MỤC LỤC
1. Ngân hàng thương mại
2. Dự án đầu tư
3. Thẩm định dự án đầu tư
4. Thẩm định tài chính dự án
5. Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại
Tham gia đóng góp
42 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 593 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o ra thu nhập. Khi phân tích hoà vốn trong những khoảng thời gian ngắn, việc bỏ qua
thời gian của tiền thường không ảnh hưởng lớn lắm. Nhưng nếu phân tích trong những
khoảng thời gian dài, chi phí và doanh thu phải được thể hiện dưới hình thức giá trị hiện
tại. Điều này đòi hỏi phải áp dụng hình thức phân tích độ nhạy với yêu cầu tính chính
xác về doanh số hàng bán được khá cao và với mức doanh thu mà tại đó NPV>0.
- Mô hình phân tích hoà vốn cơ bản đánh giá theo đường thẳng (tức P và V không đổi),
nhưng giá bán và chi phí biến đổi của mỗi đơn vị hàng bán có thể thay đổi theo mức sản
xuất.
• Phương pháp phân tích độ nhạy:
30/40
Phân tích độ nhạy là phương pháp phân tích rủi ro dài hạn, nhằm xác định sự thay đổi
khả năng sinh lời của dự án đầu tư khi dự tính có sự biến động giá trị đầu vào và đầu ra
của dự án trong điều kiện bất định.
– Đầu vào và đầu ra của dự án.
Các thành phần thuộc đầu vào
+ Các khoản mục thuộc biến phí trong đó đặc biệt chú ý:
* Nguyên vật liệu;
* Bán thành phẩm;
* Giá thuê nhân công;
* Hao phí dịch vụ hạ tầng, điện, nước...
+ Các khoản mục thuộc định phí.
+ Chú thích: Các khoản mục thuộc biến phí và định phí được phân tích trong Bảng chi
phí giá thành hàng năm của dự án.
Các thành phần thuộc đầu ra
+ Giá tiêu thụ một đơn vị sản phẩm (p);
+ Sản lượng tiêu thụ (Q).
– Tham số biến đổi
+ Giá trị của đầu vào và đầu ra biến đổi, phụ thuộc vào sự thay đổi của hai tham số dưới
đây:
* Giá cả
* Số lượng
+ Hai thâm số trên thay đổi đồng thời hoặc không đồng thời; có nghĩa là hai biến số
cùng thay đổi hoặc chỉ có 1 trong 2 biến số thay đổi.
– Sự thay đổi về khả năng sinh lời
31/40
+ Được đo lường bởi sự thay đổi giá trị của các chỉ tiêu NPV, IRR hoặc các chỉ tiêu sinh
lời khác.
+ Biên độ dao động của các chỉ tiêu trên được phân tích tương ứng với sự biến thiên giá
trị đầu vào và đầu ra ở 3 trạng thái:
* Trạng thái bình thường: như đã dự tính ban đầu;
* Trạng thái bi quan: Tăng ở đầu vào hoặc giảm ở đầu vào;
* Trạng thái lạc quan: Giảm ở đầu vào hoặc tăng ở đầu ra;
+ Trong phân tích rủi ro, trạng thái bi quan cần được quan tâm.
– Nguyên tắc phân tích:
+ Bản chất của phân tích độ nhạy là nhằm xác định bổ sung các chỉ tiêu đánh giá khả
năng sinh lời của dự án đầu tư phụ thuộc vào sự biến đổi của một hoặc một số các thành
phần thuộc đầu vào và đầu ra trong điều kiện bất định xảy ra ở tương lai.
+ Kỹ thuật phân tích các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời (NPV,IRR và các chỉ tiêu
khác) là tương tự như các phương pháp đã trình bày ở các nội dung trên; nhưng với sự
thay đổi về giá trị của chi phí hàng năm hoặc lợi ích hàng năm.
– Phạm vi áp dụng
Phân tích độ nhạy được áp dụng để đánh giá độ rủi ro dài hạn của dự án đầu tư khi dự
tính có sự biến động lớn một số thành phần đầu vào quan trọng như: Nguyên vật liệu,
bán thành phẩm, giá thuê nhân công ... Việc phân tích độ nhạy được thực hiện thuận lợi
với việc ứng dụng chương trình phần mềm EXCEL trên máy tính.
Ưu điểm của phân tích độ nhạy:
Phân tích độ nhạy là một quy trình rất hữu ích để nhận diện các biến số mà những thay
đổi của chúng có thể gây tác động lớn đến NPV của một dự án. Nó cho phép người
ra quyết định tính toán được những hậu quả của sự ước tính sai lầm và ảnh hưởng của
chúng đối với NPV. Bởi vậy qua trình này nhấm mạnh sự cần thiết phải cải tiến phương
pháp đánh giá và tiến hành những hoạt động nhằm giảm tính không chắc chắn liên quan
đến những biến số chủ yếu.
Nhược điểm của phân tích độ nhạy:
- Các giá trị của biến số được đưa ra dựa trên những phán đoán mang tính chủ quan rất
cao. Mặc du người ta có thể biện luận rằng mức độ kỳ vọng được nhận xét là rất tốt,
32/40
song rõ ràng là cần phải đánh giá các biến số dưới trạng thái hai cực cộng thêm phần
ước lượng chủ quan để phân tích.
- Sự phân tích khảo sát độ nhạy của NPV với nhiều biến số khác nhau, mỗi biến số tại
một thời điểm, bỏ qua mối quan hệ bên trong giữa các biến số khi chúng cùng tác động
vào một đối tượng. Chẳng hạn, sự cạnh tranh có thể gây ra sự giảm sút số lượng đơn
vị hàng bán cũng như làm giảm giá bán. Bởi vậy, khi phân tích cần phải điều chỉnh tuỳ
theo những dự báo bi quan và lạc quan chỉ rõ viễn cảnh mà trong đó mức kết hợp của
tất cả các biến số liên quan được dự báo.
- Những kết quả về phân tích độ nhạy không đem lại cho người ra quyết định một giải
pháp rõ ràng đối với vấn đề lựa chọn dự án.
33/40
Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu
tư của Ngân hàng thương mại
Khái niệm chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
Chất lượng của việc thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng
có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay của Ngân hàng, từ đó ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi nhuận và sự an toàn của ngân hàng.
Chất lượng thẩm định tài chính dự án dưới góc độ Ngân hàng là xem xét dự án đó có
đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của Ngân hàng, thông qua các chỉ tiêu như quy trình
thẩm định có khoa học và toàn diện không, thời gian thẩm định nhanh hay chậm, chi phí
thẩm định cao hay thấp, việc lựa chọn các phương pháp thẩm định có phù hợp với dự án
không, ...
Một dự án đạt hiệu quả về mặt tài chính khi dự án đó đã thẩm định phải có khả năng trả
nợ (cả gốc và lãi) theo dự kiến, thời gian thẩm định nhanh, có hiệu quả về mặt xã hội,
rủi ro tín dụng thấp, không phát sinh các khoản nợ khó đòi, quá hạn, từ đó giúp ngân
hàng có lợi nhuận. Một dự án thẩm định tồi không có hiệu quả về mặt tài chính không
chỉ làm cho Ngân hàng không thu được vốn, suy giảm lợi nhuận mà còn có khả năng
dẫn đến bờ vực phá sản. Do đó nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
là nhiệm vụ quan trọng của mỗi ngân hàng, nó đòi hỏi phải được làm thường xuyên có
khoa học và nghiêm túc.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư bị chi phối bởi nhiêu nhân tố, song có thể
phân chia thành nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Nhân tố chủ quan là nhân tố
thuộc về nội bộ ngân hàng mà ngân hàng có thể kiểm soát, điều chỉnh. Nhân tố khách
quan là những nhân tố bên ngoài môi trường tác động nó không thể kiểm mà chỉ khắc
phục để thích nghi. Việc xem xét, đánh giá các nhân tố đó là rất cần thiết đối với ngân
hàng trong việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự
án.
Nhân tố chủ quan:
• Năng lực, kiến thức, kinh nghiệm của cán bộ thẩm định
Con người đóng vai trò quan trọng mang tính chất quyết định đến chất lượng thẩm định
tài chính dự án nói riêng và chất lượng thẩm định dự án nói chung. Kết quả thẩm định
34/40
tài chính dự án là kết quả của quá trình đánh giá dự án về mặt tài chính theo nhận định
chủ quan của con người bởi vì con người là chủ thể trực tiếp tổ chức và thực hiện hoạt
động tài chính theo phương pháp và kỹ thuật của mình. Mọi nhân tố khác sẽ không có ý
nghĩa nếu như cán bộ thẩm định không đủ trình độ và phương pháp làm việc khoa học
và nghiêm túc, sai lầm của con người trong quá trình thẩm định tài chính dự án dù vô
tình hay cố ý đều dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến tài sản của ngân
hàng gây cho ngân hàng nhiều khó khăn trong việc thu hồi nợ, nguy cơ mất vốn và suy
giảm lợi nhuận kinh doanh là không tránh khỏi.
Thẩm định tài chính dự án là một công việc hết sức phức tạp, tinh vi nó không đơn giản
chỉ là việc tính toán theo nhưng công thức cho sẵn đòi hỏi cán bộ thẩm định phải hồi tụ
được các yếu tố: kiến thức, kinh nghiệm, năng lực và phẩm chất đạo đức. Kiến thức đó
là sự am hiểu chuyên sâu về nghiệp vụ chuyên môn và sự hiểu biết rộng về các lĩnh vực
trong đời sống khoa học - kinh tế - xã hội. Kinh nghiệm của cán bộ thẩm định cũng có
ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thẩm định, những tích luỹ trong hoạt động thực tiễn như
tiếp xúc với khách hàng, khảo sát nơi hoạt động của doanh nghiệp, phân tích các báo
cáo tài chính ... sẽ giúp cho các quyết định của cán bộ thẩm định chính xác hơn. Năng
lực là khả năng nắm bắt và xử lý công việc trên cơ sở kiến thức và kinh nghiệm. Ngoài
3 yếu tố trên, cán bộ thẩm định phải có tính kỷ luật cao, phẩm chất đạo đức, lòng say mê
và khả năng nhạy cảm trong công việc. Nếu cán bộ thẩm định không có phẩm chất đạo
đức tốt sẽ ảnh hưởng xấu đến quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng làm mất uy tín của
ngân hàng, đưa ra những nhận xét đánh giá thiếu tính khách quan, minh bạch làm cơ sở
cho việc quyết định cho vay của ngân hàng. Kết quả thẩm định tài chính dự án là công
việc của cá nhân nhưng nó ảnh hưởng đến tình hình tài chính của cả ngân hàng, đặc biệt
là những dự án lớn đòi hỏi vốn nhiều và thời gian kéo dài, do đó cán bộ thẩm định phải
có tính kỷ luật cao và lòng nhẫn nại, tuân thủ quy trình thẩm định mà ngân hàng đề ra và
có những sáng tạo trong quá trình thẩm định. Sự hội tụ các yếu tố trên sẽ là cơ sơ tiền đề
cho những quyết định đúng đắn của cán bộ thẩm định tài chính dự án, từ đó giúp ngân
hàng lựa chọn những dự án tối ưu đảm bảo khả năng trả nợ của các chủ dự án theo đứng
thoả thuận giữa hai bên.
Trong xu thế phát triển như hiện nay, dự án đầu tư không chỉ giới hạn trong phạm vi của
các doanh nghiệp trong nước mà nó có sự liên doanh liên kết với các đối tác nước ngoài
thì vấn đề nâng cao trình độ của cán độ thẩm định là cấp bách và phải được ưu tiên.
• Thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định
Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, việc thu thập những thông tin về khách
hàng phục vụ cho quá trình thẩm định không phải là vấn đề khó khăn mà làm sao để
các nguồn thông tin thu thập được phải đảm bảo đầy đủ, chính xác và kịp thời. Việc lấy
tài liệu, thông tin ở đâu với số lượng bao nhiêu phải được cân nhắc tính toán thận trọng
trước khi tiến hành phân tích, đánh giá dự án. Thông tin mà ngân hàng có thể thu thập
từ rất nhiều nguồn khác nhau:
35/40
Từ khách hàng xin vay vốn: Ngân hàng căn cứ vào hồ sơ dự án do chủ đầu tư gửi đến,
phỏng vấn trực tiếp người xin vay vốn, điều tra nơi hoạt động kinh doanh của người xin
vay vốn, các báo cáo tài chính. Trong đó nguồn thông tin từ hồ sơ dự án là nguồn thông
tin cơ bản nhất.
Từ trung tâm tín dụng của NHNN như sổ sách của các ngân hàng mà khách hàng vay
vốn đã từng có quan hệ để thấy được năng lực vay nợ, uy tín của khách hàng.
Từ các nguồn thông tin bên ngoài về tín dụng.
......
Thông tin chính là nguồn nguyên liệu chính phục vụ cho quá trình tác nghiệp của cán
bộ thẩm định. Do đó, số lượng cũng như chất lượng và tính kịp thời của thông tin có
tác đông rất lớn đến chất lượng thẩm định. Nếu thông tin không chính xác thì mọi quá
trình thẩm định từ đầu cho đến cuối đều không có ý nghĩa cho dù chúng ta sử dụng các
phương pháp hiện đại như thế nào, thông tin chính xác là điều kiện để đưa ra những đánh
giá đúng. Thông tin thiếu, không đầy đủ dẫn đến chất lượng thẩm định không tốt hoặc
không thẩm định được, nhất là những thông tin không cân xứng có thể dẫn tới lựa chọn
đối nghịch, gây rủi ro cho ngân hàng. Do đó, việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn có
liên quan đến dự án là rất cần thiếu, tuy nhiên khái niệm đầy đủ chỉ mang nghĩa tương
đối. Vấn đề là các nguồn thông tin phải đẩm bảo độ tin cậy, có ý nghĩa quyết định. Trong
môi trường cạnh tranh như hiện nay, thì tính kịp thời của các nguồn thông tin thu thập
được có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định, sự chậm trễ của thông tin làm
ảnh hưởng không tốt trong mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng, nhất là khách
hàng truyền thống và có thể làm mất cơ hội tài trợ cho một dự án tốt.
Ngoài ra, bên cạnh việc có được các nguồn thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời thì
việc lựa chọn phương pháp xử lý, lưu trữ và sử dụng các thông tin đó đúng mục đích
cũng cần được quan tâm.
Như vậy, thông tin có vai trò rất quan trọng trong quá trình thẩm định tài chính dự án,
song để có thể thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin một cách có hiệu quả cần phải có các
trang thiết bị và các phần mền hỗ trợ.
• Phương pháp và tiêu chuẩn thẩm định
Trên cơ sở các thông tin đễ thu thập được thì việc lựa chọn phương pháp thẩm định cũng
rất quan trọng. Đó là việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá, cách thức xử lý thông tin một
cách khoa học, tiên tiến, phù hợp với từng dự án cụ thể giúp cho cán bộ thẩm định phân
tích, tính toán hiệu quả tài chính dự án nhanh chóng, chính xác, dự báo các khả năng có
thể xảy ra trong tương lai để tránh được các rủi ro.
36/40
Mỗi dự án có những đặc thù nhất đinh, không phải bất cứ dự án nào cũng áp dụng được
các tất cả các chỉ tiêu trong hệ thống thẩm định, do đó việc lựa chọn phương pháp và
các chỉ tiêu làm sao đánh giá được tính khả thi về mặt tài chính của dự án cũng như tính
khả thi về khả năng trả nợ ngân hàng. Phương pháp thẩm định phải mang đầy đủ nội
dung đề cập đến tất cả các vấn đề tài chính có liên quan đứng trên góc độ ngân hàng.
Với những phương pháp thẩm định tài chính trong giai đoạn hiện nay sẽ giúp cho quá
trình thẩm định được thuận lợi, chính xác và toàn diện hơn.
Trong quá trình thẩm định việc lựa chọn tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả tài chính của
dự án đầu tư cũng rất quan trọng. Việc tính toán đến giá trị thời gian của tiền trong các
tiêu chuẩn thẩm định tài chính dự án là cực kỳ quan trọng. Tiền có giá trị về mặt thời
gian, đồng tiền hôm nay có giá trị khác ngày mai, nhiều dự án có khả thi và hiệu quả khi
không xét đến giá trị thời gian của tiền nhưng khi xét đến giá trị thời gian của tiền thì
lại không có hiệu quả về mặt tài chính. Ngoài ra, việc lựa chọn tỷ lệ lãi suất chiết khấu
thích hợp là vấn đề cực kỳ quan trọng.
• Hệ thống trang thiết bị phục vụ cho quá trình thẩm định
Với việc phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin như hiện này đã tạo điều kiện cho
các ngân hàng ngày càng hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ đắc lực cho công tác
chuyên môn của mình. Bằng hệ thống máy tính hiện đại và các phần mền chuyên dụng
đã giúp cho công tác thẩm định tài chính dự án diễn ra thuận lợi hơn, với việc tính toán
các chỉ tiêu được nhanh chóng, chính xác chỉ trong tích tắc rút ngắn thời gian thẩm định
dự án. Chỉ trong thời gian ngắn máy tính có thể xử lý lưu trữ được một khối lượng thông
tin khổng lồ, với khả năng nối mạng như hiện nay thì việc truy cập để tìm kiếm những
thông tin cần thiết phục vụ cho thẩm định dự án là rất đơn giản và nhanh chóng giúp cho
ngân hàng tiết kiệm được rất nhiều chi phí. Với việc ứng dụng các phầm mền chuyên
dụng đã giúp cho cán bộ thẩm định giải quyết được những vấn đề tưởng trừng không
thể làm được. Từ đó, chất lượng thẩm định ngày càng được nâng cao.
• Tổ chức công tác thẩm định
Công tác thẩm định là nghiệp vụ đòi hòi tập hợp của nhiều hoạt động khác nhau, liên kết
chặt chẽ với nhau đòi hỏi có một sự phân công, sắp xếp, quy định quyền hạn và trách
nhiệm của các cá nhân, bộ phận tham gia thẩm định, trình tự tiến hành cũng như mối
liên hệ giữa các cá nhân và các bộ phận trong quá trình thực hiên. Việc tổ chức điều
hành công tác thẩm định tài chính dự án nếu được xây dựng khoa học, chặt chẽ, phát
huy được năng lực, sức sáng tạo của từng cá nhân và sức mạnh tập thể tạo thành một hệ
thống đồng bộ sẽ nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án. Đồng thời, ngân hàng
phải có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình thẩm định đối với từng cá nhân và
bộ phận thẩm định. Tuy nhiên, các quy định trên không được cứng nhắc, gò bó mất đi
tính chủ động, sức sáng tạo của từng cá nhân làm giảm chất lượng thẩm định dự án.
37/40
Nhân tố khách quan
Thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng bị chi phối bởi nhiều
nhân tố khách quan, đó là những nhân tố bên ngoài tác động vào dự án làm cho chất
lượng thẩm định tài chính dự án bị giảm sút. Các dự án thường có tuổi thọ dài, do đó rủi
ro mà các nhân tố khách quan mang lại là rất khó dự báo như: tình hình kinh tế, chính
trị, các cơ chế chính sách, pháp luật của nhà nước... mà các nhân tố này luôn luôn thay
đổi và nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng và chủ dự án.
Một nền kinh tế của một quốc gia phát triển thiếu đồng bộ, không ổn định, chưa phát
triển sẽ hạn chế trong việc cung cấp những thông tin chính xác phục vụ cho việc thẩm
định. Đồng thời những định hướng, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế, xã hội theo
vùng, lãnh thổ, ngành... chưa được xây dựng cụ thể, đồng bộ và ổn định cũng là một
yếu tố gây rủi ro trong phân tích, đánh giá và đi đến chấp nhận dự án. Nhiều yếu tố nằm
ngoài tầm dự báo của ngân hàng như: thiên tai, chiến tranh , khủng bố... làm cho ngân
hàng không thể thu hồi được vốn bởi vì rủi ro này ảnh hưởng nghiêm trọng đến dự án
và doanh nghiệp không thể chống đỡ được.
Môi trường pháp lý với những khiếm khuyết trong tính hợp lý, đồng bộ và hiệu lực của
các văn bản pháp lý, chính sách quản lý của nhà nước đều tác động xấu đến chất lượng
thẩm định tài chính dự án cũng như kết quả hoạt động của dự án. Các dự án thường có
thời gian kéo dài và thường liên quan đến nhiều văn bản luật, dưới luật về các lĩnh vực
như các văn bản về quản lý tài chính trong các doanh nghiệp, các văn bản về thuế, luật
doanh nghiệp, ... Dó đó nếu các văn bản luật này không có tính ổn định trong thời gian
dài cũng như không rõ ràng, minh bạch, chồng chéo... sẽ làm thay đổi tính khả thi của
dự án theo thời gian cũng như gây khó khăn cho ngân hàng trong việc phân tích, đánh
giá các chỉ tiêu hiệu quả, dự báo rủi ro, làm đảo lộn mọi con số tính toán ảnh hưởng lợi
nhuận của ngân hàng và khả năng thu hồi nợ của ngân hàng.
Một nhân tố cũng rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án
thuộc về phía doanh nghiệp (Chủ dự án) đó là hồ sơ dự án mà chủ dự án trình lên ngân
hàng. Do đó năng lực lập, thẩm định và thực hiện dự án của chủ đầu tư yếu kém sẽ
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định của ngân hàng như thời gian phân tích,
đánh giá, thu thập thông tin, tính toán kéo dài. Nhiều khi hồ sơ dự án chủ đầu tư trình
quá sơ sài, thiếu sức thiếu phục do năng lực quá yếu kém đã khiến ngân hàng không thể
chấp nhận được, nhất là đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi mà khả năng quản lý
tài chính và tiềm lực tài chính rất hạn chế, rủi ro dự án đi vào hoạt động không hiệu quả
như dự kiến là rất lớn. Bên cạnh đó, tính trung thực của nguồn thông tin mà chủ dự án
cung cấp cho ngân hàng trong các báo cáo tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh, khả
năng tài chính hiện có của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài
chính dự án của ngân hàng trong việc quyết định tài trợ cho dự án.
38/40
Tham gia đóng góp
Tài liệu: Thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại
Biên tập bởi: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Ngân hàng thương mại
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Dự án đầu tư
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Thẩm định dự án đầu tư
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Thẩm định tài chính dự án
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
39/40
Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam
Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (Vietnam Open Educational Resources
– VOER) được hỗ trợ bởi Quỹ Việt Nam. Mục tiêu của chương trình là xây dựng kho
Tài nguyên giáo dục Mở miễn phí của người Việt và cho người Việt, có nội dung phong
phú. Các nội dung đểu tuân thủ Giấy phép Creative Commons Attribution (CC-by) 4.0
do đó các nội dung đều có thể được sử dụng, tái sử dụng và truy nhập miễn phí trước
hết trong trong môi trường giảng dạy, học tập và nghiên cứu sau đó cho toàn xã hội.
Với sự hỗ trợ của Quỹ Việt Nam, Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER) đã trở thành
một cổng thông tin chính cho các sinh viên và giảng viên trong và ngoài Việt Nam. Mỗi
ngày có hàng chục nghìn lượt truy cập VOER (www.voer.edu.vn) để nghiên cứu, học
tập và tải tài liệu giảng dạy về. Với hàng chục nghìn module kiến thức từ hàng nghìn
tác giả khác nhau đóng góp, Thư Viện Học liệu Mở Việt Nam là một kho tàng tài liệu
khổng lồ, nội dung phong phú phục vụ cho tất cả các nhu cầu học tập, nghiên cứu của
độc giả.
Nguồn tài liệu mở phong phú có trên VOER có được là do sự chia sẻ tự nguyện của các
tác giả trong và ngoài nước. Quá trình chia sẻ tài liệu trên VOER trở lên dễ dàng như
đếm 1, 2, 3 nhờ vào sức mạnh của nền tảng Hanoi Spring.
Hanoi Spring là một nền tảng công nghệ tiên tiến được thiết kế cho phép công chúng dễ
dàng chia sẻ tài liệu giảng dạy, học tập cũng như chủ động phát triển chương trình giảng
dạy dựa trên khái niệm về học liệu mở (OCW) và tài nguyên giáo dục mở (OER) . Khái
niệm chia sẻ tri thức có tính cách mạng đã được khởi xướng và phát triển tiên phong
bởi Đại học MIT và Đại học Rice Hoa Kỳ trong vòng một thập kỷ qua. Kể từ đó, phong
trào Tài nguyên Giáo dục Mở đã phát triển nhanh chóng, được UNESCO hỗ trợ và được
chấp nhận như một chương trình chính thức ở nhiều nước trên thế giới.
40/40
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tham_dinh_tai_chinh_du_an_dau_tu_cua_ngan_hang_thuong_mai.pdf