Tập huấn Đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực

NhữngvấnđềđạtđượctrongviệcđổimớiPPDH,KT,ĐG:

*Đốivớicôngtácquảnlý:

Đãtriểnkhainhiềucuộchộithảo,nhiềulớptậphuấn,cuộcthi

vềđổimớiPPDH,đổimớiSHCM như:

+ĐổimớiSHCMdựatrên nghiêncứubàihọc; Sửdụngdisản

trongdạyhọc(Hdsố73ngày16/1/2013;DHtíchhợp,liênmôn

+Đổimớihìnhthức vàPPtổ chứcthi, kiểmtra, đánhgiátheo ma

trậnđềthi(CVsố8773ngày30/12/2010)

pdf51 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 814 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Tập huấn Đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xác định các chuần cần đánh giá về sau. b) Mô tả các mức độ cần đánh giá (các chuẩn đánh giá) và định hướng năng lực được hình thành trong chủ đề Bước 2 Tên chủ đề. Nội dung Nhân biết (mô tả y.cầu cần đạt) Thông hiểu (mô tả yêu cầu cần đạt) Vận dụng thấp (mô tả y.cầu cần đạt) Vận dụng cao (mô tả yêu cầu cần đạt) c) Định hướng năng lực hình thành của chủ đề * Việc mô tả các mức độ đạt được thông qua các chuẩn kiến thức, kĩ năng được tiến hành cần lưu ý: - Mô tả được các mức độ nhận thức cần đạt được và định hướng năng lực được hình thành trong chủ đề. - Căn cứ vào yều cầu mức độ cần đạt của Chuẩn KT,KN CTGDPT LS hiện hành mô tả các chuẩn cần đánh giá. - Các chuẩn được mô tả là những chuẩn điển hình, tiêu biểu, không nên mô tả các chuẩn nhỏ lẻ, vụn vặt. - Không mô tả các chuẩn nằm trong điều chỉnh nội dung dạy học (giảm tải). - Các động từ mô tả phù hợp với các cấp độ cần đánh. -Từ ngữ, diễn đạt rõ ràng thể hiện được nội dung, mức độ cần đánh giá. - Số lượng các chuẩn ở mức độ tư duy cao (vận dụng) ở mức độ cân đối với các chuẩn ở mức độ khác. - Trong một chuẩn có thể được mô tả đánh giá ở nhiều cấp độ khác nhau như biết, hiểu và vận dụng. Xây dựng câu hỏi cho từng mức độ nhận thức và năng lực - Trên cơ sở các mức độ nhận thức cần đạt được và định hướng năng lực được hình thành trong chủ đề tiến hành biên soạn câu hỏi/bài tập theo bảng đã mô tả. - Một chuẩn có thể ra nhiều câu hỏi khác nhau (cả câu hỏi trắc nghiệm khách quan và câu hỏi tự luận). - Để các câu hỏi biên soạn đạt chất lượng tốt, chú ý đến kĩ thuật biên soạn câu hỏi bài tập. Bước 3 CÁC ĐỘNG TỪ THƯỜNG SỬ DỤNG ĐÁNH GIÁ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC Biết (bậc 1): Với các động từ: nêu, liệt kê, trình bày, kể tên, tái hiện, khôi phục v.v. Hiểu (bậc 2 ): Với các động từ: giải thích, phân biệt, tại sao, vì sao, hãy lí giải, khái quát, mở rộng v.v. Vận dụng thấp (bậc 3): Với các động từ: xác định, khám phá, dự đoán, thiết lập liên hệ, giải quyết, vẽ sơ đồ, vẽ đồ thị, lập niên biểu, phân biệt, chứng minh, suy luận, phân tích, so sánh v.v. Vận dụng cao (bậc 3): Với các động từ: bình luận, nhận xét, đánh giá, rút ra bài học lịch sử, liên hệ với thực tiễn vv Những yêu cầu đối khi biên soạn câu hỏi tự luận 1. Câu hỏi có đánh giá những nội dung quan trọng của mục tiêu chương trình giảng dạy (kiến thức, kỹ năng)? 2. Câu hỏi có phù hợp với tiêu chí đề kiểm tra về phương diện yêu cầu thực hiện, nội dung cần nhấn mạnh và số điểm cho từng câu hỏi hay không? 3. Bài luận có đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức vào một tình huống mới hay hoặc một tình huống giả định nào đó hay không? 4. Xét trong mối quan hệ với các câu hỏi khác của bài kiểm tra, câu hỏi tự luận có thể hiện nội dung và cấp độ tư duy đã nêu rõ trong tiêu chí kiểm tra hay không? 5. Nội dung câu hỏi có cụ thể không? Trong câu hỏi có nêu rõ y/cầu và hướng dẫn cụ thể hơn là ra một đề bài quá rộng để bất cứ câu trả lời nào cũng có thể đáp ứng được? Đặt ra những câu hỏi này đối với các câu hỏi tự luận trong đề kiểm tra. Nếu từ 1 câu trả lời “Không” trở lên, cần xem xét, điều chỉnh lại câu hỏi cho phù hợp. 6. Yêu cầu của câu hỏi có nằm trong phạm vi kiến thức và nhận thức phù hợp của học sinh hay không? 7. Để đạt điểm cao, học sinh có đòi hỏi phải thể hiện quan điểm của mình hơn là chỉ nhớ lại các khái niệm, thông tin, ý kiếnđã đọc hay không? 8. Câu hỏi có được diễn đạt để học sinh dễ hiểu và không bị lạc đề hay không? (tường minh) 9. Câu hỏi có được diễn đạt để học sinh hiểu được yêu cầu về: Số lượng từ/độ dài của bài luận? Mục đích của bài luận? Thời gian để viết bài luận? Tiêu chí đánh giá câu trả lời? 10. Nếu câu hỏi yêu cầu hs cần nêu ý kiến và chứng minh cho quan điểm của mình về một vấn đề đang gây tranh cãi nào đó, câu hỏi có nêu rõ rằng bài làm của hs sẽ được đánh giá dựa trên những lập luận logic hợp lý cho quan điểm của mình thay vì hs sẽ chọn theo quan điểm nào? Biên soạn câu hỏi minh họa cho từng mức độ nhận thức về kiến thức kĩ năng và năng lực Câu 1. (NL đánh giá) Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 rơi vào thế "ngàn cân treo sợi tóc". Để giải quyết những khó khăn này Đảng ta chủ trương kí Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946) với thực dân Pháp. Em hãy: a. Nêu rõ nội dung của Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước 14/9/1946. b. Việc kí Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước 14/9/1946 có ý nghĩa như thế nào đối với tính hình Cách mạng nước ta lúc đó? Câu 2. (NL tư duy giải quyết vấn đề) Giải thích lí do vì sao Đảng ta lại chủ trương kí Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946) với thực dân Pháp? Câu 3. (NL đánh giá sự kiện lịch sử) Nếu là người phải đưa ra quyết định, em có chủ trương hòa hoãn với quân Tưởng rồi lại hòa hoãn với thực dân Pháp không? Tại sao? Bài học nào từ việc giải quyết những khó khăn này Đảng ta có thể vận dụng hiện nay? Biên soạn câu hỏi minh họa cho từng mức độ nhận thức về kiến thức kĩ năng và năng lực Gợi ý trả lời Câu hỏi mở, đáp án mở Câu 3. HS có thể đưa ra ý kiến và giải thích theo cách hiểu của mình và lí giải được điều đó. - Tình thế đất nước “ngàn cân treo sợi tóc”, chính quyền cách mạng còn non yếu nhiều mặt phải đấu tranh mềm dẻo - Phân hóa kẻ thù để tạo những điều kiện thuận lợi cho ta - Bài học: Mềm dẻo trong đấu tranh Chỉnh sửa lại câu hỏi - Sau khi biên soạn câu hỏi, cần xem xét lại hệ thống câu hỏi và chỉnh sửa lại. - Đối chiếu câu hỏi với chuẩn cần đánh được mô tả trong chủ đề xem xét lại câu hỏi xem có phù hợp hay không? Chú ý đến sự phù hợp giữa các câu hỏi với mức độ cần đánh giá. Bước 4 1. Tái hiện sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử. Ví dụ: Qua chương trình lịch sử lớp 12, HS phải có được năng lực tái hiện các sự kiện, hiện tượng, nhân vậtlịch sử như: phải trình bày được: Nội dung Hội nghị thành lập ĐCSVN, diễn biến của phong trào CM 1930 – 1931; phong trào dân chủ 1936 – 1939; cách mạng tháng Tám năm 1945, của các chiến dịch 2. Năng lực thực hành bộ môn lịch sử: Hình thành cho HS năng lực quan sát, đọc và trình bày diễn biến trên lược đồ, bản đồ như: Bản đồ về hành trình của các cuộc phát kiến địa lí; Lược đồ diễn biến các chiến dịch, trận đánh. - Lập niên biểu các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm; các chiến dịch; 3. Xác định và giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử với nhau. Ví dụ: 1. Ngoài việc nắm đước diễn biến của phong trào dân chủ 1936 – 1939, HS cần hiểu được rằng phong trào 1936 – 1939 nổ ra bắt nguồn (liên quan trực tiếp) từ tình hình thế giới và trong nước vào thời điểm đó: Trong nước: Pháp tăng cường khai thác, bóc lột, mặc dù là gđ phục hồi kinh tế nhưng đời sống các tầng lớp nhân dân vẫn vô cùng khó khăn; Thế giới: Chủ nghĩa PX, Đại hội VII QTCS, Chính phủ Mặt trân dân dân Pháp lên cầm quyền(nếu không có tình hình này thì lịch sử có thể diễn ra khác đi) 2. Khi đề cập việc TW Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc và phát lệnh Tổng khởi nghĩa 8/1945(ngày 13/8/19), HS phải hiểu được rằng, sở dĩ TW Đảng vàthành lập là xuất phát từ (liên quan đến) tình hình thế giới và trong nước vào thời điểm đó: Trong nước: công tác chuẩn bị mọi mặt đã hoàn thành, toàn dân tộc đã sẵn sàng, quân Nhật ở Đông Dương đã rệu rã, Chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang ; Quốc tế: Nhật đầu hàng Đồng minh; nguy cơ 1 số nước đế quốc lợi dụng danh nghĩa quân đồng minh để vào nước ta 4. So sánh, phân tích, phản biện, khái quát hóaVí dụ: Trên cơ sở BIẾT nội dung Hội nghị TW 6 (7/1937) và Hội nghị TW 9 (11/1939), hình thành cho HS: + Năng lực SO SÁNH những điểm khác nhau giữa nội dung 2 Hội nghị này + Năng lực PHÂN TÍCH vì sao có sự khác nhau đó. 5. Nhận xét, đánh giá, rút ra bài học lịch sử.Ví dụ: Khi đề cập tới khuynh hướng cứu nước mới ở VN đầu thế kỉ XX, thông qua việc biết được những hoạt động tiêu biểu của Phan Bội Châu và Phân Châu Trinh, GV hình thành cho HS năng lực NHẬN XÉT đối với hoạt động cách mạng của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh 6. Vận dụng, liên hệ kiến thức lịch sử đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra. Ví dụ: - Từ việc phân tích bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945, hình thành cho HS NĂNG LỰC LIÊN HỆ, VẬN DỤNG những bài học đó vào việc giải quyết vấn đề biển đảo của nước ta hiện nay? - Từ việc hiểu được nguyên nhân Việt Nam mất nước vào tay thực dân Pháp vào nửa sau thế kỉ XIX, GV cần hình thành cho HS NĂNG LỰC VẬN DỤNG kiến thức về nguyên nhân mất nước trong qua khứ vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc VN XHCN hiện nay?

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfly_thuyet_tap_huan_da_chinh_634.pdf
Tài liệu liên quan