Chương 1: KINH TẾ VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ
CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
Mục tiêu: Cung cấp cho người học những kiến tức tổng quan về kinh tế học nói
chung, kinh tế học vi mô nói riêng, đối tương, nội dung và phương pháp nghiên cứu
kinh tế học vi mô, hiểu rõ những vấn đề kinh tế cơ bản của doanh nghiệp, bản chất
và phương pháp của sự lựa chọn kinh tế tối ưu, sự khan hiếm của các nguồn lực và
hiệu quả kinh tế, các mô hình kinh tế và mười nguyên lý kinh tế học.
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1 Kinh tế học là gì?
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về kinh tế học do mục tiêu, đối
tượng, phạm vi nghiên cứu khác nhau.
Quan điểm thứ nhất: Kinh tế học nghiên cứu cách thức xã hội giải quyết
những vấn đề kinh tế cơ bản (sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? SX cho ai?).
Quan điểm thứ hai: Kinh tế học là một môn khoa học xã hội, nghiên cứu các
hành vi ứng xử của các tác nhân trong nền kinh tế.
60 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 419 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Tập bài giảng Kinh tế học vi mô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tổng doanh thu giảm xuống gọi là mức cầu ít co giãn. Khi kinh doanh các loại hàng
hoá dịch vụ mà có EDP<1, doanh nghiệp muốn tăng doanh thu cần phải tăng giá
+ Khi một tỷ lệ phần trăm giảm của giá làm cho số lượng cầu tăng lên theo một
tỷ lệ phần trăm vừa đủ để bù đắp lại làm cho tổng diện tích không đổi là cầu co dãn
đơn vị (EDP = 1), doanh thu đạt cực đại.
Ví dụ: Cầu về bánh trung thu của một cửa hàng trong dịp tết trung thu được thể
hiện ở hình sau: Giá tính bằng 1000đ; lượng tính bằng chiếc.
b. Co giãn cầu theo thu nhập (EDI)
- Khái niệm
Với điều kiện giá cả hàng hoá giữ nguyên thì khi thu nhập tăng sẽ kéo theo sự
tăng cầu của người tiêu dùng, tuy nhiên nó tăng theo mức độ khác nhau. Do vậy cách
thức người tiêu dùng chi tiêu vào mặt hàng khác nhau tuỳ thuộc vào thu nhập.
10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
10
0
20
30
40
50
60
70
Lượng
Giá
EP > 1
EP = 1
EP < 1
D
43
Sự co giãn của cầu theo thu nhập là tỷ số mức thay đổi tính bằng phần trăm của
lượng cầu một mặt hàng nào đó với mức thay đổi tính bằng phần trăm về thu nhập
của người tiêu dùng.
Ta có: EDI =
I
Q
%
%
Trong đó: + I là thu nhập
+ EDI độ co cầu theo thu nhập
- Phương pháp tính độ co giãn cầu thu nhập
+ Phương pháp điểm cầu: EDI =
I
Q
x
Q
I
+ Phương pháp đoạn cầu: EDI =
I
Q
x
Q
I
Trong đó: + I là trị số trung bình của thu nhập: I =
2
21 II
+ Q là trị số trung bình của lượng cầu: Q =
2
21 QQ
- Ý nghĩa độ co giãn:
Độ co giãn của cầu theo thu nhập do sự dịch chuyển chiều ngang đường cầu khi
thu nhập thay đổi.
+ Hàng hoá thông thường có EDI > 0
+ Hàng hoá thứ cấp có EDI < 0
+Hàng hoá xa xỉ, hàng cao cấp có EDI > 1
+ Hàng thiết yếu có EDI < 1
- Mối quan hệ giữa thu nhập với các loại hàng hoá
+ Tỷ trọng % ngân sách của hàng hoá thứ cấp sẽ giảm khi thu nhập tăng
+ Tỷ trọng phần trăm ngân sách của hàng xa xỉ tăng khi thu nhập tăng.
+ Tỷ trọng phần trăm ngân sách của hàng thiết yếu giảm khi thu nhập tăng.
+ Tỷ trọng phần trăm ngân sách hàng thông thường giảm khi thu nhập tăng.
- Vận dụng độ co giãn
Ðộ co dãn cầu đối với thu nhập là những thông tin chủ yếu để dự báo hình thái
nhu cầu của người tiêu dùng khi nền kinh tế tăng trưởng và mọi người trở nên giàu có
hơn. Chẳng hạn theo thống kê và dự đoán ở các nước phát triển, cứ thu nhập tăng 15%
sẽ làm giảm 7% nhu cầu thuốc lá, nhưng làm tăng cầu rượu mạnh thêm lên 39%. Giả
thiết bình quân một năm thời gian sắp tới có thu nhập tăng 5%. Như vậy, tài liệu này
làm căn cứ cho các nhà sản xuất kinh doanh có các quyết định quy hoạch phát triển sản
xuất trong 3 năm tới. Ðối với ngành sản xuất rượu mạnh, cần mở rộng quy mô ngành,
và đối với sản xuất thuốc lá cần giảm hợp lý quy mô phù hợp với cầu thị trường. Ðối
với Nhà nước sẽ dựa vào thông tin này ban hành một số chính sách phù hợp để khuyến
khích hoặc hạn chế phát triển cho phù hợp với mục tiêu phát triển từng thời kỳ và thực
hiện chính sách tăng mức thuế đánh vào hai ngành này nhằm hạn chế cung thuốc lá và
thuế đánh vào sản xuất rượu vì họ đang có lợi nhuận cao.
Nghiên cứu độ co giãn cầu đối với thu nhập sẽ có ý nghĩa trong quan hệ mậu
dịch giữa các nước với nhau. Khi các nước đang trở nên giàu có hơn, trên thị trường
có cầu về hàng xa xỉ (đồ dùng gia đình tiện lợi lâu bền, ti vi, máy giặt, ô tô) gia tăng
44
nhanh. Khi đó, ta xác định được độ co dãn của cầu đối với thu nhập của từng loại
hàng hoá, đây là cơ sở đề xuất các định hướng đầu tư, trợ cấp cho các ngành sản xuất
hàng xuất khẩu hợp lý, đáp ứng cầu thị trường về từng loại hàng hoá đó.
Như vậy, độ co giãn của cầu đối với thu nhập là lượng thông tin chủ chốt để dự
báo hình thái nhu cầu người tiêu dùng khi nền kinh tế tăng trưởng và mọi người trở
nên khá giả hơn. Như vậy những dự báo này sẽ ảnh hưởng đến quyết định của doanh
nghiệp như mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất, là cơ sở cho việc hoạch định
chính sách thuế của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Ví dụ: Thu nhập và cầu về tủ lạnh của thị xã Vĩnh Yên năm 1998
Nhóm
thu nhập
Mức thu nhập bình quân
tháng/người (đồng)
Lượng cầu tủ lạnh
(chiếc)
1 330.000 20
2 340.000 22
Áp dụng công thức: EDI =
I
Q
x
Q
I
(1)
I = I2 - I1 = 340.000 - 330.000 = 10.000
Q = Q2 - Q1= 22 - 20 = 2
I =
2
21 II =
2
00.340000.330
= 335.000đ
Q =
2
21 QQ =
2
2220
= 21
Thay vào (1) ta được: EDI =
10000
2
x
21
335000
= 3
Vậy tủ lạnh là hàng hoá cao cấp
c. Độ co giãn chéo của cầu.
- Khái niệm
Ðộ co giãn cầu theo giá hàng hoá có liên quan (hay độ co giãn của cầu theo giá
chéo) cho biết khi có 1% tăng lên (hoặc giảm đi) của giá hàng hoá có liên quan sẽ làm
lượng cầu hàng hoá thay đổi (tăng hoặc giảm) bao nhiêu phần trăm.
Độ co giãn của cầu theo giá của hàng hoá có liên quan ( EDXY) độ co giãn cầu của
một mặt hàng (X) với giá của một mặt hàng Y được hiểu là tỉ số % thay đổi của
lượng cầu của một mặt hàng (X) với % thay đổi trong giá của hàng hoá (Y) trong
điều kiện là hàng hoá x không thay đổi.
Ta có:
)(
)(
)(
)(
)(
)(
XYD %
%
E
xD
y
y
xD
y
xD
Q
P
x
P
Q
P
Q
+ Nếu EDXY
> 0 khi đó hai hàng hoá là thay thế cho nhau
+ Nếu EDXY < 0 khi đó hai hàng hoá là bổ sung cho nhau
3.1.2 Độ co giãn của cung
a. Một số vấn đề chung
Cung hàng hoá trong thị trường được hình thành bởi các yếu tố khác nhau
như giá của hàng hoá, giá yếu tố đầu vào, số lượng DN tham gia sản xuất và cung
ứng, tiến bộ kỹ thuật, chính sách Chính phủ, kỳ vọng của người sản xuất... Do đó, từ
khái niệm và cách tính chung về độ co giãn ở trên ta có thể xác định được độ co giãn
của cung đối với từng yếu tố đó, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Có thể
45
tính độ co giãn cung theo yếu tố X bất kỳ nào đó (ESX) theo hai cách là theo khoảng
cung, ứng với sự thay đổi của yếu tố X và tại điểm cung, ứng với một số cung nào đó
trong điều kiện thời gian và không gian nhất định.
Tương tự cách hiểu như đối với cầu, độ co giãn của cung đối với một yếu tố
X nào đó cho biết khi thay đổi 1% của mức yếu tố X thì có bao nhiêu phần trăm thay
đổi của lượng cung hàng hoá đó trên thị trường.
b. Ðộ co giãn cung đối với giá cả hàng hóa (ESP)
Mức độ của EPS cho biết mức nhạy cảm của lượng hàng hoá hoá cung ứng ở
thị trường nhạy cảm nhiều hay ít khi có giá hàng hoá thị trường thay đổi. Cách tính
ESP tương tự như tính E
D
P nhưng trị số của E
S
P > 0 (luôn dương) vì quan hệ giữa giá
và cung hàng hoá là đồng biến (thuận chiều).
hay
Trong phân tích người ta thường so sánh giữa EDP và E
S
P về trị tuyệt đối của
hai giá trị này, từ đây cho biết mức độ phản ứng nhiều hay ít về lượng hàng hoá mua
của người tiêu dùng và lượng hàng hoá bán ra của người sản xuất đối với sự thay đổi
giá cả hàng hoá đó.
Nghiên cứu EDP và E
S
P có ý nghĩa vận dụng trong phân tích thặng dư của
người tiêu dùng và người sản xuất tại mức giá cân bằng trên thị trường. Từ đây làm
cơ sở cho Nhà nước có chính sách thuế hoặc chính sách trợ cấp, bảo hiểm đối với
người sản xuất hoặc người tiêu dùng nhằm phân phối lại thặng dư giữa người sản
xuất và người tiêu dùng.
c. Các loại độ co giãn của cung theo các yếu tố khác
- Ðộ co giãn cung đối với giá cả yếu tố đầu vào nào đó (EPinS)
- Ðộ co giãn cung đối với tiến bộ kỹ thuật sản xuất? (ETeS)
- Ðộ co giãn cung đối với chính sách thuế hoặc trợ cấp, bảo hiểm (EGS)
- Ðộ co giãn cung đối với số lượng doanh nghiệp tham gia sản xuất (ENS)
3.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến độ co giãn
a. Sự sẵn có và giá cả của hàng hoá thay thế trên thị trường
Giá cả hàng hoá thay thế trên thị trường càng thấp thì độ co giãn của cầu đối
với giá cả càng lớn. Khi đó, người tiêu dùng dễ dàng chuyển sang tiêu dùng với lượng
cầu hàng thay thế nhiều hơn, cũng có nghĩa là lượng hàng hoá ta nghiên cứu có lượng
bán ra bị giảm nhiều khi có 1% giảm giá của hàng hoá thay thế và ngược lại.
b. Mức chi tiêu của người tiêu dùng cho hàng hoá
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, thu nhập của người tiêu dùng để
chi tiêu cho nhiều loại hàng hoá nhằm đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng khác nhau.
Một loại hàng hoá có mức chi tiêu chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi tiêu
(tổng thu nhập) của người tiêu dùng thì độ co dãn của cầu theo thu nhập và độ co
giãn cầu theo giá chéo là nhỏ. Do đó, người tiêu dùng không cần xem xét những mặt
hàng thay thế khi giá hàng hoá này tăng.
Ðối với loại sản phẩm do một tập hợp người sản xuất, khối lượng sản phẩm
nhiều, quyết định đến thị trường sản phẩm. Khi đó, người sản xuất, cung ứng thực
%QS
ESP = %P
QS
P
P
Qs
ESP =
46
hiện giảm qui mô sản xuất để tăng tổng doanh thu của người bán (hoặc tăng chi tiêu
của người mua).
Ðối với loại hàng hoá có mức chi tiêu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi tiêu
của người tiêu dùng, họ có độ co giãn cầu theo thu nhập và độ co giãn cầu theo giá
chéo là lớn, khi đó người SX sẽ có quyết định lượng cung ứng hàng hoá thay thế tăng
nhanh với giá giảm ít vẫn làm tăng doanh thu cho người sản xuất.
c. Số lượng người mua hàng lần đầu ảnh hưởng đến độ co giãn cầu
Nếu số lượng người mua hàng lần đầu nhiều, thì cầu hàng hoá có hướng co
giãn (co giãn ít), khi đó khách hàng gắn bó với người bán. Ðây còn là biểu hiện của
yếu tố tâm lý người mua hàng. Do đó, để thu hút khách hàng, các nhà cung ứng
thường sử dụng các biện pháp khuyến mại, hoặc hạ giá với chất lượng hàng hoá tốt
khi mới tham gia thị trường.
d. Tác động của thuế (hoặc trợ cấp) đến sự thay đổi thặng dư người sản
xuất và người tiêu dùng, tuỳ thuộc vào độ co giãn cung và cầu đối với giá cả
của nó
Tại trạng thái cân bằng trên thị trường có PE và QE người ta xác định được
thặng dư (hay lợi ích) của người tiêu dùng và người sản xuất.
Thặng dư của người tiêu dùng là phần giá trị chênh lệch giữa doanh thu của
mức giá tối đa mà người tiêu dùng định trả với giá cân bằng ứng với lượng hàng hoá
cân bằng trên thị trường. Xác định thặng dư của người tiêu dùng CS là phần diện tích
tam giác giới hạn bởi phía dưới đường cầu đến trạng thái cân bằng của hàng hoá ở thị
trường (thể hiện trên đồ thị).
Thặng dư của người sản xuất là phần giá trị chênh lệch giữa doanh thu của
mức giá cân bằng với mức giá tối thiểu mà người sản xuất được hưởng ứng với
lượng hàng hoá cân bằng trên thị trường. Xác định thặng dư của người sản xuất PS là
phần diện tích tam giác giới hạn bởi phía trên đường cung đến trạng thái cân bằng
trên thị trường. Phần diện tích nằm trên trục hoành đến đường cung biểu thị chi phí
sản xuất.
Giải thích ảnh hưởng của yếu tố giá cả, ta hiểu sự phân phối thặng dư cho
người tiêu dùng và người sx trên thị trường hàng hoá đó qua trạng thái cân bằng.
Phân tích tác động của thuế (hoặc trợ cấp) trên một đơn vị hàng hoá bán ra
đến thặng dư CS và PS được xem xét từ sự thay đổi trạng thái cân bằng bởi đường
cung dịch chuyển. Khi đánh thuế trên một đơn vị sản phẩm bán ra, làm cho đường
D
0
PE
P
Pmax
Q QE
E
S
PS
CS
CS: Consumer Surplus
(Thặng dư người tiêu dùng)
PS: Producer Surplus
(Thặng dư người sản xuất)
Pmin
Hình 3.3. Thặng dư người tiêu dùng và thặng dư người sản xuất
47
cung chuyển lên trên về phía trái từ S sang S1. Hoặc khi Nhà nước trợ cấp trên một
đơn vị sản phẩm bán ra, đường cung chuyển xuống dưới về phía phải từ S sang S2.
Nếu hàng hoá nào đó độ co dãn cầu theo giá có trị tuyệt đối lớn hơn độ co
dãn của cung theo giá (EP
D > EP
S), khi đánh thuế trên một đơn vị sản phẩm bán ra thì
người mua chịu thuế ít hơn, người sản xuất chịu thuế nhiều hơn (hình 3.4b). Ðiều
này có nghĩa là sau khi đánh thuế, người sản xuất bị giảm một giá trị thặng dự (bị
thiệt) nhiều hơn so với người tiêu dùng.
Và ngược lại, nếu trị tuyệt đối EP
D < EP
S, biểu diễn ở hình 4.3c.
Nếu loại hàng hoá trên thị trường có đường cầu và đường cung với trị tuyệt
đối EP
D = EP
S, khi đó Nhà nước đánh thuế (hoặc trợ cấp) trên một đơn vị sản phẩm
bán ra thì cả người tiêu dùng và người sản xuất đều chịu thiệt (hoặc được lợi hơn)
như nhau. Minh hoạ khi có thuế trong trường hợp này ở hình 3.4a.
a. Trị tuyệt đối độ co giãn của cầu theo giá bằng độ co giãn của cung theo giá
b. Trị tuyệt đối độ co giãn của cầu theo giá lớn hơn độ co giãn của cung theo giá
c. Trị tuyệt đối độ co giãn của cầu theo giá nhỏ hơn độ co giãn của cung theo giá
Dựa vào độ co giãn của cầu, cung Nhà nước tuỳ điều kiện cụ thể mà ban hành
sắc thuế (hoặc trợ cấp) cho đúng đắn và đạt được mục tiêu đề ra.
3.2 LÝ THUYẾT NGƯỜI TIÊU DÙNG
3.2.1 Lý thuyết về lợi ích
3.2.1.1 Khái quát chung về lý thuyết hành vi người tiêu dùng
Theo các nhà tâm lý học, xã hội học thì việc mua sắm hàng hoá xuất phát từ khát
vọng của người tiêu dùng, tức là mong muống được tiêu dùng chúng.
Về mặt kinh tế, các nhà kinh tế chỉ quan tâm nhiều đến khả năng và sự sẵn sàng
chi trả cho các hàng hoá, dịch vụ, còn sở thích thì chỉ xem xét nó ảnh hưởng như thế
nào tới quyết định tiêu dùng.
Giả định bạn hài lòng về một sản phẩm nào đó thì bạn sẽ sẵn sàng trả giá cao cho
nó, còn nếu bạn không thích thì thậm chí cho không bạn cũng không quan tâm .
Mỗi quyết định tiêu dùng đều đi kèm theo các lợi ích và các chi phí. Lợi ích là
tác dụng có ích cho họ trong tiêu dùng hàng hoá đó, còn chi phí là những chi phí cơ
hội (opportunity) phải có, đó là các phương án chi cho tiêu dùng hàng hoá đã chọn thì
bỏ qua cơ hội (phải hy sinh) tiêu dùng các sản phẩm thoả mãn mong ước khác, khi đã
P
PE1
PE
PS
Q QE QE1 0
D
S
S1
E
E1
P
PE1
PE
PS
c
Q QE QE1 0
D
S
S1
E
E1
a
Q QE QE1 0
D
S
S1
E
E1
P
PE1
PE
PS
b
Hình 3.4. Ảnh hưởng của thuế tới thặng dư người tiêu dùng, người sản xuất
48
quyết định tiêu dùng hàng hoá đã chọn với cùng số tiền đó. Ở phần này ta xem xét kỹ
hơn các đường cầu bằng cách xây dựng một mô hình về sự lựa chọn của người tiêu
dùng trên thị trường. Mô hình này có 4 yếu tố thể hiện bối cảnh của người tiêu dùng
ở thị trường
(1) Thu nhập của người tiêu dùng (các yếu tố khác liên quan thu nhập không đổi)
(2) Giá cả hàng hoá trên thị trường người tiêu dùng có thể chấp nhận
(3) Thị trường vận động tuân theo quy luật cầu
(4) Sở thích người tiêu dùng có sự sắp xếp theo thứ tự từ mức nhiều đến ít
(5) Quyết định (lựa chọn) tiêu dùng tối ưu với mục tiêu đạt lợi ích tối đa.
Qua mô hình nêu trên cho phép chúng ta dự đoán người tiêu dùng sẽ phản
ứng như thế nào đối với những thay đổi của các điều kiện ở thị trường. Như vậy,
người tiêu dùng lựa chọn tiêu dùng tối ưu qua nghiên cứu lý thuyết riêng là lý thuyết
về lợi ích. Do đó, để tiêu dùng đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi ích phụ thuộc vào
nhiều yếu tố ràng buộc khác nhau, do đó cần phải giải quyết thoả đáng các vấn đề
chủ yếu nêu trên.
3.2.1.2 Một số khái niệm
a. Lợi ích và tổng lợi ích
Lợi ích là khái niệm trừu tượng dùng trong kinh tế học để chỉ cảm giác thích thú
chủ quan, tính hữu ích và sự thoả mãn do tiêu dùng hàng hoá mà có. Không thể đo
được lợi ích bằng các đơn vị vật lý như đơn vị điện tử, trọng lượng hoặc chiều dài.
Tuy nhiên, khái niệm lợi ích là một công cụ rất hữu ích của các nhà kinh tế dùng để
giải thích nhiều hiện tượng kinh tế cũng như hành vi của người tiêu dùng.
- Khái niệm lợi ích (Utility – U)
Lợi ích là sự như ý, sự hài lòng (thoả mãn) do tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ
mang lại.
- Khái niệm tổng lợi ích (Total Utility - TU)
Tổng lợi ích là tổng thể sự hài lòng do toàn bộ sự tiêu dùng các hàng hoá hoặc
dịch vụ mang lại.
b. Lợi ích cận biên và quy luật lợi ích cận biên giảm dần
- Lợi ích cận biên (Marginal Utility - MU).
Lợi ích cận biên (lợi ích biên) phản ánh mức độ hài lòng hay lợi ích tăng thêm hoặc
giảm đi do tiêu dùng thêm hay bớt đi một đơn vị sản phẩm hàng hoá dịch vụ mang lại
Lợi ích cận biên là mức gia tăng tổng mức lợi ích đạt được nhờ tiêu dùng thêm
một đơn vị hàng hoá với một mức tiêu dùng cho trước.
Từ khái niệm này ta có cách tính lợi ích cận biên, khi tiêu dùng loại hàng X
nào đó, đạt được tổng lợi ích. Nếu ta biết các mức tổng lợi ích TUi ứng với các mức
tiêu dùng với từng mức tiêu dùng hàng Xi. Hoặc biết hàm TU phụ thuộc mức tiêu
dùng hàng hoá có biến số X.
1
1
nn
nn
XX
TUTU
X
TU
MU hoặc xTU
dX
dTU
MU )'(
Trong đó: TU là sự thay đổi về tổng lợi ích
X là sự thay đổi về lượng
49
Ví dụ: Một thanh niên uống bia vào buổi trưa mùa hè với số lượng cốc bia tăng
dần, khi đó anh ta có tổng lợi ích và lợi ích cận biên sau khi uống thể hiện qua bảng:
Mức uống (số cốc) 1 2 3 4 5 6
Tổng lợi ích (TU) 10 17 20 20 16 11
Lợi ích cận biên (MU) 10 7 3 0 - 4 - 5
Xem xét quan hệ giữa lợi ích cận biên và tổng lợi ích ta biết: nếu lợi ích cận
biên là số dương (MU > 0) tạo cho TU tăng lên. Khi đó người ta tiếp tục tăng mức
tiêu dùng để tăng TU. Ngược lại. Tại mức tiêu dùng nào đó (Xm) có MU = 0 khi đó
người ta đạt tổng lợi ích cực đại (TUmax). Trong thực tế không phải tiêu dùng mọi
hàng hoá đều dẫn đến lợi ích cận biên âm.
Số liệu biểu diễn ở hình trên, ta có tổng lợi ích tăng với mức gia tăng ngày
càng nhỏ. Chiều cao mỗi bước là thể hiện cho lợi ích biên giảm dần.
- Quy luật lợi ích cận biên giảm dần
Khái niệm tổng lợi ích và lợi ích cận biên giải thích tại sao ta lại mua một số
hàng hoá hay tiếp tục mua thêm một đơn vị hàng hoá hoặc không tiếp tục mua thêm
mà dừng lại mức tiêu dùng vào một thời điểm nào đó.
Trong thực tế, khi ta tiêu dùng nhiều đơn vị hơn một loại hàng hoá nào đó thì
tổng lợi ích sẽ tăng lên tức là ta có sự hài lòng, thích thú hơn, sự thoả mãn nhu cầu ở
mức cao hơn. Nhưng tiếp tục tăng số đơn vị hàng hoá ngày càng nhiều hơn thì lợi ích
sẽ tăng với nhịp độ càng chậm. Sự tăng chậm này là do lợi ích cận biên giảm đi khi
tiêu dùng thêm hàng hoá đó. Kết quả này là do sự thích thú hài lòng giảm đi khi tiêu
dùng thêm mặt hàng đó.
Quy luật này có thể phát biểu như sau: Lợi ích cận biên của một mặt hàng
hoá có xu hướng giảm đi khi lượng mặt hàng đó được tiêu dùng nhiều hơn trong một
thời kỳ nhất định.
Khi tiêu dùng nhiều hơn một mặt hàng nào đó, tổng mức lợi ích sẽ tăng lên
nhưng tăng với nhịp độ ngày càng chậm.Việc tăng chậm hơn của tổng lợi ích diễn ra
vì lợi ích biên giảm đi khi tiêu dùng thêm mặt hàng đó.
Ðây là quy luật trừu tượng và thực tế ta không đo được lợi ích tổng lợi ích và
lợi ích cận biên. Quy luật này thích hợp với thời kỳ ngắn để xem xét thị hiếu tiêu
dùng từ đó quyết định trong lượng cầu. Tuy nhiên, ta thiết lập các tình huống cụ thể
có giả định sát với thực tế để so sánh giữa lợi ích tăng thêm với chi phí trả thêm khi
mua thêm hàng hoá để làm cơ sở xác định mức tiêu dùng tối ưu.
1 0 2 3 4 5 6
TU
U
MU
1 0 2 3 4
U
Hình 5.3: Tổng lợi ích và lợi ích cận biên
50
Ví dụ: Khi ta ăn bánh rán, chiếc bánh thứ nhất có thể gây cảm giác rất ngon
miệng, ta ăn chiếc thứ hai thì cảm giác ngon đó sẽ không ngon bằng chiếc thứ nhất...
chiếc thứ tư ta cảm thấy chán, chiếc thứ năm cảm thấy khó chịu.
- Lợi ích cận biên và đường cầu
Lợi ích là một khái niệm trừu tượng dùng trong kinh tế học để chỉ cảm giác
thích thú chủ quan, tính hữu ích hoặc sự thoả mãn do tiêu dùng hàng hoá mà có.
Không thể đo lợi ích và lợi ích cận biên bằng các đơn vị vật lý như đơn vị điện tử,
trọng lượng hay chiều dài. Tuy nhiên khái niệm lợi ích là một công cụ rất hữu ích của
các nhà kinh tế dùng để giải thích nhiều hiện tượng kinh tế cũng như hành vi người
tiêu dùng. Bây giờ chúng ta sẽ vận dụng khái niệm lợi ích, lợi ích cận biên và quy luật
lợi ích cận biên giảm dần để giải thích vì sao đường cầu lại dốc xuống dưới về phía
phải. Chúng ta thấy có mối quan hệ qua lại giữa lợi ích cận biên và giá cả. Lợi ích cận
biên của việc tiêu dùng hàng hoá càng lớn thì người tiêu dùng sẵn sàng trả giá cao hơn
cho nó và khi lợi ích cận biên giảm thì sự sẵn sàng chi trả cũng giảm đi. Như vậy có
thể dùng giá để đo lợi ích cận biên của việc tiêu dùng một loại hàng hoá.
Nếu so sánh đường cầu và đường lợi ích cận biên ta thấy giữa chúng có sự
tương đồng. Điều đó có nghĩa là, đằng sau đường cầu chứa đựng lợi ích cận biên
giảm dần của người tiêu dùng hay chính quy luật lợi ích cận biên giảm dần đã làm
cho đường cầu dốc xuống dưới (MU = D). Nếu các đơn vị tiêu dùng là rời rạc, ta sẽ
có đường cầu gãy khúc nối các điểm cầu. Nếu các đơn vị tiêu dùng là vô cùng nhỏ
cũng có ý nghĩa, hay các đơn vị tiêu dùng là liên tục đường cầu sẽ được thể hiện
bằng đường liền. Ðường cầu thị trường là tổng cộng theo chiều ngang của các đường
cầu cá nhân ở từng mức giá của nó trên thị trường.
3.2.2 Lựa chọn tiêu dùng tối ưu
Theo các nhà tâm lý học cho rằng, mục đích của tiêu dùng là để tồn tại. Khi thu
nhập còn thấp thì người ta chỉ quan tấm đến “ăn no mặc bền” nhưng khi thu nhập
cao thì họ lại quan tâm đến “ăn ngon mặc đẹp” quan tâm đến sở thích.Với bản năng
tự nhiên con người sẽ vươn tới nhu cầu cao hơn.Việc mua sắm để giải quyết vấn đề
ăn, ở, mặc chính là để khẳng định tính cách của họ.
Lý thuyết về sự lựa chọn của người tiêu dùng là giải thích xem làm thế nào để
người tiêu dùng điều hoà giữa cái họ muốn với những cái thị trường cho phép dựa
vào thu nhập của người tiêu dùng và giá cả hàng hoá.
Các yếu tố quyết định khi tiêu dùng:
+ Thu nhập của người tiêu dùng.
+ Giá cả hàng hoá.
+ Sở thích của người tiêu dùng.
a. Đường ngân sách
Như chúng ta đã biết, nhu cầu của con người dường như là vô hạn nhưng nguồn
ngân sách để đáp ứng nhu cầu lại có hạn. Chúng ta luôn bị hạn chế bởi sự ràng buộc
về ngân sách.
- Thu nhập của người tiêu dùng và giá cả hàng hoá sẽ xác định sự ràng buộc về
ngân sách của người tiêu dùng.
+ Sự ràng buộc về ngân sách sẽ đặc tả các nhóm hàng khác nhau mà người tiêu
dùng có thể mua được.
+ Sự ràng buộc về ngân sách cho biết lượng tối đa có thể mua của một mặt hàng
khi đã mua một lượng mặt hàng khác đối với một nguồn thu nhập nhất định.
+ Sự ràng buộc về ngân sách cho thấy phải hi sinh lượng mặt hàng này là bao
nhiêu để được một lượng hàng hoá khác.
51
Giả sử thu nhập của người tiêu dùng là 1000.000đ/tuần số tiền này chi cho thực
phẩm và quần áo. PTP = 100.000đ/đv . PA = 200.000đ/đơn vị.
Biểu 3.1 Bảng các phương án lựa chọn ĐVT: 1000đ
Phương án
lựa chọn
Số lượng hàng
TP (QP)
Chi tiêu cho
TP(PTP x QP )
Số lượng hàng
quần áo (QA)
Chi tiêu cho
QA (PA x QA)
A 0 0 5 1000
B 2 200 4 800
C 4 400 3 600
D 6 600 2 400
E 8 800 1 200
F 10 1000 0 0
- AF là đường ngân sách.
- Độ dốc của đường ngân
sách phụ thuộc vào tỷ giá
giữa hai mặt hàng.
h
t
P
P
Đường ngân sách cho thấy các phương án kết hợp tối đa về hàng hoá mà người
tiêu dùng có thể mua được với một nguồn thu nhập nhất định. Những điểm nằm trên
đường ngân sách sử dụng hết toàn bộ ngân sách của người tiêu dùng như điểm A,B
những điểm như điểm G nằm ngoài đường ngân sách là không thể mua được.
Những điểm như điểm K nằm trong đường ngân sách cho thấy có thể tăng tiêu
dùng hơn nữa.
Điểm A (hình trên) cho thấy số lượng của quần áo mà ngân sách có thể mua
được nếu người tiêu dùng không mua thực phẩm.
Điểm F cho thấy số lượng tối đa của thực phẩm mà thực phẩm có thể mua được
nếu người tiêu dùng không mua quần áo.
Di chuyển từ A B làm giảm quần áo từ 5 đơn vị xuống còn 4 đơn vị, nhưng
tăng số lượng thực phẩm từ 02 đơn vị cho thấy người tiêu dùng phải hy sinh 1 đơn
vị quần áo để được 2 đơn vị thực phẩm.
- Di chuyển từ F E làm giảm thực phẩm từ 10 đơn vị xuống 5 đơn vị nhưng
tăng sản lượng quần áo từ 01 đơn vị cho thấy người tiêu dùng phải hy sinh 2 đơn
vị thực phẩm để đổi lấy 1 đơn vị quần áo.
b. Đường bàng quan
- Nối tất cả những điểm mà người tiêu dùng ưa thích như nhau ta có đường
bàng quan. Như vậy đường bàng quan là sự kết hợp các lựa chọn mà đều tạo được
mức thoả mãn như nhau.
- Đặc điểm đường bàng quan:
+ Đường bàng quan dốc xuống
+ Các đường bàng quan không cắt nhau.
+ Khi đường bàng quan dịch chuyển
lên cao hơn là dịch chuyển tới một
nhóm hàng ưu thích hơn như: Đường u3 ưu
thích hơn u2, u2 ưu thích hơn u1.
QY
0 QX
U1
U2
U3
H3.6 Đường bàng quan
B
C
D
E
F
2
4
6
8
10
QP
0 1 2 3 4 5 QA
Đường ngân sách
Hình 3.5 Đường ngân sách
A
52
c. Quy tắc lựa chọn tiêu dùng tối ưu
Mục tiêu của người tiêu dùng là đạt được sự thoải mái tối đa (tối đa hoá lợi
ích) bằng nguồn thu nhập hạn chế.Việc chi mua của họ đều phải chấp nhận một chi
phí cơ hội, tức là mua hàng hoá này đồng thời sẽ làm giảm cơ hội mua nhiều hàng
hoá khác, vì vậy cần phải quyết định như thế nào để đạt được lợi ích tối đa.
Sự lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng bị ràng buộc bởi nhân tố chủ quan là
sở thích của họ và nhân tố khách quan là thu nhập hay ngân sách tiêu dùng và giá cả
hàng hoá. Để cụ thể hoá về sự lự
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tap_bai_giang_kinh_te_hoc_vi_mo.pdf