Tập bài giảng Thống kê doanh nghiệp

1.1. Khái quát về thống kê doanh nghiệp

“Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của thống kê cho thấy: Thống kê

học là một môn khoa học xã hội. Tuy nhiên, khác với các môn học xã hội khác,

thống kê học không trực tiếp nghiên cứu mặt chất của hiện tượng mà nó chỉ phản ánh

bản chất, tính quy luật của hiện tượng thông qua các con số, các biểu hiện về lượng

của hiện tượng. Điều đó có nghĩa là thống kê học phải sử dụng các con số về quy mô,

kết cấu quan hệ tỉ lệ, quan hệ so sánh, trình độ phát triển, trình độ phổ biến, của

hiện tượng để phản ánh, biểu thị bản chất, tính quy luật của hiện tượng nghiên cứu

trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Như vậy, các con số thống kê không phải

chung chung, trừu tượng mà bao giờ cũng chứa đựng một nội dung kinh tế, chính trị,

xã hội nhất định, giúp chúng ta nhận thức được bản chất và quy luật của hiện tượng

nghiên cứu.

Theo quan điểm triết học, chất và lượng là hai mặt không thể tách rời của mọi sự

vật, hiện tượng, giữa chúng luôn tồn tại mối liên hệ biện chứng với nhau. Trong mối

quan hệ đó, sự thay đổi về lượng quyết định sự biến đổi về chất. Quy luật lượng - chất

của triết học đã chỉ rõ: mỗi lượng cụ thể đều gắn với một chất nhất định, khi lượng

thay đổi và tích lũy đến một chừng mực nhất định thì chất thay đổi theo. Vì vậy,

nghiên cứu mặt lượng của hiện tượng sẽ giúp cho việc nhận thức bản chất của hiện

tượng. Có thể đánh giá thành tích sản xuất của một doanh nghiệp qua các con số thống

kê về tổng số sản phẩm làm ra, giá trị sản xuất đạt được, tỉ lệ hoàn thành kế hoạch sản

xuất, giá thành đơn vị sản phẩm, năng suất lao động và thu nhập của công nhân.”[7]

Từ những năm 90 của thế kỷ XX, dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà

nước, nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế quản lý theo cơ chế tập trung quan

liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Do đó, cơ chế quản lý kinh

tế cũng chuyển từ cơ chế hành chính bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của

nhà nước. Vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất của nhà nước chịu sự chi phối của các

quy luật kinh tế thị trường. Sự đổi mới căn bản của cơ chế quản lý này bắt buộc các

doanh nghiệp phải hạch toán chặt chẽ. Nghĩa là thực hiện nguyên tắc lấy thu bù chi và

phải có lãi. Doanh nghiệp phải đảm bảo tự thu, tự chi, tự phát triển, tự chịu trách

nhiệm và tự quyết định các vấn đề về mục tiêu, phương hướng sản xuất kinh doanh.

Khi nền kinh tế phát triển nhanh cả về quy mô lẫn tốc độ, cả chiều rộng lẫn chiều

sâu thì vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải năng động và thị

trường để đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển vững mạnh. Do đó, các doanh

nghiệp phải luôn quan tâm đến diễn biến của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh2

và hiệu quả đạt được. Các doanh nghiệp phải nắm bắt đầy đủ, chính xác và kịp thời

các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ hạch toán. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp mới

phân tích, đánh giá được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Vì vậy, nắm

bắt đầy đủ, chính xác kịp thời mọi diễn biến của hoạt động sản xuất kinh doanh nói

chung và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng, là vấn đề không thể thiếu

được trong mỗi doanh nghiệp. Nó được thể hiện qua số liệu thống kê kết quả hoạt

động sản xuất kinh doanh, thống kê chất lượng sản phẩm, thống kê các yếu tố sản xuất,

thống kê giá thành và thống kê hiệu quả hoạt động kinh doanh. Qua đó giúp cho các

nhà quản lý có thể đánh giá chính xác về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp, đề ra các biện pháp tích cực, khoa học và đưa ra các quyết định kinh doanh

nhằm đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh của doanh

nghiệp trên thị trường.

pdf162 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 23/05/2022 | Lượt xem: 394 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Tập bài giảng Thống kê doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phẩm, giúp cho các nhà quản lý tìm ra các biện pháp quản lý thích hợp với từng loại chi phí để hạ thấp giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp xác định được sản lượng sản xuất, hoặc doanh thu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 5.2.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm 5.2.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của giá thành sản phẩm a. Khái niệm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm nhất định. b. Ý nghĩa của giá thành sản phẩm Trong quá trình sản xuất kinh doanh tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải hiểu sâu sắc ý nghĩa của giá thành sản phẩm - Giá thành là thước đo mức chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, là căn cứ để doanh nghiệp xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh và đề ra các quyết định kinh doanh phù hợp. Để quyết định sản xuất một loại sản phẩm nào đó doanh nghiệp cần phải nắm được nhu cầu thị trường, giá cả thị trường và điều tất yếu phải biết được chi phí sản xuất và chi phí tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp phải bỏ ra. Trên cơ sở đó xác định hiệu quả kinh doanh của các loại sản phẩm. Qua đó, doanh nghiệp lựa chọn loại sản phẩm để sản xuất và quyết định khối lượng sản phẩm sản xuất nhằm đạt lợi nhuận tối đa. 117 - Giá thành là một công cụ quan trọng để kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ thuật. Ý nghĩa này được thực hiện thông qua việc phân tích sự biến động cơ cấu giá thành giữa các kỳ. - Giá thành là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính sách giá cả của doanh nghiệp đối với từng loại sản phẩm. 5.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm a. Căn cứ vào tài liệu tính toán Giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại giá thành kế hoạch, giá thành thực tế, giá thành định mức. - Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành được xây dựng trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm dựa trên các định mức kinh tế kỹ thuật, và dựa trên số liệu phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của kỳ trước. - Giá thành thực tế: Là loại giá thành được xây dựng sau khi kết thúc một chu kỳ sản xuất, hoặc một thời kỳ sản xuất, được xác định trên cơ sở chi phí thực tế đã chi ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. - Giá thành định mức: Là loại giá thành được tính toán dựa trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật. Tác dụng: Cách phân loại này tạo cơ sở để phân tích, so sánh giữa giá thành thực tế và giá thành kế hoạch, qua đó rút ra những kết luận, những biện pháp cần thiết để quản lý cho phù hợp. b. Căn cứ theo các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh và phạm vi chi phí phát sinh Giá thành sản phẩm được phân làm 2 loại - Giá thành sản xuất: Bao gồm những chi phí phát sinh cho việc sản xuất sản phẩm ở phân xưởng như: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các khoản chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ. + Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản chi về tiền lương, tiền công, các khoản trích nộp của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp phải nộp theo quy định. + Chi phí sản xuất chung: chi phí sử dụng chung cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ví dụ như: Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu, công cụ lao động nhỏ, chi phí dịch vụ mua ngoài .v .v . - Giá thành toàn bộ: bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cụ thể như sau: + Giá thành sản xuất của toàn bộ sản phẩm tiêu thụ. 118 + Chi phí bán hàng: chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ như chi phí tiền lương, và các khoản phụ cấp của nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bốc vác, vận chuyển, chi phí nguyên vật liệu, dụng cụ phục vụ cho việc bán hàng. + Chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí sử dụng cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp. 5.2.3. Các phương pháp xác định giá thành sản phẩm 5.2.3.1. Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn) Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác Đối tượng hạch toán chi phí ở các doanh nghiêp này là từng loại sản phẩm, dịch vụ. Giá thành sản phẩm cộng (+) hoặc trừ (-) số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kì so với cuối kì chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành. Tổng giá thành sản phẩm = chi phí SX dở dang đầu kỳ + chi phí SX phát sinh - Chi phí SX dở dang cuối kỳ 5.2.3.2. Phương pháp tổng cộng chi phí Áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận , chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn , bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm: Giá thành = Z1 + Z2 +.....+ Zn 5.2.3.3. Phương pháp hệ số Được áp dụng trong những doanh nghiêp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hơp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo đó, căn cứ vào hệ số quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó , dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm: Giá thành đơn vị sản phẩm từng loại = Giá thành đơn vị sản phẩm gốc x Hệ số quy đổi từng loại Tổng giá thành SX của các loại SP = Giá trị SP dở dang đầu kỳ + tổng chi phí phát sinh - giá trị SP dở dang cuối kỳ 119 5.2.3.4. Phương pháp tỷ lệ Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như : may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo... để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm cùng loại. Giá thành thực tế từng loại sản phẩm = Giá thành kế hoạch (Định mức) x Tỷ lệ chi phí. 5.2.3.5. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đường rượu, bia, mì ăn liền), để tính giá trị sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Tổng giá thành SP chính = Giá trị sản phẩm chính dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí phát sinh trong kỳ- Giá trị sản phẩm phụ thu hồi ươc tính - Giá trị sản phẩm chính dở dang cuối kỳ. 5.2.3.6. Phương pháp liên hợp Là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất , tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh nghiệp hoá chất , dệt kim, đóng giầy, may mặc Trên thực tế , kế toán có thể kết hợp các phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ , hệ số với loại trừ sản phẩm phụ 5.3. Phân tích thống kê chi phí và giá thành sản phẩm 5.3.1. Phân tích tình hình biến động và trình độ hoàn thành kế hoạch giá thành sản phẩm 5.3.1.1. Phân tích tình hình biến động giá thành sản phẩm theo thời gian Để nghiên cứu biến động của giá thành đơn vị sản phẩm và toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp, thống kê dùng phương pháp chỉ số. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu ta có thể sử dụng chỉ số liên hoàn hoặc định gốc a. Nghiên cứu sự biến động của giá thành đơn vị sản phẩm Vận dụng chỉ số trong nghiên cứu thống kê, tính 2 dãy chỉ số: *) Chỉ số liên hoàn: Dãy chỉ số này được tính bằng cách lấy giá thành đơn vị sản phẩm kỳ nghiên cứu so với kỳ trước liền kề 120 Công thức:       11 2 0 1 2 1 ; ;....... ; i ni i in i i i n i n ZZ Z Z Z Z Z Z    (5.1) *) Chỉ số định gốc: Dãy chỉ số được tính bằng cách lấy giá thành đơn vị sản phẩm của các kỳ nghiên cứu so với giá thành đơn vị sản phẩm được chọn làm gốc so sánh, thường là giá thành đơn vị sản phẩm kỳ thứ nhất trong dãy số nghiên cứu. Công thức:  11 2 0 0 0 0 ; ;....... ; i ni i in i i i i ZZ Z Z Z Z Z Z  (5.2) Trong đó: + Z0: giá thành đơn vị sản phẩm năm gốc + Zi (i = 1,2. . . . . n): giá thành đơn vị sản phẩm năm thứ 1,3,3. . . . thứ n. b. Nghiên cứu biến động của giá thành nhiều loại sản phẩm *) Chỉ số liên hoàn Công thức:       111 1 2 1 1 0 1 1 1 1 12 1 .. . . ; ...... ; . . . . ii ni i i i in i i i i i i ii n i n z qz q z q z q z q z q z q z q           (5.3) *) Chỉ số định gốc Công thức:   111 1 2 1 1 0 1 0 1 0 1 0 1 .. . . ; ...... ; . . . . ii ni i i i in i i i i i i i i i z qz q z q z q z q z q z q z q        (5.4) Trong đó: + q i (i =1,2 . . . ,n): khối lượng sản phẩm sản xuất năm thứ 1,2,3, . . . ,thứ n) Kết quả tính toán của 2 chỉ số liên hoàn và định gốc đều phản ánh xu hướng, mức độ biến động giá thành tổng hợp nhiều loại sản phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh trong kỳ nghiên cứu. 5.3.1.2. Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch giá thành a. Chỉ số hoàn thành kế hoạch giá thành *) Đối với một loại sản phẩm Công thức: 1 htZ K Z I Z  (5.5) + Z1: giá thành đơn vị sản phẩm thực tế + Zk: giá thành đơn vị sản phẩm kế hoạch Lượng tiết kiệm hay vượt chi: 121 - Đơn vị sản phẩm: 1 KZ Z (5.6) - Toàn bộ khối lượng sản phẩm:  1 1KZ Z q *) Đối với nhiều loại sản phẩm Công thức: 1 1 1 . . Z K Z q I Z q    (5.7) Lượng tiết kiệm hay vượt chi của toàn bộ sản phẩm:    1 1 1 1 1. .K KZ Z q Z q Z Z q       (5.8) Trong đó: + Z1: giá thành đơn vị sản phẩm thực tế. + Zk: giá thành đơn vị sản phẩm kế hoạch. + q1: khối lượng sản phẩm của từng loại sản phẩm thực tế. 5.3.2. Phân tích biến động và các yếu tố ảnh hưởng đến biến động của từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm 5.3.2.1. Phân tích tình hình biến động của tổng chi phí sản xuất do ảnh hưởng của 2 nhân tố: giá thành sản phẩm và khối lượng sản phẩm sản xuất Ta lập phương trình kinh tế Zq Z qI I x I Căn cứ vào phương trình kinh tế, ta xây dựng hệ thống chỉ số: - Số tương đối 1 1 1 1 1 1 . . . . . . K Z K K K K K Z q Z q Z q I x Z q Z q Z q         (5.9) - Số tuyệt đối:      1 1 1 1 1 1. . . . . .K K K K K KZ Z q Z q Z q Z q Z q Z q            (5.10) 5.3.2.2. Phân tích mối quan hệ giữa hoàn thành kế hoạch giá thành sản phẩm với biến động giá thành Kế hoạch giá thành sản phẩm là một bộ phận của kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Xây dựng kế hoạch giá thành, căn cứ vào nhiều vấn đề khác nhau, ví dụ như căn cứ vào việc xây dựng kế hoạch hạ giá thành và việc phấn đấu giảm giá thành như thế nào. Do vậy để đánh giá các vấn đề nêu trên, cần phải xem xét mối quan hệ giữa hoàn thành kế hoạch giá thành sản phẩm với biến động giá thành. Việc đánh giá mối quan hệ trên thông qua 3 chỉ số: - Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch giá thành. 122 - Chỉ số giá thành thực tế. - Chỉ số hoàn thành kế hoạch giá thành a. Trường hợp doanh nghiệp sản xuất 1 loại sản phẩm - Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch giá thành: 0 kh k Z Z I Z  (5.11) - Chỉ số giá thành thực tế: 1 0 ttZ Z I Z  (5.12) - Chỉ số hoàn thành kế hoạch giá thành: 1 htZ k Z I Z  (5.13) Trong đó: + Z0: giá thành đơn vị sản phẩm thực tế kỳ gốc + Z1: giá thành đơn vị sản phẩm thực tế kỳ nghiên cứu + Zk: giá thành đơn vị sản phẩm kế hoạch kỳ nghiên cứu. Bên cạnh việc lập các chỉ số ta tính chênh lệch tuyệt đối: - Mức tiết kiệm (hoặc vượt chi) kế hoạch đề ra:  0k kZ Z q - Mức tiết kiệm (hoặc vượt chi) thực tế:  1 0 1Z Z q - Chênh lệch tuyệt đối giữa thực tế so với kế hoạch:    1 0 1 0k kZ Z q Z Z q   (5.14) Có hai nguyên nhân ảnh hưởng đến sự chênh lệch: + Do giá thành đơn vị sản phẩm thay đổi:  1 1kZ Z q + Do khối lượng sản phẩm sản xuất ra:    0 1k kZ Z x q q  b. Trường hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm Phương pháp phân tích và trình tự tương tự như đối với một loại sản phẩm Chênh lệch tương đối: - Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch giá thành: 0 . .kh k k Z k Z q I Z q    (5.15) - Chỉ số giá thành thực tế: 123 1 1 0 1 . .tt Z Z q I Z q    (5.16) - Chỉ số hoàn thành kế hoạch giá thành: 1 1 1 . .ht Z k Z q I Z q    (5.17) Chênh lệch tuyệt đối: - Mức tiết kiệm (hoặc vượt chi) kế hoạch đề ra:    0 0. .k k k k kZ q Z q Z Z q     - Mức tiết kiệm (hoặc vượt chi) thực tế:    1 1 0 1 1 0 1. .Z q Z q Z Z q     - Chênh lệch tuyệt đối giữa thực tế so với kế hoạch:    1 0 1 0k kZ Z q Z Z q    (5.18) Nguyên nhân ảnh hưởng đến sự chênh lệch: + Do ảnh hưởng bởi việc thực hiện kế hoạch giá thành đơn vị sản phẩm:  1 1kZ Z q + Do ảnh hưởng bởi việc hoàn thành kế hoạch khối lượng sản phẩm:    0 1k kZ Z x q q  5.3.2.3. Thống kê sự biến động của từng khoản mục giá thành đến sự biến động của giá thành Để đi sâu nghiên cứu tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình giá thành của doanh nghiệp, ngoài việc nghiên cứu biến động và trình độ hoàn thành kế hoạch giá thành sản phẩm thống kê còn nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến sự tăng, giảm mức chi phí của mỗi khoản mục giá thành. Tuỳ theo từng loại hình sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất có thể chia thành các khoản mục chi phí khác nhau. Thông thường trong chi phí sản xuất, 3 khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm có ảnh hưởng nhiều đến tình hình giá thành sản phẩm, đó là khoản mục chi phí NVL trực tiếp, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và khoản mục chi phí sản xuất chung. a. Phân tích khoản mục chi phí NVL trực tiếp Chi phí NVL trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về NVL chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu.v .v . Để đơn giản trong tính toán phân tích, thống kê thường phân tích khoản mục chi phí NVL chính, sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ. 124 Ngày nay, khi tiến bộ của khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng, năng suất lao động ngày càng tăng. Do đó phải thay đổi cơ cấu chi phí trong giá thành sản phẩm, đó là tỷ trọng hao phí lao động sống giảm thấp, còn tỷ trọng hao phí lao động vật hoá ngày càng tăng. Bởi vậy, phải thống kê phân tích tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến khoản mục chi phí NVL. Qua đó đề ra các biện pháp giảm bớt chi phí NVL trong giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí NVL, tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí NVL trực tiếp phụ thuộc vào các nhân tố: đơn giá từng loại NVL, và mức tiêu hao NVL cho 1 đơn vị sản phẩm. *) Phân tích chi phí NVL trong giá thành đơn vị sản phẩm - Số tuyệt đối:      1 1 1 1 1. . . .sk k k k ks m s m s s m m m        (5.19) Trong đó: + m1: mức hao phí NVL cho một đơn vị sản phẩm thực tế. + mk: mức hao phí NVL cho một đơn vị sản phẩm kế hoạch + s1: giá thành đơn vị NVL thực tế. + sk: giá thành đơn vị NVL kế hoạch. Công thức trên phản ánh mức tiết kiệm hoặc vượt chi về NVL cho sản xuất một đơn vị sản phẩm và các nguyên nhân gây ra mức tiết kiệm hay vượt chi đó. - Số tương đối:      1 1 1 1 1 1. . . . . .k k k k k k k k k s m s m s m s m s m s m x Z Z Z           (5.20) Trong đó: Zk - giá thành đơn vị sản phẩm kế hoạch. Công thức trên cho thấy, trong biến động đơn vị giá thành sản phẩm thì khoản mục chi phí NVL do ảnh hưởng của các nguyên nhân đến mức độ nào. *) Phân tích khoản mục chi phí NVL trong giá thành nhiều loại sản phẩm Khi phân tích đối với nhiều loại sản phẩm thì khoản mục chi phí NVL bằng tổng của tích số giữa chi phí NVL cho đơn vị từng loại sản phẩm với khối lượng sản phẩm sản xuất. Mục đích phân tích ở đây là nghiên cứu sự biến động của khoản mục chi phí NVL trực tiếp, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm nên không chịu ảnh hưởng tình hình biến động của khối lượng sản phẩm sản xuất. Do đó khối lượng sản phẩm sản xuất được sử dụng như là quyền số và được giữ cố định ở kỳ báo cáo. - Số tuyệt đối:      1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1. . . . . . . . . . . .k k k k k ks m q s m q s m q s m q s m q s m q          (5.21) - Số tương đối: 125      1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1. . . . . . . . . . . .k k k k k k k k k s m q s m q s m q s m q s m q s m q x Z Z Z           (5.22) Trong đó: q1 - khối lượng sản phẩm sản xuất kỳ báo cáo b. Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp có nhiều nhân tố ảnh hưởng như sự thay đổi mức năng suất lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động, trình độ lành nghề của công nhân, trình độ sử dụng máy móc thiết bị sản xuất và các khoản phụ cấp tiền lương.v .v . được tập hợp ở 2 nhân tố cơ bản, đó là đơn giá lương cho 1 đơn vị thời gian lao động (giờ, ngày công) và lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Để đánh giá ảnh hưởng của từng nhân tố trên đến tình hình chi phí ở khoản mục nhân công trực tiếp, thống kê sử dụng phương trình kinh tế biểu hiện mối liên hệ giữa mức chi phí tiền lương trong 1 đơn vị thời gian lao động (x), với lượng lao động hao phí (t) *) Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành đơn vị sản phẩm Phương trình kinh tế: .i if x t + f: tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất trong giá thành của đơn vị sp. + x: đơn giá lương cho 1 đơn vị thời gian lao động giờ (ngày) công. + t: lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất một đơn vị sản phẩm Từ phương trình kinh tế trên ta tính các lượng chênh lệch sau: - Số tuyệt đối:      1 1 1 1 1 1. . . . . .k k k k k kx t x t x t x t x t x t          (5.23) - Số tương đối:      1 1 1 1 1 1. t . t . t . t . t . tk k k k k k k k k x x x x x x Z Z Z            (5.24) *) Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành nhiều loại sản phẩm Tương tự như phân tích khoản mục chi phí NVL trực tiếp, mục đích phân tích ở đây là nghiên cứu sự biến động của khoản mục chi phí nhân công trực tiếp ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm nên không chịu ảnh hưởng sự biến động của khối lượng sản phẩm sản xuất, khi tính toán ta cố định nhân tố sản lượng ở kỳ báo cáo. - Số tuyệt đối:      1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1. . . . . . . . . . . .k k k k k kx t q x t q x t q x t q x t q x t q          (5.25) - Số tương đối: 126      1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1. t . . t . . t . . t . . t . . t .k k k k k k k k k x q x q x q x q x q x q Z Z Z            (5.26) c. Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác, phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Đây là những loại chi phí không thể tính trực tiếp mà phải phân bổ vào các đối tượng chịu phí. Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí lương nhân viên phân xưởng, chi phí NVL, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Đặc điểm các loại chi phí này là khối lượng chi phí thường không thay đổi (hoặc ít thay đổi). Vì vậy chi phí sản xuất chung trong giá thành sản phẩm chịu ảnh hưởng bởi số lượng khoản chi phí và khối lượng sản phẩm sản xuất *) Phân tích chi phí sản xuất chung trong giá thành đơn vị sản phẩm Do chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau nên trước hết ta tính chi phí sản xuất chung bình quân cho một đơn vị sản phẩm Công thức: C C q  (5.26) Trong đó + C : chi phí sản xuất chung bình quân trong giá thành đơn vị sản phẩm + C: khoản chi phí sản xuất chung phân bổ cho một loại sản phẩm + q: khối lượng sản phẩm sản xuất từng loại - Số tuyệt đối:      1 1 1 1k k k kC C C C C C     (5.27) - Số tương đối:      1 1 1 1k k k k k k k C C C C C C Z Z Z      (5.28) d. Phân tích cấu thành các chỉ tiêu giá thành Phương pháp thực hiện: Bước 1: Tính tỷ trọng của từng khoản chi phí chiếm trong tổng giá thành. Bước 2: So sánh tỷ trọng đó với tỷ trọng quy định của định mức kinh tế kỹ thuật. Qua sự khác biệt giữa tỷ trọng chi phí thực tế với tỷ trọng định mức kinh tế - kỹ thuật sẽ rút ra nhận xét: + Tính hợp lý hay không hợp lý của cơ cấu chi phí thực tế, từ đó đưa ra kiến nghị, giải pháp. 127 + Cơ cấu chi phí nên thay đổi như thế nào thì tốt hơn với điều kiện tổng chi phí không đổi. + Nên giảm bớt tỷ trọng chi phí cho các khoản mục nào mà vẫn đảm bảo kết quả sản xuất cho tương lai ngắn hạn và dài hạn. e. Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến giá thành bình quân - Về nguyên tắc, giá thành bình quân bị ảnh hưởng của 2 nhân tố: + Bản thân giá thành của các bộ phận + Sự thay đổi kết cấu sản xuất giữa các bộ phận. - Về phương pháp sử dụng hệ thống chỉ số chỉ tiêu bình quân: 0 0 0 0 .z q Z q    ; 0 1 01 1 .z q Z q    ; 1 1 1 1 .z q Z q    Số tương đối: 1 1 01 0 01 0 Z Z Z Z I x Z Z Z   (5.28) Số tuyệt đối:      1 0 1 01 01 0Z Z Z Z Z Z Z       (5.29) 5.3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất chi phí Hiệu suất chi phí sản xuất nhằm xác định mức hiệu quả của chi phí và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi phí, được thực hiện thông qua việc tính toán và phân tích chỉ tiêu hiệu suất chi phí đã chi ra Tổng chi phí đã chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp có thể được xem xét trên hai mặt tổng chi phí cho sản xuất sản phẩm hàng hoá dịch vụ, và tổng chi phí cho cả quá trình sản xuất kinh doanh. 5.3.3.1. Khái niệm, công thức xác định và ý nghĩa kinh tế của chỉ tiêu hiệu suất chi phí sản xuất a. Khái niệm Hiệu quả chi phí sản xuất là chỉ tiêu phản ánh quan hệ so sánh giữa tổng giá trị sản phẩm hàng hoá với tổng giá thành công xưởng của sản phẩm hàng hoá b. Công thức 128 . . Z P q H Z q    (5.30) Trong đó: + HZ: hiệu suất chi phí sản xuất. + P: giá bán đơn vị sản phẩm hàng hoá. + Z: giá thành sản xuất của đơn vị sản phẩm hàng hoá. + q: khối lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ. + .P q : tổng giá trị sản phẩm hàng hoá. + .Z q : tổng giá thành sản xuất sản phẩm hàng hoá. c. Ý nghĩa Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đơn vị tiền tệ chi cho sản xuất sản phẩm hàng hoá, thì tạo ra được bao nhiêu đơn vị tiền tệ giá trị sản phẩm hàng hoá. Do đó nếu HZ có trị số càng cao, thì hiệu quả chi phí sản xuất càng cao và ngược lại. 5.3.3.2. Phân tích biến động của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí do ảnh hưởng của các nhân tố a. Phân tích mô hình hai nhân tố ảnh hưởng đến tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp bằng phương pháp chỉ số Hai nhân tố ảnh hưởng đến tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp là: - Giá thành sản xuất tính trên 1 đơn vị sản phẩm; - Lượng sản phẩm sản xuất hoặc tiêu thụ trong kỳ. Số tương đối: 1 1 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 . . . . . . zq z q z q z q I x z q z q z q         (5.31) Số tuyệt đối:      1 1 0 0 1 1 0 1 0 1 0 0. . . . . .zq z q z q z q z q z q z q            (5.32) Trong đó: Δzq: Lượng tăng tuyệt đối về tổng chi phí sản xuất. Kết luận: Tổng chi phí sản xuất kỳ báo cáo so với kỳ gốc tăng (giảm), tương ứng về số tuyệt đối tăng (giảm) đơn vị tiền tệ là do 2 nhân tố: - Do giá thành sản xuất của từng phân xưởng kỳ báo cáo so với kỳ gốc tăng (giảm), làm cho tổng chi phí sản xuất tăng (giảm) đơn vị tiền tệ. - Do sự thay đổi cơ cấu và quy mô sản xuất giữa các phân xưởng kỳ báo cáo so với kỳ gốc tăng (giảm), làm cho tổng chi phí sản xuất tăng (giảm) đơn vị tiền tệ. b. Phân tích mô hình 3 nhân tố ảnh hưởng đến tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp bằng phương pháp chỉ số 129 Từ công thức: 00 0 0.z q Z q  và 11 1 1.z q Z q  Ta có: 1 1 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 . . . . . . zq z q z q z q I x z q z q z q         1 1 011 1 0 01 0 00 Z q qZ Z x x qZ q Z Z      (5.33) Ba nhân tố ảnh hưởng đến tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp là: - Nhân tố phản ánh ảnh hưởng bản thân giá thành sản xuất của từng phân xưởng đến tổng chi phí; - Nhân tố phản ánh ảnh hưởng của cơ cấu (kết cấu) sản xuất đến tổng chi phí - Nhân tố phản ánh ảnh hưởng của quy mô sản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftap_bai_giang_thong_ke_doanh_nghiep.pdf