Chứng khoán: là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu CK đối với tài sản,
vốn hoặc trái quyền [quyền đòi nợ – gốc và lãi] đối với chủ thể phát hành.
76 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1138 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Thị trường chứng khoán - Chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoá Tiêu chuẩn hoá HĐHĐ-Thường chuyển giao Ngày giao hàng nhấtHH vào ngày riêng định theo quy định-Thanh toán ở thời điểm Thanh toán hàng ngàychấm dứt HĐ-HĐ thường được thanh HĐ được thanh toán qua toán bằng tiền mặt TTTTBT*Quyền chọn [Options]Hợp đồng mua bán quyền chọn [HĐQC] là một HĐ cho phép người nắm giữ nó được mua [Call Options] hoặc được bán [Put Options] một khối lượng hàng hoá cơ sở nhất định tại một mức giá xác định được thỏa thuận trước [strike price-exercise price] vào một ngày xác định trong tương lai [expiration date]-theo kiểu Châu Aâu hoặc được thực hiện trước ngày đó-theo kiểu Mỹ.*Đặc điểm và chức năng của Quyền ChọnMột HĐQC có 4 đặc điểm cơ bản: -Loại quyền [quyền chọn mua hay chọn bán] -Tên HH cơ sở và khối lượng được mua hay bán theo quyền -Ngày đáo hạn -Giá thực hiệnChức năng của QC -Phòng ngừa rủi ro [Hedging] -Sử dụng để đầu cơ [Speculation]*Các yếu tố ảnh hưởng đến Giá của quyền chọnGiá hiện hành của chứng khoán nguồn [GHH] -Đối với QCM, nếu GHH tăng [giảm] thì giá của QCM tăng [giảm] -Đối với QCB, nếu GHH giảm [tăng] thì giá của QCB giảm [tăng]Giá thực hiện [GTH] : Tất cả các yếu tố khác giử nguyên -GTH càng cao thì giá của QCM càng thấp -GTH càng cao thì giá của QCB càng cao*Các yếu tố ảnh hưởng đến giá của quyền chọn [tiếp theo]Thời gian cho đến khi hết hạn Đối với các quyền chọn kiểu Mỹ, tất cả các yếu tố khác giữ nguyên, thời gian cho đến khi hết hạn càng dài thì giá của quyền càng cao [Đ/v các QC kiểu Châu Aâu, phụ thuộc QCM hay QCB]Lãi suất ngắn hạn phi rủi ro trong suốt thời hạn của quyềnLãi suất couponMức dao động dự đoán của các mức lãi suất trong suốt thời hạn của quyền* Quyền chọn mua [QCM], là một hợp đồng mà trong đó Người bán quyền- NBQ bán cho Người mua quyền- NMQ được quyền mua một loại hàng hoá hoặc một chứng khóan nào đó, với một khối lượng cụ thể vã giá xác định vào một ngày nhất định trong tương lai [theo kiểu Châu Aâu] hoặc trước ngày đó [theo kiểu Mỹ]- NMQ phải trả cho NBQ một khoản tiền, gọi là phí mua quyền. Người mua QCM là Người đánh giá thị trường giá lên.Quyền chọn mua(Call Option)*Quyền chọn bán[Put Option]QCB là một hợp đồng được ký kết giữa bên bán quyền và bên mua quyền, bên bán QCB bán cho bên mua QCB một hàng hóa hoặc một chứng khoán nào đó, với một khối lượng cụ thể và mức giá xác định trước, mà việc giao dịch diễn ra một ngày trong tương lai [theo kiểu châu Aâu] hoặc trước ngày đó [theo kiểu Mỹ]. Người mua QCB phải trả cho người bán nó một khoản tiền, được là phí mua QCB. Người mua QCB là Người đánh giá thị trường giá xuống.* Ưu điểm của quyền chọn là :Người mua quyền thực hiện quyền khi có lợi cho họ, và người bán quyền buộc phải thực quyền [ nghĩa vụ ]Ngược lại, người mua quyền sẽ không thực hiện quyền khi xét thấy không có lợi cho họ, và họ chỉ phải mất phí mua quyền [ không phải là nghĩa vụ ] *QUYỀN MUA TRƯỚC- RIGHTS Quyền mua trước là một quyền mà công ty cổ phần dành cho các cổ đông củ mua trước cổ phiếu trong đợt phát hành cổ phiếu mới, nhằm duy trì tỷ lệ chủ sở hữu của cổ đông củ trong đợt phát hành này, với mức giá thấp hơn giá thị trường hiện hành*Tiếp theoQuyền mua được dành cho các cổ đông của tổ chức phát hành muốn phát hành bổ sung CP. Thông thường, cứ ứng với một CP đang nắm giữ, cổ đông sẽ có được một quyền mua tương ứng. Quyền mua có giá trị tách biệt và có thể được giao dịch trên thị trường thứ cấp trong khoảng thời gian trước khi quyền mua được thực hiện. Chỉ những người đang nắm quyền mua mới mua được CP phát hành bổ sung với giá thấp hơn giá thị trường, những người không giữ quyền mua thì hoặc không thể mua được CP đó hoặc phải mua CP đó với giá hiện hành trên thị trường. Quyền mua mà công ty đưa ra cho các cổ đông là đặc quyền ngắn hạn (thông thường từ 30 - 45 ngày) và chỉ được dành cho mỗi CP thường mà cổ đông sở hữu. *Tiếp theoKhi nhận được thông báo phân phối quyền mua và chứng nhận quyền mua từ tổ chức phát hành, các cổ đông nhận quyền mua có thể theo một trong 3 cách: Thực hiện quyền mua như thế nào? 1. Thực hiện quyền mua: Điền vào mẫu đăng ký mua CP mới và gửi kèm chứng nhận quyền mua cùng với tiền mua CP đến đại lý bảo lãnh phát hành CP mới (trường hợp tổ chức phát hành có đại lý bảo lãnh phát hành CP). Như vậy, cổ đông có thể duy trì được tỷ lệ lợi ích trong công ty. 2. Bán quyền mua: Vì chứng chỉ quyền mua là chứng khoán giao dịch được nên cổ đông có thể bán quyền mua trên thị trường thứ cấp và thu lãi từ giá thị trường (mặc dù bằng cách bán quyền, cổ đông đã từ bỏ bất kỳ lợi nhuận tiềm năng có thể có từ việc thực hiện quyền và sở hữu CP). 3. Không thực hiện quyền mua: Khách hàng có thể không thực hiện quyền mua cho tới khi quyền mua hết hiệu lực và họ cũng bị mất nhiều quyền lợi do bị giảm tỷ lệ sở hữu trong công ty. *Công thức tính Giá quyền tiên mãi GTTCP - GĐKMGiá trị lý thuyết = -------------------------------------------- số quyền cần để mua một cổ phầnTrong đó: -GTTCP: giá thị trường cổ phần -GĐKM: giá đăng ký mua *Ví dụ:Công ty XYZ đang có 2 triệu cổ phần đã phát hành, muốn phát hành thêm 1 triệu cổ phần mới. Vào ngày 1/4/2006, công ty công bố quyết định cấp quyền tiên mãi cho các cổ đông hiện hữu. Cứ 1 CP thì được 1 quyền. Cổ đông sẽ đăng ký mua CP mới vào ngày 1/5/2006 với giá 30 USD/1 CP trên căn bản 2 CP cũ được mua 1 CP mới.Trong khi đó giá thị trường của một CP cũ là 36 USD. Thời hạn sử dụng quyền tiên mãi chấm dứt vào ngày 15/6/2006. Vậy, theo công thức trên đây ta có: 36 - 30 GTLTQ= --------- = 3 USD 2*Ví dụ[tiếp theo]Trong trường hợp cổ đông bán CP của mình trong thời hạn đăng ký mua CP mới, giá thị trường mua bán CPT gồm luôn cả giá trị một quyền tiên mãi[Cum Rights] 39 – 30 9 GTLTQ = -------- = ---- = 3 USD [2 + 1] 3 *Chứng khế [ Warrant ]Chứng khế là chứng chỉ đính kèm theo một CK khác khi công ty phát hành, phát hành CK mới. Người có chứng chỉ cĩ quyền mua cổ phiếu thường của cơng ty đĩ với một giá định sẳn trong một thời gian xác định. Nguồn gốc của giấy này xuất phát từ việc công ty phát hành, phát hành TP chuyển đổi hay CP ưu đãi chuyển đổi với một mức lợi tức hoặc mức cổ tức tương đối thấp và muốn hấp dẫn nhà đầu tư, cho nên phát hành các CK đó có kèm theo giấy bảo đảm mua CP. Người có giấy này có thể: hoặc mua cổ phần thường hoặc bán giấy đó trên thị trường. Số CK tối thiểu phải mua để được bao nhiêu giây bảo đảm mua CP được gọi là đơn vị [Unit]*Ví dụ trái phiếu cĩ khả năng chuyển đổi - TPCKNCĐ [Convertible Bonds]TPCKNCĐ cho phép người chủ TP có quyền chuyển đổi TP của họ thành CPT công ty phát hành. Đặc tính chuyển đổi được thiết lập tại lúc phát hành và chỉ cho phép thay đổi nếu có một sự phân chia cổ phiếu [Stock split] hay trả lãi CP bằng cổ phiếu [Stock dividend] của công ty phát hành. Thực tế đặc tính chuyển đổi là khác nhau và cho phép người chủ TPCĐ tại bất cứ thời gian nào hay chỉ tại một hay nhiều thời điểm xác địnhThông thường, phần lớn TPCĐ phát hành là có thể thu hồi trước hạn *Đặc tính chuyển đổiTại lúc phát hành, một giá chuyển đổi [Conversion price] được thiết lập. Giá này xác định số cổ phần của CPT mà người chủ TP sẽ nhận trên việc chuyển đổi TP. Số cổ phiếu thực tế sẽ nhận được gọi là hệ số chuyển đổi [Conversion ratio] Mệnh giá của TP Tỉ lệ chuyển đổi = -------------------- Giá chuyển đổi*Ví dụMột TPCĐ, mệnh giá 1000 USD, giá chuyển đổi 40 USD/CP, thì tỉ lệ chuyển đổi [TLCĐ] là: TLCĐ = 1000/40 = 25 CP Người chủ TP có thể chuyển đổi một TP thành 25 CP. Như đã đề cập, quyền lợi này được thiết lập tại thời điểm phát hành và không thay đổi trừ khi có sự thay đổi trong CP đã nêu [Underlying Stock]. Một sự phân chia cổ phiếu và trả lãi cổ phần [cổ tức] bằng cổ phiếu tạo ra nhiều cổ phiếu tức là giá trị ít hơn *Ví dụ[tiếp theo]Nếu cổ phiếu phân chia theo tỉ lệ 2/1, tỉ lệ chuyển đổi được điều chỉnh là 50 CP [25x2] với giá chuyển đổi là [40 x ½ ] Trường hợp trả 20% cổ tức bằng CP [stock dividend] thì tỉ lệ chuyển đổi sẽ tăng lên 20% [ 20CP x 20% = 5CP tăng thêm] đến 30 CP. Với nguyên do này, giá chuyển đổi giảm xuống 33,33 USD [1000USD/30CP]*Ngang giá[ parity ]TPCĐ là duy nhất vì chúng thể hiện sự tồn tại đồng thời của hai loại CK khác nhau [TP chính bản thân nó và CPT mà nó được phép chuyển đổi từ TP]. Vì thế việc so sánh giữa giá thị trường TP [ GTT ] và giá thị trường CP để thực hiện việc chuyển đổi là cần thiết. Nếu GTT của TP cân bằng với GTT của CP được nhận chuyển đổi, được gọi là sự ngang giá. Thông thường, một TPCĐ giao dịch tại GTT cao hơn mức ngang giá.*Ví dụ 1 :Một TPCĐ với mức giá 50 USD/CP. Nếu CPT đang bán ở TTCK với giá 60 USD/CP, vậy với gía nào TP sẽ bán ngang giá so với CPTBước 1: xác định tỉ lệ chuyển đổi TLCĐ = 1000/50 = 20 CPBước 2: Xác định tổng giá trị của CPCĐ trị ngang giá, thì trị giá TP cân bằng với tổng trị giá CP Mức ngang giá của TP = 60 USD x 20 = 1200USD Trái phiếu nên bán 1200 USD là mức ngang giá với CP. Như đã nêu ở trên, thông thường TP sẽ giao dịch ở một giá chênh lệch cao hơn so với ngang giá.Nếu TP được giao dịch cao hơn mức ngang giá là 10% của nó là 120 USD [10% x 1200 USD], tức là GTT của TP là 1320 USD. *Ví dụ 2 :Một TPCĐ được chuyển đổi ở mức giá 25USD/CP. Nếu TP đang giao dịch ở TTCK là 120 [ 1200 USD], vậy tại giá nào CP được giao dịch ngang giá đối với TP ?-Bước 1: TLCĐ =1000USD/25=40CP-Bước 2: MNG =1200USD/40=30USD*Những thuận lợi và bất lợi của TPCĐ [Advantage and Disadvantage] Thuận lợi Bất lợi-Việc phát hành TPCĐ cho - Tiền lãi trên TP được trảphép công ty cổ phần vay trong số thu nhập trướcvốn với tỉ lệ lãi suất thấp thuế, trái lại cổ tức của hơn so với phát hành TP CP phải trả trong số thukhông chuyển đổi được nhập sau thuế.Từ đó,-Trái chủ cũng thuận lợi đẩy mạnh sự pha loãnghơn cổ đông thường trong “thu nhập” và vì thế trường hợp công bị phá sản. cũng trở nên bất lợi đối trái quyền của người nắm với những nhà đầu tưgiữ TPCĐ sẽ được ưu tiên - Nếu tất cả TPCĐ được chuyểntrước người chủ CPT và đổi thì tổng số CPT được tăngCPƯĐ lên một cách nhanh chóng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chung_khoan_2305.ppt