Khái niệm và các lợi ích của việc đầu tư qua quỹ
3.2. Các bên tham gia vào quỹ đầu tư
3.3. Vai trò của quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán
3.4. Phân loại quỹ đầu tư
3.5. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tư
3.6. Công ty quản lý quỹ
40 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 872 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Thị trường chứng khoán - Chương 3: Quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 3: QUỸ ĐẦU TƯ VÀ CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ3.1. Khái niệm và các lợi ích của việc đầu tư qua quỹ3.2. Các bên tham gia vào quỹ đầu tư3.3. Vai trò của quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán3.4. Phân loại quỹ đầu tư3.5. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tư3.6. Công ty quản lý quỹ*3.1. Khái niệm và các lợi ích của việc đầu tư qua quỹ3.1.1. Khái niệmQuỹ đầu tư là một tổ chức đầu tư chuyên nghiệp do các nhà đầu tư cùng góp vốn. Từ những khoản tiền tiết kiệm, nhàn rỗi phân tán trong dân chúng được tập trung lại thành các nguồn vốn lớn cho các nhà chuyên nghiệp sử dụng trong lĩnh vực đầu tư kiếm lời và phân chia cổ tức cho các cổ đông góp vốn. **3.1.2. Các lợi ích của việc đầu tư qua quỹĐa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro Quản lý đầu tư chuyên nghiệpChi phí hoạt động thấp3.1. Khái niệm và các lợi ích của việc đầu tư qua quỹ*Công ty quản lý quỹ: vốn pháp định tối thiểu là 25 tỷ đồngNgân hàng giám sát: bảo quản tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán và giám sát công ty quản lý quỹ Người đầu tư: là người góp vốn vào quỹ thông qua việc mua chứng chỉ quỹ đầu tư.3.2. Các bên tham gia vào quỹ đầu tư*3.3. Vai trò của quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán Góp phần huy động vốn cho việc phát triển nền kinh tế nói chung và góp phần vào sự phát triển của thị trường sơ cấp: quỹ tham gia bảo lãnh phát hành trái phiếu.Góp phần vào việc ổn định thị trường thứ cấp: thông qua các phương pháp phân tích khoa học.Tạo các phương thức huy động vốn đa dạng qua thị trường chứng khoán: hình thành nhiều sản phẩm tài chính.Xã hội hóa hoạt động đầu tư chứng khoán: quỹ đầu tư tạo một phương thức đầu tư nhỏ, ít có sự hiểu biết về chứng khoán ưa thích.*3.4. Phân loại quỹ đầu tư 3.4.1. Căn cứ vào quy mô, cách thức và tính chất góp vốnQuỹ đầu tư dạng đóng: tạo vốn qua một lần bán chứng khoán. Quỹ đầu tư dạng đóng có thể phát hành cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi hoặc trái phiếu.Quỹ đầu tư dạng mở: luôn phát hành thêm cổ phiếu mới để tăng vốn và cũng sẵn sàng chuộc lại những cổ phiếu đã phát hành 3.4.2. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức – điều hànhQuỹ đầu tư dạng công ty: quỹ được xem là một pháp nhân đầy đủ, những người góp vốn trở thành cổ đông và có quyền bầu ra Hội đồng quản trị. HĐQT đứng ra thuê công ty quản lý quỹ, ngân hàng bảo quản tài sản của quỹ.Quỹ đầu tư dạng tín thác: là quỹ mà các nhà đầu tư cùng góp vốn để thuê các chuyên gia quản lý quỹ chuyên nghiệp đầu tư sinh lời.*3.4. Phân loại quỹ đầu tư*3.4. Phân loại quỹ đầu tư3.4.1. Căn cứ vào nguồn vốn huy độngQuỹ đầu tư tập thể - quỹ công chúng: huy động vốn bằng cách phát hành rộng rãi ra công chúng, đa phần là các nhà đầu tư riêng lẻ, ít am hiểu về thị trường. Quỹ đầu tư tư nhân - quỹ thành viên: huy động vốn bằng phương thức phát hành riêng lẻ cho một số nhóm nhỏ các nhà đầu tư, có thể được lựa chọn trước. Quỹ có số thành viên tham gia góp vốn không vượt quá 30 thành viên.*3.5. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tư3.5.1. Cơ cấu tổ chứcHội động quản trị: là cơ quan đại diện cho các chủ sở hữu của quỹ đầu tư do cổ đông bầu ra, là cơ quan duy nhất có quyền quyết định mọi vấn đề của quỹ. Ban đại diện quỹ: là các thành viên đại diện quỹ do đại hội người đầu tư bầu ra và hoạt động theo những nguyên tắc được qui định trong điều lệ quỹ. Công ty quản lý quỹ: là công ty có chức năng quản lý, điều hành các quỹ đầu tư chứng khoán.Công ty tư vấn đầu tư: là công ty có trách nhiệm lập các dự án đầu tư và phân tích các thông tin để trình Hội đồng quản trị xem xét, đồng thời cùng công ty quản lý quỹ thực hiện các dự án đầu tư. 3.5. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tư3.5.1. Cơ cấu tổ chức ( tiếp)Ngân hàng giám sát bảo quản: là ngân hàng thương mại, thực hiện việc bảo quản, lưu ký tài sản của quỹ đồng thời giám sát công ty quản lý quỹ trong việc bảo vệ lợi ích của cổ đông.Cổ đông của quỹ: là những người mua góp vốn mua cổ phần do quỹ phát hành, có quyền lợi như các cổ đông của các công ty cổ phần bình thường.Người hưởng lợi: là người mua chứng chỉ của quỹ theo mô hình tín thác và được hưởng lợi trên kết quả hoạt động của quỹ. Công ty kiểm toán: là đơn vị xác nhân báo cáo tài chính của quỹ đầu tư.**3.5. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tư3.5.2. Hoạt động của quỹ đầu tưHoạt động huy động vốn:Giá trị tài sản ròng của quỹ Định giá:Giao dịch chứng chỉ quỹ đầu tư:Hoạt động đầu tư:*3.6. Công ty quản lý quỹ3.6.1. Khái niệmCông ty quản lý quỹ là tổ chức có tư cách pháp nhân, hoạt động cung cấp dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán ngoại trừ công ty quản lý quỹ được cấp phép, các tổ chức kinh tế khác không được cung cấp dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư. Nhà đầu tư ủy thác là cá nhân hoặc tổ chức ủy thác cho công ty quản lý quỹ đầu tư tài sản của mình.Người hành nghề quản lý quỹ là người có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ do Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp đang hành nghề tại công ty quản lý quỹ.*3.6. Công ty quản lý quỹ3.6.2. Nghiệp vụ kinh doanh của công ty quản lý quỹ3.6.2.1. Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoánCông ty quản lý quỹ thực hiện việc huy động vốn, lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán.*3.6.2. Nghiệp vụ kinh doanh của công ty quản lý quỹ3.6.2.2. Quản lý danh mục đầu tư Chiến lược đầu tưHợp đồng quản lý đầu tư Phân bổ tài sản giữa các hợp đồng quản lý đầu tưThực hiện hợp đồng quản lý đầu tư Quản lý tài sản của nhà đầu tư ủy thácChế độ báo cáo với nhà đầu tư ủy thác***3.6.2.2. Quản lý danh mục đầu tư Chiến lược đầu tư:Công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ thu thập và NĐT có nghĩa vụ cung cấp các thông tin cá nhân có liên quan của nhà đầu tư ủy thác nhằm tìm hiểu khả năng tài chính, thời hạn, mục tiêu đầu tư, mức độ rủi ro có thể chấp nhận, các hạn chế đầu tư.Chiến lược đầu tư phải rõ ràng, chi tiết, đảm bảo NĐT ủy thác có đầy đủ thông tin về mức độ rủi ro, các loại hình rủi ro ảnh hưởng đến khả năng sinh lời, các chi phí đầu tư phát sinh khi triển khai thực hiện và các thông tin quan trọng khác.Trường hợp nhà đầu tư ủy thác không muốn cung cấp đầy đủ và cập nhật các thông tin cho công ty quản lý quỹ, thì hợp đồng quản lý đầu tư giữa 2 bên phải nêu rõ chi tiết này và công ty quản lý quỹ có quyền từ chối không cung cấp dịch vụ quản lý danh mục đầu tư cho NĐT này.3.6.2.2. Quản lý danh mục đầu tư Hợp đồng quản lý đầu tư:Công ty quản lý quỹ được nhận ủy thác quản lý danh mục đầu tư cho nhà đầu tư trên cơ sở hợp đồng quản lý đầu tư. Nhà đầu tư ủy thác hoạt động đầu tư tài sản của mình cho công ty quản lý quỹ trên cở sở hợp đồng quản lý đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư ủy thác là tổ chức, người đại diện ký hợp đồng thay mặt tổ chức này phải có giấy ủy quyền hợp pháp để ký hợp đồng quản lý đầu tư.Trường hợp nhà đầu tư ủy thác là công ty bảo hiểm, ngoài các quy định của pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán, việc ủy thác vốn và tài sản có nguồn gốc từ hoạt động bảo hiểm cho công ty quản lý quỹ phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm. *3.6.2.2. Quản lý danh mục đầu tư Phân bổ tài sản giữa các hợp đồng quản lý đầu tư:Trong trường hợp công ty quản lý quỹ mua hoặc bán chứng khoán hoặc các tài sản khác đồng thời tại cùng một thời điểm cho nhiều hợp đồng quản lý đầu tư, công ty phải có chính sách và quy trình phân bổ chứng khoán cho từng hợp đồng một cách hợp lý, đảm bảo việc phân bổ tài sản giữa các hợp đồng là công bằng, chứng khoán và các tài khoản sau giao dịch phải được phân bổ theo cùng một tỷ lệ cho các nhà đàu tư ủy thác có mức chấp nhận rủi ro tương đương. Công ty quản lý quỹ phải quy định cụ thể trong hợp đồng quản lý đầu tư và cung cấp cho nhà đầu tư ủy thác thông tin về phương pháp lựa chọn tài sản đầu tư, phương pháp phân bổ chứng khoán cho tài khoản đầu tư của công ty và cho tài khoản của nhà đầu tư ủy thác. *3.6.2.2. Quản lý danh mục đầu tư Thực hiện hợp đồng quản lý đầu tư:Trước khi thực hiện các giao dịch cho nhà đầu tư ủy thác, công ty quản lý quỹ phải đảm bảo đủ tiền và tài sản trên tài khoản của nhà đầu tư ủy thác để có thể thực hiện giao dịch đó theo quy định của pháp luật. Công ty quản lý quỹ được phép thực hiện các giao dịch mua, bán tài sản đầu tư giữa các danh mục đầu tư của nhà đầu tư ủy thác do mình quản lý.Trường hợp cơ cấu danh mục của nhà đầu tư ủy thác vượt quá các hạn chế đầu tư đã quy định tại hợp đồng quản lý đầu tư do lỗi của công ty quản lý quỹ, công ty quản lý quỹ phải điều chỉnh lại cơ cấu danh mục đầu tư trong thời gian nhắn nhất. Trường hợp công ty quản lý quỹ không thực hiện đầu tư theo chiến lược đầu tư nêu trên và gây tổn thất cho nhà đầu tư, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm bồi thường tổn thất cho nhà đầu tư. *3.6.2.2. Quản lý danh mục đầu tư Quản lý tài sản của nhà đầu tư ủy thác:+ Khi thực hiện quản lý danh mục đầu tư, công ty quản lý quỹ phải mở tài khoản lưu ký đứng tên công ty quản lý quỹ tại ngân hàng lưu ký thay mặt cho nhà đầu tư ủy thác.+ Tài sản của từng nhà đầu tư ủy thác phải được quản lý trên các tài khoản tách biệt theo quy định trong hợp đồng quản lý đầu tư và được nhà đầu tư ủy thác chấp thuận. + Công ty quản lý quỹ phải lập báo cáo định kỳ theo chi tiết về danh mục đầu tư, kèm theo các thông tin khác có liên quan tới hoạt động đầu tư danh mục và gửi cho từng nhà đầu tư ủy thác.3.6.2.2. Quản lý danh mục đầu tư Chế độ báo cáo với nhà đầu tư ủy thác:+ Định kỳ hàng tháng, quý, năm, công ty quản lý quỹ phải báo cáo cho các nhà đầu tư ủy thác về tình hình danh mục đầu tư của mình.+ Báo cáo phải gồm các thông tin và Bản thuyết minh báo cáo có các nôi dung sau:Loại hình, khối lượng và giá trị đầu kỳ của các loại tài sản trong danh mục.Các giao dịch mua bán trong kỳ, loại hình, khối lượng và giá trị từng giao dịch, loại tài sản.Tình hình thu nhập và chi phí trong kỳ.Loại hình, khối lượng và giá trị cuối kỳ các loại tài sản trong danh mục. **********3.1. Khái niệm và các lợi ích của việc đầu tư qua quỹĐa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi roTập hợp những số tiền nhỏ thành một khoản lớn để đầu tư vào các dự án lớn: thu được lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro trên cơ sở phân tán đầu tư.Một danh mục đầu tư đa dạng bao gồm ít nhất 12 loại cổ phiếu hoặc nhiều hơn cho đến vài trăm loại cổ phiếu trong các danh mục đầu tư lơn hơn.*3.1. Khái niệm và các lợi ích của việc đầu tư qua quỹ2) Quản lý đầu tư chuyên nghiệp Các quỹ đầu tư được quản lý bởi các chuyên gia có kỹ năng và giàu kinh nghiệm. Các cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn, có khả năng phân tích và chuyên sâu vào các lĩnh vực đầu tư.*3.1. Khái niệm và các lợi ích của việc đầu tư qua quỹ3) Chi phí hoạt động thấpQuản lý quỹ chuyên nghiệp có lợi thế trong việc tiếp cận các dự án đầu tư và thường được hưởng các ưu đãi về chi phí giao dịch.Bản thân doanh nghiệp sử dụng vốn cũng có những lợi ích nhất định: quỹ đầu tư cung cấp các thông tin tin cậy và là nơi đánh giá hiệu quả dự án, giúp doanh nghiệp đánh giá được tính khả thi của các dự án đầu tư.*3.5.2. Hoạt động của quỹ đầu tưHoạt động huy động vốn:Phương thức phát hành: Qũy sẽ phát hành chứng chỉ đầu tư, xác nhận số đơn vị tương đương với số vốn góp của người đầu tư vài quỹ. Cũng như cổ phiếu phổ thông khác, chứng chỉ đầu tư có thể phát hành dưới hình thức ghi danh hoặc vô danh và có thể được chuyển nhượng như cổ phiếu.Định giá phát hành: Đối với quỹ theo mô hình công ty, việc định giá cổ phiếu quỹ là do các tổ chức bảo lãnh phát hành xác định. Đối với quỹ đầu tư dạng hợp đồng, công ty quản lý quỹ sẽ xác định giá chào bán ban đầu các chứng chỉ đầu tư của quỹ.*3.5.2. Hoạt động của quỹ đầu tưGiá trị tài sản ròng của quỹ (NAV)Bằng tổng giá trị tài sản có và các khoản đầu tư của quỹ trừ (-)đi các nghĩa vụ phải trả của quỹ.Đối với quỹ đầu tư, giá trị tài sản ròng của quỹ là một trong các chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động của các quỹ nói chung và là cơ sở để định giá chào bán cũng như xác định giá mua lại đối với các quỹ đầu tư dạng mở.*3.5.2. Hoạt động của quỹ đầu tưĐịnh giá: Việc xác định giá trị ròng của Quỹ phải tuân thủ các nguyên tắc sau:Đối với chứng khoán niêm yết giá của nó được xác định là giá đóng cửa hoặc giá trung bình của ngày giao dịch trước ngày định giá.Đối với các tài sản không phải là chứng khoán niêm yết, việc xác định giá trị tài sản phải dựa trên một quy trình và phương pháp xác định giá trị tài sản được ngân hang giám sát xác nhận và Ban đại diện quỹ, Đại hội người đầu tư phê chuẩn.Đối với các loại tài sản khác của quỹ như cổ tức, lãi nhận được, tiền mặt được tính theo giá trị thực tế tại thời điểm xác định.Tổng nợ phải trả của quỹ là các khoản nợ hoặc các nghĩa vụ thanh toán của quỹ tính đến thời điểm xác định giá trị.*3.5.2. Hoạt động của quỹ đầu tưGiao dịch chứng chỉ quỹ đầu tư: Đối với các quỹ đầu tư dạng đóng ở bất kỳ mô hình nào, sau khi phát hành, chứng chỉ quỹ đầu tư được niêm yết trên thị trường chứng khoán, và giao dịch như bất kỳ loại cổ phiếu niêm yết nào. Chính vì vậy, giá của chứng chỉ quỹ đầu tư do cung cầu thị trường quyết định và dao động xung quanh giá trị tài sản ròng. Đối với quỹ đầu tư dạng mở, sau khi phát hành, chứng chỉ đầu tư của quỹ được phát hành thêm và mua lại tại chính công ty quản lý quỹ hoặc thông qua các đại lý của công ty. Giá chứng chỉ đầu tư của quỹ luôn gắn liền với giá trị tài sản ròng của quỹ.*3.5.2. Hoạt động của quỹ đầu tưHoạt động đầu tư: Bất kỳ quỹ đầu tư chứng khoán nào được thành lập cũng nhằm đạt được những mục tiêu ban đầu như sau:Thu nhập: nhanh chóng có nguồn chi trả cổ tức.Lãi vốn: làm tăng giá trị các nguồn vốn ban đầu thông qua đánh giá các cổ phiếu trong danh mục đầu tư của quỹ.Thu nhập và lãi vốn: sự kết hợp giữa 2 yếu tố trên.***
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ch_ing_3_ttck_0962.ppt