Cây gỗ, thẳng đứng,cao 5-12m
Lá mọc đối,hình trứng đầu nhọn,
mặt trên xanh bóng,mặt dưới có 5 gân
hình cung nổi rõ
Cụm hoa hình ngù,mọc ở đầu cành
Quả thịt,hình cầu,vỏ nhẵn bóng,
khi chín màu vàng cam,chứa 1-5 hạt
31 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1537 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Thảo luận Dược liệu chứa alcaloid có nhân indol, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo viên hướng dẫn :NGUYỄN THỊ HOÀI Sinh viên: Lê Thị Trang Trần Thị Diễn Trần Văn Huỳnh Vũ Đức Cường Nguyễn Văn Quyết Hoàng Thị Thanh Thảo Phạm Hữu Toàn Châu. DƯỢC LIỆU CHỨA ALCALOID CÓ NHÂN INDOL MÃ TIỀN Tên khoa học: Strychnos nux-vomica L. Họ Mã tiền: Loganiaceae. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT Cây gỗ, thẳng đứng,cao 5-12m Lá mọc đối,hình trứng đầu nhọn, mặt trên xanh bóng,mặt dưới có 5 gân hình cung nổi rõ Cụm hoa hình ngù,mọc ở đầu cành Quả thịt,hình cầu,vỏ nhẵn bóng, khi chín màu vàng cam,chứa 1-5 hạt Hạt: Hình đĩa dẹt, hơi dày lên ở mép, một số hạt hơi méo mó, cong, vênh không đều, đường kính 1,2- 2,5 cm, dày 0,4- 0,6 cm, hơi bóng, màu xám nhạt đến vàng nhạt. Mùa hoa: tháng 3 - 4 Mùa quả: tháng 5 - 8 Phân bố: Ấn Độ, Sri Lanka, Malaysia, Thái Lan, Bắc Australia, mọc hoang ở rừng nuic các tỉnh phía nam nước ta. MỘT SỐ LOÀI MÃ TIỀN DÂY LEO THÂN GỖ KHÁC Strychnos vanprukii Craib (= S.quadrangularis Hill.,S. nitida Gagnep.) : Mã tiền cành vuông. Strychnos ignatii Bergius (= S. hainanensis Merr.et Chun): Cây đậu gió. Strychnos axillaris Colebr: Mã tiền hoa nách. Strychnos umbellata (Lour.) Merr: Mã tiền hoa tán. Strychnos cathayensis Merr: Mã tiền Trung Quốc,Mã tiền Cát Hải. THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN Thu hái: Thường từ những quả chín rụng xuống làm hạt tung ra hay do chim ăn quả bỏ lại hạt dưới gốc cây. - Bộ phận dùng: Hạt, thường được chế biến trước khi dùng. Chế biến: Ngâm nước vo gạo, cạo vỏ, thái, sấy khô, tẩm dầu vừng, sao vàng đậm. Đun sôi trong dầu vừng, thái nhỏ, sấy khô. Ngâm nước vo gạo, vớt ra, nấu với cam thảo, bóc vỏ, đun dầu vừng, thái nhỏ, sấy khô. THÀNH PHẦN HÓA HỌC -Alcaloid: 2-5%, 50% là strychnin,còn lại là brucin, α-culobrin, β- culobrin... Strychnin R1 = R2 = - H Brucin R1 = R2 = - OCH3 α-culobrin R1 = - H ; R2 = - OCH3. β- culobrin R1 = - OCH3 ; R2 = - H Ngoài ra còn có:, acid hữu cơ,chất béo.. - Lá, vỏ quả chứa alcaloid 2-8% chủ yếu là brucin KIỂM NGHIỆM Định tính: Trên vi phẫu: Định tính strychnin và brucin trong bột dược liệu Strychnin: tt Mandelin: xuất hiện màu xanh chuyển dần sang tím đỏ. Brucin: HNO3 đđ: màu đỏ chuyển dần sang vàng tt Erdmann (H2SO4+ HNO3 đđ): màu hồng chuyển nhanh sang vàng. SKLM, đối chiếu với chất chuẩn. Định lượng: - Phương pháp acid-base, đo quang, so màu. TÁC DỤNG DƯỢC LÍ Đối với thần kinh TW và ngoại vi: Liều nhỏ: kích thích. Liều cao: gây co giật. Đối với tim và hệ tuần hoàn: Làm tăng huyết áp do làm co mạch máu ngoại vi. Strychnin là chất kích thích tim Đối với dạ dày và bộ máy tiêu hóa: Tăng tiết dịch vị, kích thích tiêu hóa. Dùng nhiều sẽ gây rối loạn tiêu hóa, rối loạn co bóp dạ dày. ĐỘC TÍNH Mã tiền rất độc. ( Mã tiền sống thuộc nhóm thuộc độc bảng A, Mã tiền chế thuộc nhóm thuốc độc bảng B ). NL: Uống 1 lần 5-20mg strychnin bị trúng độc. liều 60-90mg strychnin có thể gây tử vong do liệt hô hấp ( theo tài liệu y văn cổ thì dùng 7 hạt mã tiền gây tử vong.) BIỂU HIỆN NGỘ ĐỘC: Ngáp Tăng tiết nước bọt, nôn mửa Sợ ánh sáng,mạch nhanh và yếu, Chân tay cứng đờ, co giật nhẹ, lồi mắt, đồng tử mở rộng Bắp thịt co thắt gây khó thở, sau chết vì liệt hô hấp. XỬ TRÍ KHI BỊ NGỘ ĐỘC MÃ TIỀN Rửa dạ dày sớm, Uống than hoạt tính, Chống ngạt thở, Truyền dịch, Uống thuốc an thần, Nếu nặng cần khẩn trương đưa lên tuyến trên. CÔNG DỤNG & LIỀU LƯỢNG Mã tiền là nguyên liệu chiết xuất strychnin. Tê liệt dây thần kinh suy nhược cơ năng Liệt dương Kích thích hành tủy Uống: 0,001g/lần (0,003g/24h) Tiêm dưới da: 0,001g/lần (0,002g/24h) Mã tiền sống: Làm thuốc xoa bóp => nhức mỏi tay chân Dùng dạng cồn thuốc hay phối hợp với ô đầu, phụ tử. Mã tiền chế: Chữa đau nhức, sưng khớp, tiêu hóa kém, suy nhược thần kinh, bại liệt, liệt nửa người, chó dại cắn. Liều uống tối đa: 0,1g/lần (0,3g/24h) Trẻ em dưới 3 tuổi không được dùng >3 tuổi: dùng 0,005g cho mỗi tuổi MỘT SỐ CHẾ PHẨM CÓ MÃ TIỀN Thành phần: Mã tiền chế.............14 mg Đương quy..........20 mg Đỗ trọng................16 mg Ngưu tất...............14 mg Quế chi.................08 mg Thương truật...........16 mg Độc hoạt..................16 mg Thổ phục linh...…24 mg Tá dược...............vđ 1 viên Thành phần : Ô đầu, Methyl salicylat, Mã tiền, Thiên niên kiện, Quế, Hồi, Huyết giác, tinh dầu long não. Điều trị Các chứng đau dây thần kinh liên sườn, đau vai, gáy, đau các chi, đau lưng, đau nhức các khớp. Công thức Mã tiền chế (Semen Strychmin praeparatum) ~ 0,7mg Strychnin Hy thiêm (Herba Siegesbechia) 852 mg Ngũ gia bì (Cortex Schefflerae octophyllae) ...................232 mg Tam thất (Radix Pseudaginseug)..................................... 50 mg Tá dược vừa đủ 1 viên Thành phần: Bột mã tiền chế……0,013g Hy thiêm…………….0,03g Ngũ gia bì…………0,005g Cao ngũ gia bì……0,035g Công dụng : Điều trị viêm đa khớp dạng thấp, đau nhức xương khớp, đau dây thần kinh tọa, thần kinh liên sườn, đau lưng, đau vai gáy. MỘT SỐ BÀI THUỐC ĐÔNG Y Chữa phong thấp, tê liệt nửa người: Hạt mã tiền nấu với dầu vừng cho đến khi dung dịch có màu vàng. Vớt hạt đập nhỏ, tán bột, mỗi lần uống 0,1g. Uống đến khi ra mồ hôi thì thôi. Viêm Bại liệt trẻ em: Mã tiền tử (sao cát), Xuyên tỳ giải, Ngưu tất, Mộc qua, Ô xà nhục, Tục đọan, Ngô công, Dâm dương hoắc (chích), Đương qui, Nhục thung dung, Kim mao cẩu tích, Ô tặc cốt đều 30g, Thỏ ty tử, Cương tàm 60g, các loại thuốc tán bột mịn. Dâm dương hoắc sắc nước hòa bột trộn làm hoàn. Mỗi lần uống 0,3 - 1,0 (cơ thể yếu giảm liều), ngày 3 lần với nước sôi ấm. Trị chân tay yếu, cơ thể suy nhược: Đảng sâm, Bạch truật đều 60g, Mã tiền chế, Đương qui, Nhũ hương, Một dược, Xuyên sơn giáp đều 30g, Ngô công 5 con, tán bột mịn hòa mật làm viên bằng hạt đỗ xanh, mỗi lần uống 2 - 4g, ngày 2 lần với rượu ấm. Kiên hổ hoàn (trị các chứng đau khớp do phong thấp, đau lưng, đau cánh tay, chứng tê dại toàn thân hoặc khu trú) Chế Mã tiền tử, Chế Xuyên ô, Chế thảo ô, Khương hoạt, Độc hoạt mỗi thứ 200g, chế Phụ tử 40g, Chế Nhũ hương, Chế Một dược đều 80g, Toàn Đương qui, Ngưu tất, Ma hoàng, Mộc qua đều 170g. Tán bột mịn, dùng Quế chi 60g sắc nước làm hoàn bằng hạt đỗ xanh. Uống ấm trước khi ngủ với nước sôi ấm, mỗi lần 3 - 4g nuốt. HOÀNG NÀN Tên khác: Hoàng đàn, Vỏ doãn, Vỏ dãn, Mã tiền, Lá quế. Tên khoa học: Strychnos wallichiana Steud. ex .DC. (S.gaulthierana) Họ Mã tiền: Loganiaceae ĐẶC ĐIỂM CÂY Cây nhỡ mọc leo, thân gỗ, cành có tua cuốn và móc cứng như sừng. Vỏ thân xám, có nốt sần sùi màu nâu đỏ Lá mọc đối, nhẵn, có 3 gân nhô lên ở mặt chính dưới lá. Hoa không cuống, mọc thành chùy, dạng ngù ở đầu cành, phủ lông màu hung nâu. Quả mọng, hình cầu, vỏ quả cứng, dễ vỡ. Hạt nhiều, hình cúc áo, có lông mượt vàng ánh bạc. Bộ phận dùng: Vỏ thân phơi hay sấy khô Phân bố: Một số tỉnh phía Bắc, như: Tuyên Quang, Vĩnh phú Lạng sơn, Hoà Bình, Nghệ An, Thanh Hóa. THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN Thu hái: Người ta thường bóc vỏ thân hay vỏ cành đem phơi khô. Chế biến: Ngâm vỏ vào nước trong 12-24h, cạo hết lớp vàng bên ngoài rồi ngâm nước vo gạo 3 ngày đêm ( mỗi ngày thay nước gạo một lần). Rửa sạch, thái nhỏ, phơi hay sấy khô, đựng trong lọ kín. Trước khi dùng đem sao qua, nghiền tán thành bột. Có người trước khi tán bột lại tẩm với dầu vừng sao qua. THÀNH PHẦN HÓA HỌC Vỏ thân chứa: alcaloid toàn phần 5,23%, + strychnin 2,37 - 2,43%, + brucin 2,81%. - Nhựa ĐỊNH TÍNH Nhỏ HNO3 lên mặt trong của vỏ sẽ xuất hiên màu đỏ máu.Nhỏ lên mặt ngoài (trên những nốt sần) xuất hiện màu lục đen nhạt. Lắc 1g bột dl + 10ml CH3Cl + 1ml NH3 trong 5 phút.Lọc lớp CH3Cl qua giấy lọc có Na2SO4 khan.Chia dịch lọc làm 2 rồi đem bố hơi trên nồi cách thủy đến khô. + Ống 1: Hòa cắn trong 2-3 giọt H2SO4 đđ,thêm vài tt kali bicromat sẽ xuất hiện màu tím mất nhanh (strychnin). + Ống 2: Thêm vào cắn 2-3 giọt HNO3 đđ sẽ xuất hiện màu đỏ (brucin). CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG Rất độc ( vỏ và hạt chứa chất cực độc thuộc bảng A), phải chế trước khi dùng. Chữa chó dại cắn, chữa hủi, ghẻ, và bệnh ngoài da khó chữa. Chữa thấp khớp, cường dương,kích thích sinh dục nữ. Một số bài thuốc Đông y có chứa Hoàng nàn (Bài thuốc chữa tiêu chảy của cụ Nguyễn Thượng Hiền) Dược liệu: Hoàng nàn 160g, mã tiền 160g, ngô thù 160g, thảo quả 160g, nam mộc hương 240g, thương truật 160g, hương phụ 160g. - Chế: Hoàng nàn, mã tiền gọt vỏ ngoài, cạo phần vàng, đem ngâm nước gạo 2 tuần. Ngày phơi, đem ngâm nước muối 1 tuần. Hai vị ngâm cạo xong đem sao qua, cho vào cùng 5 vị.Tất cả đều tẩm rượu, sao vàng đều, tán nhỏ thành bột, cho vào lọ đậy kín hơi.- Cách dùng: Mỗi lần uống 4g (bằng 1 thìa con) hoà tan trong nước sôi.- Bài thuốc này dùng chữa được cả bệnh tả, vừa nôn oẹ vừa đi ngoài, đau bụng hoặc đi tháo rất công hiệu. Ngoài ra còn dùng cho các bệnh: đau bụng lạnh, ăn không tiêu, ăn phải đồ ăn sống, bụng sôi ì ạch,ợ hơi Phương thuốc trị chứng hàn thấp (đau nhức một chỗ) Dược liệu: Hoàng nàn chế kỹ 200g, huyết giác 160g, thiên niên kiện 160g, hương phụ chế 120g, mộc hương nam 120g, thương truật sao 80g, quế thông (quế chi) 40g. Chế biến và cách dùng:Các vị sao kỹ, tán thành bột mịn cho hồ viên hoàn to bằng hạt đậu xanh, sấy khô cất sử dụng dần. Người lớn uống mỗi lần 10 viên trước khi ăn 1 giờ. Tối lại uống tiếp 10 viên trước khi đi ngủ. Lưu ý: Sau mỗi lần uống thuốc nên uống 1 cốc nhỏ rượu trắng để dẫn thuốc nhanh hơn. Khi uống nhớ đừng nhai mà nuốt luôn cả viên. Chống chỉ định: các người mắc chứng phong thấp thể nhiệt không được sử dụng phương này. Chữa rắn, chó dại cắn : Rửa qua miếng vỏ hoàng nàn, sấy khô tán bột, dùng phối hợp với Bạch phàn, Hùng hoàng … Chữa phong tê thấp Dược liệu: Hoàng nàn 600gr, Hương phụ tử chế 160gr, Thảo quả (sống) bỏ vỏ lấy hạt 20gr, Đại hồi (bỏ hạt) 20gr. Cách dùng: Tán bột, uống sau khi ăn nửa giờ 2-3gr với nước hoặc Rượu, nếu có phản ứng giảm lui. Người huyết áp cao không dùng. Sau khi uống thì nằm, dùng để chữa nhức xương đau đầu gối, tê thấp. Có khi uống vào chuyển đau hơn nhưng sau đó lại khỏi (Kinh Nghiệm Dân Gian).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ma_tien_hoang_nan_496.ppt