc thông thấp (LPF) và một khối ngăn dòng DC (DC blocking). 9/24/202016Đối với splitter đặt ở tổng đài thì thường có bốn cấu hình sau :+ 1). Khối LPF được đặt trong splitter.+ 2). Khối LPF và khối ngăn DC được đặt trong splitter.+ 3). Khối LPF, khối ngăn DC và toàn bộ khối HPF được đặt trong splitter.+ 4). Khối LPF, khối ngăn DC và một phần của khối HPF được đặt trong splitter.Còn đối với spiltter đặt ở nhà thuê bao thì luôn dùng cấu hình 1. 9/24/202017Micro filterTuy nhiên đối với cấu hình ADSL chuẩn G.Lite theo khuyến nghị G992.2 của ITUT thì ở nhà thuê bao lại không dùng splitter mà thay vào đó dùng các bộ vi lọc ( micro filter ) 9/24/202018So sánh hai mô hình dùng splitter và filter9/24/2020193. DSLAM : Digital Subscriber Line Multiplexer Bộ ghép kênh đường dây thuê bao số là một thiết bị của tổng đài điện thoại, có chức năng nhận các tín hiệu từ các kết nối DSL của các thuê bao và ghép các tín hiệu này vào một đường truyền số liệu backbone tốc độ cao bằng cách sử dụng các kĩ thuật ghép kênh 9/24/202020RDSLAMNgày nay, để cung cấp dịch vụ DSL cho các thuê bao ở quá xa tổng đài thì người ta đã chế tạo ra các DSLAM ở xa (RDSLAM). RDSLAM cũng có các chức năng như DSLAM được đặt trong tổng đài, điều khác biệt là nó được đặt xa tổng đài, điều này có nghĩa là nó phải hoạt động được trong các điều kiện khắc nghiệt của thời tiết 9/24/202021Mô hình khai thác RDSLAM điển hình 9/24/202022IV. Khả năng của ADSL 1- Truyền dẫn tốc độ cao2- Các dịch vụ ADSL luôn sẵn sàng3- Các dịch vụ ADSL có chi phí thấp4- Kết nối ADSL có tính thích ứng tốc độ5- Truyền dẫn ADSL cung cấp sự bảo mật thông tin tốt9/24/2020231- Truyền dẫn tốc độ caoTốc độ chiều downstream có thể lên đến 8Mbps, tức là nhanh hơn kĩ thuật Dial-Up với modem 56kbps khoảng 140 lần, và nhanh hơn kĩ thuật ISDN dùng hai kênh B với tốc độ 128kbps.Tốc độ chiều upstream là 64÷640 kbps. Sự bất đối xứng trong tốc độ truyền dẫn giữa hai chiều truyền, đặc biệt thích hợp đối với thuê bao dân dụng.9/24/202024(tiếp theo)Mạng ADSL kết nối Modem ADSL ở mỗi đầu cuối với đôi dây đồng xoắn của đường dây điện thoại, tao ra 3 kênh thông tin:Một kênh downstream tốc độ cao;Một kênh song công tốc độ trung bình;Một kênh ISDN hoặc một kênh POTS.Kênh POTS/ISDN được tách ra khỏi modem số ADSL bởi bộ tách dịch vụ, vì vậy đảm bảo được yêu cầu về thời gian thực của POTS/ADSL ngay cả khi ADSL có sự cố. 9/24/202025(tiếp theo)Kênh tốc độ cao có tốc độ bit từ 1.5 đến 6.1Mbps, trong khi tốc độ của kênh song công từ 16 đến 832kbps. Các kênh này có thể được ghép kênh để tạo thành các đa kênh, phụ thuộc vào hệ thống.Các loại modem ADSL khác nhau sẽ có các khả năng khác nhau và tương thích với các dãy tốc độ khác nhau. Các chủng loại modem ADSL mới có thể cung cấp tốc độ downstream tới 8 Mbps và kênh song công tốc độ lên tới 640kbps.9/24/202026(tiếp theo)Các Modem ADSL thì tương thích với với truyền dẫn ATM (Asynchronous Transfer Mode - Chế độ truyền dẫn bất đồng bộ) cũng như các giao thức Internet IP (Internet Protocol).Tốc độ bit chiều downstream phụ thuộc vào một số các yếu tố bao gồm độ dài của đường dây cáp đồng, kích thước dây, sự tồn tại của các nhánh rẽ và nhiễu xuyên kênh. Sự suy hao đường truyền tỉ lệ thuận với tần số truyền dẫn và độ dài đường truyền, và tỉ lệ nghịch với đường kính dây đồng.9/24/202027(tiếp theo)Nếu bỏ qua ảnh hưởng của các nhánh rẽ, ta có bảng so sánh tốc độ của các hệ thống Data Rate Wire Gauge Distance Wire Size Distance 1.5 or 2 Mbps 24 AWG 18,000 ft 0.5 mm 5.5 km1.5 or 2 Mbps 26 AWG 15,000 ft 0.4 mm 4.6 km 6.1 Mbps 24 AWG 12,000 ft 0.5 mm 3.7 km 6.1 Mbps 26 AWG 9,000 ft 0.4 mm 2.7 km9/24/202028(tiếp theo)Mặc dù tốc độ truyền dẫn còn phụ thuộc vào nhà cung cấp dịch vụ nhưng bảng kết quả trên đúng đối với hầu hết các mạng ADSL có thể có trong thực tế. Những thuê bao nằm ở khoảng cách xa hơn có thể được phục vụ bởi các hệ thống DLC (Digital Loop Carrier: Bộ cung cấp vòng thuê bao số) xây dựng dựa trên cáp quang. Vì các hệ thống DLC ngày càng trở nên được thương mại hoá rộng rãi, các công ty viễn thông và điện thoại sẽ ứng dụng các hệ thống này khắp nơi trong một thời gian ngắn nữa.9/24/202029(tiếp theo)Nhiều ứng dụng được cung cấp bởi ADSL liên quan đến video nén số.Vì tín hiệu video số đòi hỏi yêu cầu về thời gian thực nên nó không thể sử dụng các phương thức tìm và sữa lỗi như thường thấy trong các hệ thống thông tin số. Do đó các modem ADSL sử dụng phương pháp sửa lỗi forward để làm giảm đáng kể lỗi gây ra do nhiễu xung. Phương pháp sửa lỗi dựa trên cơ sở symbol-by-symbol cũng làm giảm lỗi gây ra do nhiễu liên tiếp (continous noise) nhân đôi trong một một đường dây (line). 9/24/2020302- Các dịch vụ ADSL luôn sẵn sàng Vì số liệu ADSL truyền đi độc lập với việc gọi điện thoại/Fax nên đường kết nối ADSL là dành riêng và luôn sẵn sàng phục vụ cho người dùng, nói cách khác ta có thể vừa truy xuất Internet vừa gọi/nghe điện thoại hoặc truyền/nhận Fax đồng thời mà không gặp khó khăn gì. Trong khi đối với kĩ thuật Dial-Up-Connetion truyền thống với modem tương tự thì đây là một điều không tưởng !!! Như vậy nhờ ADSL ta có thể truy xuất nhanh chóng email và các dịch vụ Internet mà không cần phải log on/log off mạng, không cần phải quay số. 9/24/2020313- Các dịch vụ ADSL có chi phí thấp Dữ liệu ADSL không phải đi qua mạng chuyển mạch nên thuê bao ADSL không còn phải trả cước nội hạt, ở nước ta cước này cũng gần bằng cước phải trả cho ISP. Do đó thuê bao ADSL có thể tiết kiệm được một khoản chi phí không nhỏ từ việc không phải trả cước nội hạt này. Ngòai ra, nhờ tính luôn sẵn sàng của các dịch vụ ADSL nên cước Internet mà thuê bao ADSL phải trả là phụ thuộc vào dung lượng truyền/nhận chứ không phụ thuộc vào thời gian log on vào mạng như trước 9/24/2020324- Kết nối ADSL có tính thích ứng tốc độ Trong truyền dẫn ADSL, việc phân bố băng thông của các tín hiệu rất linh động. Tất nhiên không phải chất lượng của tất cả các đường dây đồng là như nhau. ADSL có thể tự điều chỉnh để tương thích với điều kiện của các đường truyền khác nhau và cung cấp khả năng truyền dẫn tốt nhất có thể. Kĩ thuật ADSL vượt trội hơn các kĩ thuật truyền dẫn khác như ISDN, Dial Up không chỉ vì nó tận dụng băng thông vốn hữu hạn của dây đồng tốt hơn mà còn vì nó cung cấp chất lượng truyền dẫn tốt hơn nhờ vào tính thích ứng tốc độ của nó. 9/24/2020335- Truyền dẫn ADSL cung cấp sự bảo mật thông tin tốt Các kết nối ADSL từ một thuê bao đến thế giới Internet và các mạng số liệu là các kết nối được dành riêng. Đối với các dịch vụ đòi hỏi yêu cầu về thời gian thực, việc bảo mật thời gian thực là một yêu cầu bắt buộc. Không chỉ có thuê bao là người duy nhất có thể truy nhập theo thời gian thực vào dữ liệu, mà ngày nay các hacker cũng có thể truy nhập trái phép vào dữ liệu như thuê bao. Kĩ thuật ADSL cung cấp các bảo mật điểm nối điểm trên đường dây đồng. Các kết nối điểm nối điểm này được định hướng một cách bảo mật đến các ISP hoặc mạng số liệu.9/24/202034V. Kỹ thuật trong ADSLADSL sử dụng kĩ thuật tiến bộ trong xử lí tín hiệu số.Các giải thuật nén thông tin các đường dây điện thoại cáp đồng xoắn.9/24/202035ADSL trông đơn giản chỉ gồm những đường truyền dữ liệu đồng bộ trong suốt qua đường dây điện thoại thông thường.Ở mạng ngoại vi9/24/202036Các modem ADSL chia băng thông của đường dây điện thoại theo hai cách: +Ghép kênh phân tần số +Triệt tiếng dội9/24/202037Ghép kênh phân tần sốẤn định một băng tần trong băng tần của đường dây điện thoại.Upstream Downstream 9/24/202038Triệt tiếng dộiẤn định băng thông bằng cách triệt tiếng dội local.Cả hai kĩ thuật trên đều chia vùng băng thông dải tần thấp 4khz trong dải tần của đường dây điện thoại cho dich vụ thoại POST.9/24/202039Một modem ADSL thiết lập luồng dữ liệu tổng bằng cách ghép các kênh theo chiều downstream.Các kênh song công và bảo dưỡng lại thành các khối rồi đưa mã sửa lỗi vào các khối.9/24/202040Ở phía thu sửa đổi những lỗi xuất hiện trong quá trình truyền dẫn đến một giới hạn nào đó phụ thuộc bộ mã sữa lỗi và chiều dài của khối.9/24/202041Modem ADSL cũng có thể tạo ra các siêu khối bằng cách ghép xen dữ liệu trong các khối nhỏ,cho phép phía thu có thể một tổ hợp lỗi trong một dãy bit.Việc ghép xen dữ liệu này nhằm mục đích phân bố lỗi nếu có vì phía thu sẽ dễ phát hiện và sửa các lỗi phân bố hơn là các lỗi tập trung dưới dạng một chuỗi bit dài bị sai hoặc mất.9/24/202042Các thành phần thiết yếu cho ADSL9/24/202043 Phần I: Mô hình tham chiếu hệ thống ADSLPhần II: Các thành phần thiết yếu9/24/202044Mô hình tham chiếu Định nghĩa ADSLLà kỹ thuật truyền dẫn mạch vòng nội hạt đồng thời truyền tải trên cùng một đôi dây các dịch vụ sau:Tốc độ bit thu (về phía thuê bao) lên tới gần 9 Mbit/s.Tốc độ bit phát(về phía mạng) lên tới 1 Mbit/s.Dịch vụ điện thoại thông thường phổ thông ( POTS,thoại tương tự v.v..)9/24/202045Mô hình tham chiếu9/24/2020469/24/202047Mô hình tham chiếu9/24/202048Mô hình tham chiếu9/24/202049Mô hình tham chiếuBộ lọc ADSL có hai mục đích: Bộ lọc làm suy giảm nhiễu tín hiệu có thể lam hỏng đường truyền dữ liệu ADSL .Bộ lọc làm suy giảm tín hiệu ADSL để tránh nhiễu tạp âm trên đường dây điện thoại 9/24/202050Mô hình tham chiếuLỗi bất thường dễ xảy ra khi điện thoại rung chuông và chắc chắn xảy ra trong thời điểm ngắt chuông khi điện thoại đang rung chuông bị nhấc tổ hợp.Tiếng rít khó chịu có thể nghe thấy được trong điện thoại.giải pháp cho vấn đề này là đặt một loạt các bộ lọc thông thấp vào mỗi điện thoạingăn chặn nhiễu POTS làm suy giảm truyền dẫn ADSL và nhiễu ADSL nghe thấy được ở trên điện thoại 9/24/202051Mô hình tham chiếu9/24/202052Mô hình tham chiếu ATU-C9/24/202053Mô hình tham chiếu ATU-R9/24/202054Phần II:Các thiết bị cần thiếtGiới thiệuThiết bị phía khách hàngThiết bị phía nhà cung cấp dịch vụ9/24/202055Giới thiệu9/24/202056Modem ADSL là gì? Modem ADSL kết nối vào đường dây điện thoại (còn gọi là local loop) và đường dây này nối tới thiết bị tổng đài nội hạt. Modem ADSL sử dụng kết hợp một loạt các kỹ thuật xử lý tín hiệu tiên tiến nhằm đạt được tốc độ băng thông cần thiết trên đường dây điện thoại thông thường với khoảng cách tới vài km giữa thuê bao và tổng đài nội hạt. 9/24/202057Modem ADSL làm việc như thế nào?ADSL hoạt động bằng cách vận hành cùng lúc nhiều Modem, trong đó mỗi Modem sử dụng phần băng thông riêng có thể 9/24/202058Sơ đồ mô phỏng 9/24/202059Hoạt động modemTrên thực tế có thể tới 255 Modem hoạt động trên một đường ADSL. Ðiểm đặc biệt ở chỗ ADSL sử dụng dải tần số từ 26kHz tới 1.1MHz trong 10MHz của băng thông thoại. Tất cả 255 Modems này được vận hành chỉ trên một con chip đơn. 9/24/202060Hoạt động modemLượng dữ liệu mà mỗi Modem có thể truyền tải phụ thuộc vào các đặc điểm của đường dây tại tần số mà Modem đó chiếmCác modem ở tần số cao hơn lại truyền được ít dữ liệu hơn 9/24/202061Mạch vòng / Local Loop là gì ?9/24/202062Local loop'Local loop' là thuật ngữ dùng để chỉ các đường dây điện thoại bình thường nối từ vị trí người sử dụng tới công ty điện thoạiNguyên nhân xuất hiện thuật ngữ local loop - đó là người nghe (điện thoại) được kết nối vào hai đường dây mà nếu nhìn từ tổng đài điện thoại thì chúng tạo ra một mạch vòng local loop.9/24/202063Thiết bị phía nhà cung cấp dịch vụBộ tập hợp truy nhập AggregatorBộ ghép kênh truy nhập DSLAM(Digital Subcriber Line Access Multiplexer) ISP - Internet Service Provider.Kênh truyền.POTS Spliter hay CO Spliter BAS (Broadband Access Server )9/24/202064Bộ tập hợp truy nhập AggregatorLà thiết bị có nhiệm vụ tập trung các kết nối về trung tâm theo phương thức giảm thiểu kết nối logic Internet tốc độ cao, kết nối mạng riêng ảo, Video on Deman, Video Broadcast, e-learning,..vvvAggregator tập trung các kết nối logic (các PVC) đến từ các DSLAM rồi tổng hợp lại thành một hoặc một vài PVC để truyền tải qua mạng trục tới kết cuối thứ hai của các kết nối logic đó (ISP, headquarter, ofices.v.v) 9/24/202065Yêu cầu đặt ra cho AggregatorHỗ trợ đa dạng các loại giao tiếp LAN/WAN để thuận lợi cho việc kết nối với các Router,Khả năng xử lý cao tương xứng với vai trò là bộ tập trung, chấp nhận được hàng ngàn kết nối tới từ phía khách hàng.Khả năng tương thích với các dòng sản phẩm của các hãng khác 9/24/202066DSLAM(Digital Subcriber Line Access Multiplexer) 9/24/202067Yêu cầu DSLAMHỗ trợ MPLS, IP routing QoS cho phép triển khai nhiều loại ứng dụng qua xDSLHỗ trợ nhiều chuẩn DSL:ADSL, SDSL, IDSL, RADSL, VDSLKhả năng tương thích với nhiều loại thiết bị đầu cuối khách hàng DSL CPE của nhiều hãng sản xuất mở ra cho khách hàng nhiều khả năng lựa chọn thiết bị đầu cuối.9/24/2020689/24/202069Yêu cầu DSLAMHỗ trợ MPLS, IP routing QoS cho phép triển khai nhiều loại ứng dụng qua xDSLHỗ trợ nhiều chuẩn DSL:ADSL,SDSL,IDSL, RADSL,VDSL.vvKhả năng tương thích với nhiều loại thiết bị đầu cuối khách hàng DSL CPE của nhiều hãng sản xuất mở ra cho khách hàng nhiều khả năng lựa chọn thiết bị đầu cuối.9/24/202070Yêu cầu DSLAMHỗ trợ đa dạng các loại giao tiếp up-link băng rộng DS3/E3, OC3/STM-1,...Hỗ trợ kết nối đầu cuối người sử dung E1,nx64 Kbps.Khả năng ứng dụng các kỹ thuật phân nhánh , xếp chồng cho phép triển khai linh hoạt khi thay đổi cấu trúc mạng.Cấu hình nhiều khe cắm có thể lựa chọn.9/24/202071POTS Spliter hay CO Spliter POTS Spliter đặt bên trong DSLAM hoặc bên ngoài đi kèm với DSLAM trong quá trình cung cấp dịch vụ.Dung lượng cho phép trung bình trên mỗi POTS Spliter trên thị trường hiện tại khoảng 300 ADSL lines 9/24/202072Dãi tần dùng cho thoại và ADSL9/24/202073POTS Spliter hay CO Spliter9/24/202074BAS - Broadband Access Server Là thiết bị đặt giữa DSLAM và POP của ISP.Một thiết bị BAS có thể phục vụ cho nhiều DSLAM. 9/24/202075Thiết bị từ phía khách hàngThiết bị đầu cuối DSL (DSL CPE – Digital Subscriber Line Customer Premises Iquipment). PC/LAN.CPE Splitter.9/24/202076Thiết bị đầu cuối DSL Card giao tiếp:thực hiện chức năng chuyển đổi dữ liệu người sử dụng thành dạng tín hiệu xDSL và ngược lại DSL CPE tiêu biểu là PC NIC, DSL modem, DSL bridge, Router CPE có thể là các PC hoặc Workstation , Remote ADSL Terminating Units (ATU-R) hoặc Router9/24/202077CPE SplitterTại thiết bị đầu cuối người sử dụng và tại CO, kết nối ADSL sử dụng hai bộ splitter khác nhauBộ thiết bị CPE Splitter này còn được gọi là Remote POTS spliter phối hợp với POTS splitter đặt tại DSLAM nhằm phân tách tín hiệu tần số 9/24/2020789/24/202079VII. Đo thử trong ADSL 1. Các phương pháp đo thử đánh giá chất lượng đường dây thuê bao số a) Đo thử một đầu b) Đo thử hai đầu2. Các yêu cầu đo thử DSL a) Đo thử cáp kim loại b) Độ dài vòng thuê bao c) Cuộn tải d) Nhánh rẽ e) Nhiễu dải rộng9/24/202080Các phương pháp đo thửa) Đo thử một đầu:Đối với đo thử một đầu (single-ended testing) thì đôi dây thuê bao được đo thử từ tổng đài mà không cần gởi nhân viên kỹ thuật đến vị trí của thuê bao.Đo thử một đầu cho phép đo thử từ tổng đài và cung cấp các thông tin về các bất lợi trên đường dây như cuộn tải, ngắn mạch, nối đất, ... Đo thử một đầu cho kết quả tin cậy về khả năng dung nạp dịch vụ DSL của đường dây thuê bao. 9/24/202081Đo thử một đầu (tt)Tuy nhiên, nhìn chung sử dụng các kỹ thuật đo hiện thời và hồ sơ đường dây không đủ để đánh giá ban đầu chất lượng đường dây thuê bao dành cho dịch vụ DSL.9/24/202082Đo thử một đầu (tt) Ưu điểm của việc đo thử một đầu là: - Đo đạc tập trung và đồng bộ. - Giải thuật đánh giá chất lượng có thể được điều chỉnh theo từng vùng cho các yêu cầu trong tương lai. - Đo thử hàng loạt. - Đo thử theo nhu cầu tức thời. - Lập được hồ sơ đo thử cho từng đường dây thuê bao. - Định vị được và xử lý được các sự cố trên đường dây thuê bao cáp kim loại. - Giảm được giá thành.9/24/202083Đo thử một đầu (tt)Nhược điểm của đo thử một đầu là: - Không đánh giá được các tốc độ theo hai chiều upstream và downstream. - Không đánh giá được mức nhiễu từ phía khách hàng và năng lượng tín hiệu. 9/24/202084Đo thử hai đầub) Đo thử hai đầu Phương pháp đo thử hai đầu (double-ended testing) cần phải cử nhân viên kỹ thuật tới tận nhà thuê bao sử dụng các dụng cụ đo thử cầm tay để liên lạc với các thiết bị đo thử ở tổng đài. 9/24/202085Đo thử hai đầu (tt)9/24/202086Đo thử hai đầu (tt)Các ưu điểm của đo thử hai đầu có thể kể ra là:-Có thể đo được tốc độ khả năng truyền dữ liệu theo từng chiều upstream và downstream.-Các kỹ thuật viên đang tiến hành đo thử tại nhà thuê bao có thể khắc phục ngay một số vấn đề.-Có thể thực hiện được các phép đo năng lượng tín hiệu phát và năng lượng nhiễu.9/24/202087Đo thử hai đầu (tt)Các nhược điểm của phương pháp đo hai đầu là:  - Tăng chi phí triển khai dịch vụ DSL - Với mỗi phiên bản kỹ thuật mới phải trang bị các dụng cụ cầm tay mới. - Không thể đo thử số nhiều đường dây được. - Phải cử nhân viên kỹ thuật đến nhà thuê bao. -  Khó ghi lại hồ sơ. - Xử lý các sự cố không đồng bộ. - Không thể xử lý kịp nhu cầu đo thử. 9/24/202088Các yêu cầu đo thửCác phép đo thử để đánh giá chất lượng đường dây chuẩn bị cho dịch vụ DSL phải bao gồm: - Kiểm tra cáp kim loại. - Xác định độ dài vòng dây. - Dò sự hiện diện của cuộn tải trên đường dây đang khảo sát. - Dò sự hiện diện của nhánh rẽ trên đường dây đang khảo sát. - Đo nhiễu dải rộng.9/24/202089Đo thử cáp kim loại Việc đo thử cáp kim loại để đánh giá chất lượng đường dây thuê bao thực hiện kiểm các trường hợp lỗi sau: Hở mạch, ngắn mạch, nối đất, chạm dây khác, cảm ứng điện xoay chiều do nhiễu điện lực, không cân bằng vòng thuê bao, dò các thiết bị đặc biệt trên đường dây như: bộ cung cấp đường dây thuê bao số , bộ cung cấp đường dây thuê bao số tích hợp9/24/202090Độ dài vòng thuê bao Đo độ dài đường dây thuê bao bằng phương pháp đo hai đầu: đo điện trở 9/24/202091Cuộn tảiCuộn tải 9/24/202092Nhánh rẽ 9/24/202093Nhiễu dải rộng Nhiễu tác động lên đường truyền DSL 9/24/202094Nhiễu dải rộngCó ba nguồn sinh ra nhiễu tần số cao chính đối với tín hiệu DSL: - Nhiễu xung ngẫu nhiên: là đặc tính của các thiết bị điện - Nguồn nhiễu bên ngoài như sóng vô tuyến AM (từ 550 kHz đến 1720 kHz trong các dải tần 10 kHz). - Xuyên kênh bao gồm cả nhiễu từ truyền dẫn trên các đôi dây khác. 9/24/202095

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptbai_8_ky_thuat_adsl_6444.ppt
Tài liệu liên quan