Chỉ tiêu vốn hoạt động thuần (NWC)
Là số vốn mà công ty cần để đưa vào các hoạt
động hàng ngày . Số tiền này nhằm duy trì mức
độ hữu hiệu của vốn hoạt động. Đảm bảo điều
này cho phép công ty nâng cao khả năng thanh
toán những món nợ đến hạn.
Là chỉ số phản ánh tình hình vốn lưu động của
doanh nghiệp sau khi trả hết nợ như thế nào?
Có tiếp tục kinh doanh được không?
18 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1130 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Thị trường chứng khoán - Chỉ tiêu thanh khoản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4.2.2.1 Chỉ tiêu thanh khoản
A. Chỉ tiêu vốn hoạt động thuần (NWC)
Là số vốn mà công ty cần để đưa vào các hoạt
động hàng ngày. Số tiền này nhằm duy trì mức
độ hữu hiệu của vốn hoạt động. Đảm bảo điều
này cho phép công ty nâng cao khả năng thanh
toán những món nợ đến hạn.
Là chỉ số phản ánh tình hình vốn lưu động của
doanh nghiệp sau khi trả hết nợ như thế nào?
Có tiếp tục kinh doanh được không?
A. Chỉ tiêu vốn hoạt động thuần (NWC)
NWC = Tổng TS ngắn hạn – Tổng nợ
ngắn hạn
NWC = 705.000 - 327.000 = 378.000
b. Chỉ số khả năng thanh toán hiện hành (Rc)
Rc =
Là một thước đo khả năng trả nợ, chỉ ra khả
năng thanh toán của cty về nợ NH từ TSNH.
Chỉ số này ít nhất phải là 2 mới đảm bảo sự an
toàn về khả năng thanh toán.
Chỉ số này cần phải so sánh với tỷ số thanh
toán trung bình ngành hoặc các năm trước để
thấy được sự tiến bộ hoặc giảm sút.
Tổng TSNH
Nợ NH
Nếu Rc giảm khả năng thanh toán giảm
những khó khăn về tài chính có thể xảy ra.
Nếu Rc cao luôn sẵn sàng thanh toán các
khoản nợ.
Nếu Rc quá cao sẽ làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn.
Rc = = 2,16
b. Chỉ số khả năng thanh toán hiện hành (Rc)
705.000
327.000
Rq =
Là chỉ số nói lên khả năng thanh toán kịp thời
của DN, không phụ thuộc vào khả năng giải
quyết của hàng tồn kho.
Rq > 1 được xem là an toàn.
Rq = = 1.15
b. Chỉ số khả năng thanh toán nhanh (Rq)
Tổng TSNH – Hàng tồn kho
Nợ NH
705.000 – 30.000
327.000
d. Chỉ số về hệ số thanh khoản (k) (K/n tt tiền mặt)
Là chỉ tiêu đánh giá chính xác nhất khả
năng thanh toán nơ đến hạn của cty, đánh
giá ngân quỹ mà cty có thể sử dụng tức
thời.
k =
Tiền mặt + Các CK có thể bán được
Tổng nợ NH
k = = 0,32
Nếu k > 1: tốt
Nếu k = 1: bình thường
Nếu k <: có khó khăn
d. Chỉ số về hệ số thanh khoản (k) (K/n tt tiền mặt)
43.000 + 62.000
327.000
e. Lưu chuyển tiền tệ (dòng lưu kim)(CF)
CF = Lợi nhuận ròng + Khấu hao hàng năm
Phản ánh số tiền phát sinh từ hoạt động của cty,
đánh giá khả năng thanh toán những chi phí hiện
hành của cty.
Nếu CF > 0 có khả năng thanh toán kịp thời
trái tức, cổ tức và các chi phí SXKD.
Nếu CF < 0 cty bị thua lỗ và có thể gặp khó
khăn trong thanh toán trái tức, cổ tức và các chi
phí SXKD.
CF = 147.180 + 80.000 = 227.180
4.2.1.2 Chỉ số về khả năng tạo vốn
a. Chỉ số trái phiếu (TP)
Chỉ số TP =
chỉ ra số vốn huy động là trái phiếu chiếm bao
nhiêu phần trăm trong toàn bộ vốn dài hạn.
chỉ số này nói lên tình trạng nợ của cty, một cấu
trúc vốn không cho phép có quá nhiều nợ, chỉ ở
khoản dưới 50%
Vốn dài hạn = Vốn vay dài hạn + Vốn cổ đông
Tổng mệnh giá TP
Toàn bộ vốn dài hạn
Vốn dài hạn = 300.000 + 862. 000 = 1.162.000
Chỉ số TP = = 26%
4.2.1.2 Chỉ số về khả năng tạo vốn
300.000
1.162.000
b. Chỉ số cổ phiếu ưu đãi
Chỉ ra số vốn huy động là CPƯĐ chiếm bao
nhiêu phần trăm trong toàn bộ vốn dài hạn.
Chỉ số CPƯĐ =
4 % =
Tổng mệnh giá CPƯĐ
Toàn bộ vốn dài hạn
50.000
1.162.000
b. Chỉ số cổ phiếu ưu đãi
Phát hành cổ phiếu ưu đãi là một giải
pháp dung hòa.
Ưu điểm :
Không tăng thêm nợ cho cty
Không phải chia sẻ quyền kiểm soát cổ
đông mới.
Nhược điểm:
Gây ra cho cty một định phí phải trả
lãi.
c. Chỉ số cổ phiếu thường
Chỉ ra số vốn huy động là CPT chiếm bao
nhiêu phần trăm trong toàn bộ vốn dài hạn.
Chỉ số CPT =
Chỉ số này nói lên thực lực vốn tự có của
cty, chỉ số này càng cao thì tính tự chủ của cty
càng chắc chắn.
MG CPT + Thặng dư vốn + Thu nhập giữ lại
Toàn bộ vốn dài hạn
Chỉ tiêu này ở mức hợp lý là khoảng trên 50%.
Nếu thấp hơn thì rủi ro tăng lên, nếu quá cao
thì khả năng sinh lợi lại thấp.
Chỉ số CPT = = 70%
Như vậy, cấu trúc vốn của công ty gồm 26%
TP, 4% CPƯĐ, 70% CPT.
c. Chỉ số cổ phiếu thường
600.000 + 52.000 + 160.000
1.162.000
Nhận xét
Một cty với một tỷ lệ % TP đang lưu hành cao
thì được xem như cán cân nợ cao thu nhập
hay khả năng sinh lợi của cty bị ảnh hưởng lớn
vào sự thay đổi lãi suất.
=
Chỉ số nợ trên
vốn cổ phần
Tổng MG TP + CPƯĐ
MG CPT + Thặng dư vốn + Thu nhập giữ lại
Chỉ số nợ trên vốn cổ phần nói lên tỷ lệ giữa
các nguồn tài trợ gây ra định phí trả lãi cho cty
như TP hay CPƯĐ và vốn CPT.
Chỉ số này <= 1 được xem là an toàn.
=
= 43%
Chỉ số nợ trên
vốn cổ phần
300.000 + 50.000
600.000 + 52.000 + 160.000
4.2.1.3 Chỉ số bảo chứng
Còn gọi là chỉ số trang trải, nhằm đo lường khả
năng của cty để đáp ứng việc trả lãi cho các
trái chủ và trả cổ tức cho các cổ đông ưu đãi.
A. Hệ số thanh toán lãi trái phiếu
=
Tiền lãi TP hàng năm = 9% x 300.000 = 27.000
Hệ số thanh
toán lãi TP
Lợi nhuận trước lãi và thuế (EBIT)
Tiền lãi trái phiếu hàng năm
A. Hệ số thanh toán lãi trái phiếu
Hệ số thanh
toán lãi TP
250.000
27.000
= = 9,26
Cho thấy mức độ an toàn trong thanh toán
lãi cho các trái chủ. Khi cty thiếu khả năng
thanh toán lãi cho các trái chủ sẽ đặt cty vào
tình trạng mất khả năng thanh toán nợ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ttck_chuong_4_2_phan_tichchi_so_8712.pdf