CHưƠNG 1. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU Tư VÀ DỰ PHÒNG
1.1. Kế toán các khoản đầu tư
1.1.1. Kế toán các khoản đầu tư chứng khoán kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm
Các khoản đầu tư chứng khoán kinh doanh là các loại chứng khoán theo quy định
của pháp luật nắm giữ vì mục đích kinh doanh (kể cả chứng khoán có thời gian đáo
hạn trên 12 tháng mua vào, bán ra để kiếm lời). Chứng khoán kinh doanh bao gồm:
+ Cổ phiếu, trái phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán;
+ Các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác.
1.1.1.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh
a. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này không phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, như:
Các khoản cho vay theo khế ước giữa 2 bên, tiền gửi ngân hàng, trái phiếu, thương
phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu,.nắm giữ đến ngày đáo hạn .
- Chứng khoán kinh doanh phải được ghi sổ kế toán theo giá gốc, bao gồm: Giá
mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có) như chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông
tin, thuế, lệ phí và phí ngân hàng. Giá gốc của chứng khoán kinh doanh được xác định
theo giá trị hợp lý của các khoản thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh. Thời
điểm ghi nhận các khoản chứng khoán kinh doanh là thời điểm nhà đầu tư có quyền sở
hữu, cụ thể như sau:
+ Chứng khoán niêm yết được ghi nhận tại thời điểm khớp lệnh.
+ Chứng khoán chưa niêm yết được ghi nhận tại thời điểm chính thức có quyền sở
hữu theo quy định của pháp luật.
- Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị thị trường của chứng khoán kinh doanh bị
giảm xuống thấp hơn giá gốc, kế toán được lập dự phòng giảm giá.
- Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản thu nhập từ hoạt động
đầu tư chứng khoán kinh doanh. Khoản cổ tức được chia cho giai đoạn trước ngày đầu
tư được ghi giảm giá trị khoản đầu tư. Khi nhà đầu tư nhận được thêm cổ phiếu mà
không phải trả tiền do công ty cổ phần sử dụng thặng dư vốn cổ phần, các quỹ thuộc
vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (chia cổ tức bằng cổ phiếu) để
phát hành thêm cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên
thuyết minh Báo cáo tài chính, không ghi nhận giá trị cổ phiếu được nhận, không ghi
nhận doanh thu hoạt động tài chính và không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào
công ty cổ phần.2
Riêng các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, việc kế toán
khoản cổ tức được chia bằng cổ phiếu thực hiện theo các quy định của pháp luật áp
dụng cho loại hình doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Mọi trường hợp hoán đổi cổ phiếu đều phải xác định giá trị cổ phiếu theo giá trị
hợp lý tại ngày trao đổi. Việc xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu được thực hiện như sau:
+ Đối với cổ phiếu của công ty niêm yết, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng
cửa niêm yết trên thị trường chứng khoán tại ngày trao đổi. Trường hợp tại ngày trao
đổi thị trường chứng khoán không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng
cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.
+ Đối với cổ phiếu chưa niêm yết được giao dịch trên sàn UPCOM, giá trị hợp
lý của cổ phiếu là giá giao dịch đóng cửa trên sàn UPCOM tại ngày trao đổi. Trường
hợp ngày trao đổi sàn UPCOM không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá
đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.
+ Đối với cổ phiếu chưa niêm yết khác, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá do các
bên thỏa thuận theo hợp đồng hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm trao đổi.
- Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi chi tiết từng loại chứng khoán kinh
doanh mà doanh nghiệp đang nắm giữ (theo từng loại chứng khoán; theo từng đối
tượng, mệnh giá, giá mua thực tế, từng loại nguyên tệ sử dụng để đầu tư ).
- Khi thanh lý, nhượng bán chứng khoán kinh doanh (tính theo từng loại chứng
khoán), giá vốn được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền di động (bình
quân gia quyền theo từng lần mua).
246 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 24/05/2022 | Lượt xem: 272 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Tập bài giảng Kế toán tài chính 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TT)
Nợ TK 635
Có TK 244 (TGGS)
Có TK 515
(3) Trƣờng hợp mua chịu hàng hóa
Nợ TK 151- Hàng mua đang đi đƣờng (TGTT)
Có TK 331- Phải trả cho ngƣời bán
(4) Khi tính thuế NK, thuế TTĐB hàng nhập khẩu phải nộp
Nợ TK 151
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nƣớc (3332, 3333)
(5) Đồng thời phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp:
Nợ TK 133- Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp NN (33312)
(6) Hàng về đến kho, doanh nghiệp tiến hành kiểm nhận hàng hóa và lập phiếu nhập
kho theo số hàng thực nhận. Nếu có chênh lệch giữa số thực nhận với số ghi trên Bill of
Lading - B/L và hóa đơn thì phải lập biên bản để tiện cho việc xử lý về sau, kế toán ghi:
Nợ TK 156- Hàng hóa (ghi trị giá hàng thực nhận ).
Nợ TK 138- Phải thu khác (ghi số hàng thiếu chƣa rõ nguyên nhân)
Có TK 151- Hàng mua đang đi đƣờng
(7) Trƣờng hợp gửi bán thẳng hoặc bán tại cảng
Nợ TK 157, 632
Có Tk 151
(8) Khi thanh toán tiền cho chủ hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 331- Phải trả cho ngƣời bán (tỷ giá ghi sổ)
Nợ TK 635
Có TK 244- Cầm cố, ký cƣợc, ký quỹ (tỷ giá ghi sổ)
Có TK 1122...
Có TK 515
(9) Các chi phí phát sinh trong quá trình nhập khẩu
Nợ TK 156 (1562)
Nợ TK 133
Có Tk 111, 112..
168
4.2.3.3. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu ủy thác
Bên giao ủy thác nhập khẩu (bên ủy thác) có trách nhiệm:
+ Căn cứ hợp đồng ủy thác nhập khẩu để chuyển vốn cho bên nhận ủy thác nhập khẩu.
+ Quản lý số tiền giao cho bên nhận ủy thác nhập khẩu để nhập khẩu hàng hoá và
nộp các khoản thuế liên quan đến hàng nhập khẩu.
+ Tổ chức nhận hàng nhập khẩu khi bên nhận nhập báo hàng đã về đến cảng.
+ Thanh toán hoa hồng uỷ thác nhập khẩu căn cứ vào tỷ lệ % hoa hồng đã quy
định trong điều khoản hợp đồng cùng các chi phí khác (nếu có).
Bên nhận nhập khẩu uỷ thác (bên nhận uỷ thác) có trách nhiệm:
+ Đứng ra ký kết hợp đồng mua - bán ngoại thƣơng.
+ Nhận tiền của bên giao nhập khẩu để thanh toán vời ngƣời xuất khẩu hàng hoá
và nộp các khoản thuế liên quan đến nhập khẩu.
+ Nhập khẩu hàng hoá, thanh toán và tham gia các khiếu nại tranh chấp nếu xảy ra.
+ Phải trả tiền chi phí nếu trong điều khoản hợp đồng quy định ngƣời nhận ủy
thác nhập khẩu phải chịu.
+ Chịu trách nhiệm kê khai và nộp thuế nhập khẩu hàng hoá, thuế giá trị gia tăng hay
tiêu thụ đặc biệt của hàng hoá nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu với cơ quan hải quan
+ Đƣợc hƣởng hoa hồng theo tỷ lệ % quy định trong điều khoản hợp đồng uỷ thác.
Theo chế độ hiện hành, bên ủy thác nhập khẩu giao quyền nhập khẩu hàng hoá
cho bên nhận ủy thác trên cơ sở hợp đồng ủy thác nhập khẩu hàng hoá. Bên nhận ủy
thác nhập khẩu thực hiện dịch vụ nhận ủy thác nhập khẩu hàng hoá, chịu trách nhiệm
kê khai và nộp các loại thuế của hàng nhập khẩu và lƣu giữ các chứng từ liên quan
đến lô hàng nhập khẩu nhƣ Hợp đồng ủy thác nhập khẩu. Hợp đồng uỷ thác nhập
khẩu hàng hoá ký với nƣớc ngoài, hóa đơn thƣơng mại (Invoice) do ngƣời bán (nƣớc
ngoài) xuất, tờ khai hải quan hàng nhập khẩu và biên lai thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Khi xuất trả hàng nhập khẩu cho chủ hàng, bên nhận ủy thác nhập khẩu phải lập hoá
đơn GTGT ngoài hoá đơn GTGT đối với hoa hồng uỷ thác trong đó ghi rõ tổng giá
thanh toán phải thu ở bên uỷ thác, bao gồm giá mua (theo hoá đơn thƣơng mại), số
thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu
(theo thông báo thuế của cơ quan hải quan). Hoá đơn này làm cơ sở tính thuế đầu vào
của bên giao uỷ thác.
Trƣờng hợp bên nhận uỷ thác chƣa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất
trả hàng nhập uỷ thác, bên nhận uỷ thác nhập khẩu phải lập phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ làm chứng từ lƣu thông hàng hoá trên
thị trƣờng. Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, bên nhận uỷ thác mới lập
hoá đơn GTGT giao cho bên uỷ thác.
a. Kế toán tại đơn vị giao ủy thác nhập khẩu
169
(1) Khi chuyển ngoại tệ cho đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu để đơn vị này mở
L/C, kế toán ghi:
Nợ TK 331- Chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác (TGTT)
Nợ TK 635
Có TK 1112, 1122- (Tỷ giá ghi sổ)
Có TK 515
(2) Khi chuyển tiền VNĐ cho bên nhận ủy thác để nhờ nộp hộ thuế
Nợ TK 331- Chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác
Có TK 111, 112
(3) Khi nhập kho hàng nhập khẩu do bên nhận ủy thác bàn giao lại kế toán phán
ánh nhƣ sau:
- Trị giá hàng nhờ nhập khẩu hộ:
Nợ TK 151, 156- (TGTT)
Nợ TK 635
Có Tk 331- Chi tiết từng đơn vị nhận ủy thác (Tỷ giá ghi sổ)
Có Tk 515
+ Nếu đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu nộp hộ các khoản thuế (thuế nhập khẩu,
thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt...), kế toán ghi:
Nợ TK 156- Hàng hóa
Nợ TK 133- Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Có TK 331- Chi tiết từng đơn vị nhận ủy thác
+ Nếu đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu làm thủ tục kê khai thuế nhƣng đơn vị giao ủy
thác tự nộp thuế vào NSNN thì nghiệp vụ thuế ghi nhƣ trên (i). Khi nộp thuế, kế toán ghi:
Nợ TK 331- Phải trả cho ngƣời bán (Chi tiết từng đơn vị nhận ủy thác)
Có TK 111, 112
(4) Các khoản phí nhập khẩu ủy thác nhƣ hoa hồng nhập khẩu ủy thác, các khoản
chi phí vận chuyển, chi phí khác phải trả cho đơn vị nhận ủy thác, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1562)
Nợ TK 133
Có TK 331- chi tiết từng đơn vị nhận ủy thác.
(5) Khi thanh toán với đơn vị nhận ủy thác về các khoản tiền kế toán ghi:
Nợ TK 331- (chi tiết từng đơn vị nhận ủy thác) .
Có TK 111, 112
(6) Trong trƣờng hợp đơn vị giao ủy thác nhận hàng nhập khẩu do đơn vị nhận
ủy thác chuyển trả chƣa nộp thuế GTGT, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ của đơn vị nhận ủy thác để ghi trị giá hàng nhập kho (gồm cả các khoản
thuế phải nộp: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, thuế GTGT)
170
Nợ TK 156- Hàng hóa
Có TK 331- chi tiết từng đơn vị nhận ủy thác.
(7) Khi nhận hóa đơn GTGT của đơn vị nhận ủy thác, kế toán ghi giảm số tiền
thuế GTGT đầu vào cho hàng hoá hiện thời
Nợ TK 133- Thuế GTGT đầu vào
Có TK 156- Nếu hàng hoá còn đang tồn kho
Có TK 157- Nếu hàng đang gửi bán
Có TK 632- Giá vốn hàng bán (Nếu hàng hoá đã tiêu thụ)
b. Kế toán tại đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu
(1) Khi nhận trƣớc tiền của bên giao ủy thác nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 1112, 1122- Số tiền nhận đƣợc (theo TGTT)
Có TK 131- chi tiết đơn vị giao ủy thác nhập khẩu
(2) Khi dùng tiền ký quỹ tại ngân hàng để mở L/C, kế toán ghi:
Nợ TK 244- Cầm cố, ký cƣợc, ký quỹ
Có TK 1112, 1122 - Tỷ giá ghi sổ
(3) Khi nhận đƣợc tiền do bên giao ủy thác tới để nhờ nộp thuế
Nợ Tk 1111, 1121
Có TK 131- chi tiết từng đơn vị giao ủy thác NK
(4) Khi hàng nhập khẩu ủy thác đƣợc xác định là đã nhập khẩu, hoàn thành thủ
tục hải quan, kế toán ghi:
Nợ TK 151- Hàng mua đang đi đƣờng (TGTT)
Nợ TK 156- hàng hóa (nếu nhập kho) (TGTT)
Có TK 331- chi tiết cho từng ngƣời bán nƣớc ngoài (TGTT)
(5) Thuế nhập khẩu phải nộp hộ cho bên giao ủy thác, kế toán ghi:
Nợ TK 151- Hàng mua đang đi trên đƣờng
Nợ TK 156- Hàng hóa
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nƣớc (3333)
(6) Thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp hộ bên giao ủy
thác, kế toán ghi:
Nợ TK 151- Hàng mua đang đi đƣờng
Nợ TK 156- Hàng hóa
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp NN (3332, 3333, 33312)
(7) Khi nộp hộ các khoản thuế
Nợ TK 333 (33312, 3332, 3333)
Có Tk 1111, 1121
(8) Khi trả hàng hoá cho đơn vị giao ủy thác nhập khẩu, căn cứ vào hóa đơn
GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
171
Nợ TK 131- chi tiết từng đơn vị giao ủy thác nhập khẩu
Nợ TK 635
Có TK 156- Hàng hóa
Có TK 151- Hàng mua đang đi đƣờng
Có Tk 515
(9) Phí uỷ thác NK (hoa hồng ủy thác nhập khẩu), kế toán ghi-
Nợ TK 131, 111, 112
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp NN (3331)
(10) Các khoản chi hộ liên quan đến hàng nhận nhập khẩu ủy thác nhƣ phí ngân hàng,
phí giám định hải quan, chi phí thuê kho, thuê bãi..., kế toán ghi:
Nợ TK 1388- chi tiết từng đơn vị giao ủy thác
Có TK 111, 112
(11) Khi nhận đƣợc tiền do đơn vị giao ủy thác nhập khẩu chuyển trả về các
khoản chi phí chi hộ,
Nợ TK 111, 112
Có TK 138- chi tiết từng đơn vị giao ủy thác NK
(12) Khi thanh toán tiền hàng nhập khẩu cho ngƣời xuất khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 331- Phải trả cho ngƣời bán (chi tiết từng ngƣời bán) (TG ghi sổ)
Nợ TK 635 - nếu lỗ tỷ giá
Có TK 244- Cầm cố, ký cƣợc, ký quỹ (TG kí quĩ)
Có TK 515 - nếu lãi tỷ giá
BÀI TẬP
Bài 1
Tại doanh nghiệp thƣơng mại X hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kế
toán thƣờng xuyên và tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, trong tháng 1 năm
N có tài liệu sau: (Đơn vị tính: 1.000 đồng)
A. Số dƣ đầu kỳ của một số tài khoản:
TK 156: 2.640.000
TK 151: 280.000
TK 341: 160.000
TK 133: 12.000
B. Trong tháng 1 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
1. Ngày 2/1 mua một lô hàng, hóa đơn GTGT số 1:
+ Giá mua chƣa thuế: 260.000
+ Thuế GTGT 10%: 26.000
172
+ Tổng giá thanh toán: 286.000
Tiền hàng chƣa thanh toán. Hàng mua chuyển về nhập kho đủ (PNK số 1), chi
phí vận chuyển đã thanh toán bằng tiền tạm ứng theo hóa đơn GTGT số 15:
+ Giá cƣớc vận chuyển chƣa thuế: 2.300
+ Thuế GTGT 10%: 230
+ Tổng giá thanh toán: 2.530
2. Ngày 4/1 nhận đƣợc hàng mua đang đi đƣờng kỳ trƣớc. Theo hóa đơn GTGT
giá trị chƣa thuế 280.000, thuế GTGT thuế suất 10%, . Biên bản kiểm nhận thiếu một
số hàng giá trị chƣa thuế 5.400 chƣa rõ nguyên nhân, đơn vị nhập kho theo số thực
nhân (PNK số 2).
3. Ngày 6/1 mua lô hàng theo hóa đơn GTGT số 2:
+ Giá mua chƣa thuế: 300.000
+ Bao bì tính giá riêng: 3.600
+ Thuế GTGT 10%: 30.360
+ Tổng giá thanh toán : 333.960
Tiền chƣa thanh toán. Hàng đã nhập kho đủ (PNK số 3)
4. Ngày 7/1 (Phiếu chi số 1) xuất quỹ tiền mặt thanh toán tiền mua hàng ngày
2/1, chiết khấu đƣợc hƣởng do trả sớm 1%.
5. Ngày 8/1/ mua lô hàng theo hóa đơn GTGT số 3:
+ Giá mua chƣa thuế: 280.000
+ Thuế GTGT 10%: 28.000
+ Tổng giá thanh toán: 308.000
Tiền chƣa thanh toán. Số hàng mua chuyển về nhập kho, biên bản kiểm nhận
hàng không đúng hợp đồng giá trị chƣa thuế 7.200, doanh nghiệp từ chối mua và đã
nhập kho số hàng đã ký hợp đồng (PNK số 4). Số hàng trả lại đang bảo quản hộ.
6. Ngày 10/1 nhận đƣợc giấy báo nợ số 18 chuyển TGNH thanh toán tiền mua
hàng ngày 6/1 chiết khấu đƣợc hƣởng do trả sớm 1%.
7. Ngày 12/1 mua lô hàng theo hóa đơn GTGT số 5: Giá mua chƣa thuế:
320.000, thuế suất thuế GTGT thuế suất 10%, : 32.000, chƣa thanh toán.
Số hàng mua đã xử lý:
- Gửi bán thẳng 1/2:
+ Giá bán chƣa thuế: 176.000
+ Thuế GTGT 10%: 17.600
+ Tổng giá thanh toán: 193.600
- Chuyển về nhập kho 1/2, trị giá hàng bán thực nhập kho 155.000 (PNK số 5),
số hàng thiếu chƣa rõ nguyên nhân
8. Ngày 25/1 nhận bảng kê thanh toán tạm ứng của nhân viên thu mua.
173
- Mua hàng hóa về nhập kho, giá mua chƣa thuế: 120.000, chiết khấu thƣơng mại
đƣợc hƣởng 1%, thuế GTGT thuế suất 10%, .
- Chi phí vận chuyển theo hóa đơn 3.300 (loại hóa đơn đặc thù số 7) thuế GTGT
của dịch vụ vận chuyển 10%.
9. Ngày 30/1 nhận đƣợc giấy báo nợ số 190 vay ngắn hạn ngân hàng thanh toán
tiền mua hàng ngày 8/1 chiết khấu đƣợc hƣởng do trả sớm 1%.
Yêu cầu:
- Lập định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Xác định số thuế GTGT đƣợc khấu trừ ở thời điểm cuối tháng.
Bài 2
Tại cơ sở thƣơng mại X hạch toán tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng
xuyên và tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp trong tháng 2 có các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh
1. Ngày 6/1 hóa đơn số 1 mua 1.100 chiếc hàng A đơn giá 40.000 đồng/ chiếc,
chiết khấu thƣơng mại đƣợc hƣởng 3%, tiền chƣa thanh toán bằng tiền tạm ứng
2.600.000 đồng.
2. Ngày 8/2 mua lô hàng hóa đơn số 2 giá mua 230.000.000 đồng đã thanh toán
bằng séc chuyển khoản (giấy báo nợ số 60). Hàng kiểm nhận nhập kho thiếu một số
hàng trị giá 4.200.000 đồng, xác định ngay trong hao hụt định mức 1.200.000 đồng.
Còn lại do cán bộ nghiệp vụ, xử lý bằng bồi thƣờng theo giá mua.
3. Ngày 12/2 hóa đơn số 3 mua 600 đơn vị hàng B đơn giá 420.000 đồng/đơn vị.
Tiền chƣa thanh toán. Hàng về nhập kho phát hiện thừa 20 đơn vị, xác định ngay do
bên bán chuyển thừa, đã nhập kho theo số hóa đơn (PNK số 3). Số hàng thừa bảo quản
hộ bên bán.
4. Ngày 13/2 nhận giấy báo nợ của ngân hàng chuyển TGNH thanh toán tiền mua
hàng ngày 6/2, chiết khấu đƣợc hƣởng do trả sớm 2%.
5. Ngày 14/2 nhận đƣợc 500 đơn vị hàng C do bên bán chuyển đến chƣa có hóa
đơn, đơn vị nhập kho theo giá tạm tính 200.000 đơn vị (PNKsố 4).
6. Ngày 15/2 báo cáo thanh toán tạm ứng:
- Gía trị hàng mua đã nhập kho (PNK số 5) 126.000.000 đòng
- Chi phí vận chuyển bố dỡ: 2.400.000 đồng
7. Ngày 17/2 mua một lô hàng theo hóa đơn số 8 trị giá hàng hóa 270.000.000
đồng. Tiền đã thanh toán bằng séc (giấy báo nợ số 100). Số hàng mua:
- Gửi bán thẳng 1/3, lô hàng đƣợc bán với thặng số 12%.
- Số còn lại chuyển về nhập kho phát hiện thiếu một số hàng hóa trị giá
2.400.000 đ chƣa rõ nguyên nhân. Đơn vị đã nhập kho theo số thực nhận (PNK số 6).
174
8. Ngày 20/2 nhận đƣợc hóa đơn số 10 do bên bán chuyển đến của lô hàng nhận
ngày 14/2 đơn giá 190.000 đồng. Đơn vị đã thanh toán bằng TGNH (đã báo nợ).
9. Ngày 26/2 mua lô hàng hóa đơn số 15 trị giá 320.000.000 đồng tiền chƣa
thanh toán. Số hàng mua:
- Chuyển cơ sở đại lý 1/4, thặng số bán 15%, hoa hồng 5%, thuế GTGT của dịch
vụ đại lý 10%
- Số còn lại chuyển về nhập kho thiếu 2.400.000 đồng chƣa rõ nguyên nhân
(PNK số 7)
10. Ngày 28/2 xuất quỹ tiền mặt thanh toán tiền mua hàng ngày 26/2, chiết khấu
thƣơng mại đƣợc hƣởng 2%, chiết khấu đƣợc hƣởng do trả sớm 1%.
11. Nhận đƣợc hàng mua kỳ trƣớc, theo hóa đơn GTGT trị giá hàng hóa chƣa
thuế: 140.000.000 đồng, thuế GTGT thuế suất 10%, . Trị giá hàng hóa thực nhập kho
giá chƣa thuế 142.000.000 đồng (PNK số 8), hàng thừa chƣa rõ nguyên nhân.
Yêu cầu:
- Lập định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Mở các sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
Bài 3
Tại doanh nghiệp X hạch toán tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣơng xuyên,
tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, trong 3 tháng phát sinh một số nghiệp vụ
kinh tế sau:
1. Ngày 1/3 xuất kho bán 1 lô hàng giá xuất kho 50.000.000 (PXK số 70) hóa
đơn GTGT 101:
- Giá bán chƣa có thuế: 60.000.000 đồng
- Thuế GTGT 10%: 6.000.000 đồng
- Tổng giá thanh toán: 66.000.000 đồng
Tiền hàng đã thu tiền mặt, phiếu thu số 20
1. Ngày mùng 5/3 nhận đƣợc giấy báo của công ty A cho biết đã nhận đƣợc lô
hàng gửi bán theo hoa đơn GTGT số 95 của kỳ trƣớc và chấp nhận thanh toán, giá
bán chƣa có thuế: 132.000.00 đồng, thuế GTGT thuế suất 10%, . Giá thực tế của lô
hàng 120.000.000 đồng.
2. Ngày 10/3 xuất kho bán một lô hàng, giá xuất kho: 70.000.000 đồng (PXK
72). Theo hóa đơn GTGT: giá bán chƣa thuế: 80.000.000 đồng, thuế suất thuế GTGT
10%, chiết khấu thƣơng mại dành cho khách hàng 2%. Đã thu bằng tiền mặt
22.000.000 đồng, còn lại bên mua nhận nợ (phiếu thu số 21)
3. Ngày 11/3 công ty A trả tiền cho đơn vị qua tiền gửi ngân hàng, giấy báo Có
số 302 ngày 11/3, biết rằng công ty A đƣợc hƣởng chiết khấu do trả sớm là 1%.
175
4. Ngày 15/3 nhận đƣợc bảng kê hóa đơn bán lẻ của mậu dịch viên số 05:
- Doanh số bán: 38.500.000 đồng
- Thuế suất thuế GTGT: 10%
Tiền bán hàng thu bằng tiền mặt 38.000.000 đồng (phiếu thu số 22), giá xuất kho
28.000.000 đồng. Số tiền thiếu nhân viên bán hàng phải bồi thƣờng.
5. Ngày 20/3 nhận đƣợc báo Có của ngân hàng số 303 ngày 20/3 số tiền do bên
nhận đại lý trả (đã trừ hoa hồng) biết số hàng gửi bán đại lý ngày 15/2 đã tiêu thụ hết
(phiếu xuất kho 08).
- Giá giao đại lý chƣa có thuế: 150.000.000 đồng
- Hoa hồng đại lý: 5% trên giá chƣa thuế
- Thuế GTGT của hàng hóa 10%: 15.000.000 đồng
- Thuế GTGT của dịch vụ đại lý 10%
- Gía xuất kho: 130.000.0000 đồng
6. Ngày 22/3 công ty B đặt trƣớc tiền mua hàng bằng tiền mặt 50.000.000 đồng,
phiếu thu số 23.
7. Ngày 24/3 xuất kho bán một lô hàng cho công ty C giá xuất kho 110.000.000
đồng (PXK số 81), hóa đơn GTGT số 103.
- Giá bán chƣa thuế: 140.000.000 đồng, thuế suất thuế GTGT 10%, 14.000.000
đồng
Công ty C đã trả 25% giá trị lô hàng bằng tiền mặt (phiếu thu số 24), còn lại nhận nợ.
8. Ngày 25/3 xuất kho giao hàng cho công ty B để; trả cho số tiền đặt trƣớc ngày
22/3 hóa đơn GTGT số 104:
- Giá bán chƣa thuế: 60.000.000 đồng, thuế GTGT 10%: 6.000.000 đồng
- Giá xuất kho 45.000.000 đồng (PXK số 82), số còn lại công ty B nhận nợ.
9. Ngày 27/3 công ty C trả đơn vị số tiền còn lại ở nghiệp vụ (8) ngày 24/3 qua ngân
hàng (giấy báo có số 304, ngày 27/3). Biết công ty C đƣợc chiết khấu do trả sớm 1%.
10. Ngày 31/3 khấu trừ thuế GTGT xác định thuế GTGT phải nộp hoặc còn đƣợc
khấu trừ.
Yêu cầu:
1. Lập định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2. Phản ánh các nghiệp vụ vào nhật ký chung, nhật ký bán hàng, nhật ký tiền mặt,
nhật ký TGNH, số cái tài khoản 511, sổ cái tài khoản 3331.
Bài 4
Tại doanh nghiêp X hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng
xuyên, trong tháng 4 có tài liệu nhƣ sau:
1. Ngày 1/4 mua một lô hàng theo hóa đơn GTGT số 10:
- Trị giá mua: 360.000.000đ
176
- Thuế GTGT 10%: 36.000.000đ
Tiền hàng nhận nợ số hàng trên xử lý nhƣ sau:
- 1/4 bán giao tay ba với tỷ lệ thặng số 10%, thuế suất thuế GTGT 10%, bên mua
nhận nợ.
- 1/4 bán thẳng cho công ty A, thặng số 15%, chi phí vận chuyển thay bên mua
bằng tiền mặt với tổng giá thanh toán 1.100.000 đ (hóa đơn đặc thù, thuế suất thuế
GTGT 10%).
- 1/4 gửi bán đại lý, thặng số 20%, hoa hồng đại lý 5%, thuế GTGT của hàng hóa
và dịch vụ đại lý 10%.
- 1/4 chuyển về nhập kho đủ. Chi phí vận chuyển chi bằng tiền mặt 1.980.000
đồng, hóa đơn đặc thù, thuế suất thuế GTGT 10%, .
2. Ngày 5/4 nhận đƣợc lô hàng mua theo hóa đơn GTGT ngày 26/3:
- Trị giá mua chƣa thuế: 360.000.000 đồng
- Thuế GTGT 10%: 36.000.000 đồng
- Tổng giá trị thanh toán: 396.000.000 đồng
Đơn vị gửi bán thẳng cho công ty B với thặng số 20%, thuế suất thuế GTGT 10,
chi phí vận chuyển theo hóa đơn GTGT giá chƣa thuế 500.000 đồng, thuế GTGT thuế
suất 10%, chi bằng tiền mặt biết theo hợp đồng bên bán phải chịu.
3. Ngày 8/4 vay ngắn hạn ngân hàng để trả nợ tiền mua hàng ngày 1/4 (đã có
báo nợ), biết chiết khấu thƣơng mại đƣợc hƣởng 3%, chiết khấu đƣợc hƣởng do trả
sớm là 1%.
4. Ngày 10/4 nhận đƣợc bảng sao kê của ngân hàng về việc:
- Khách hàng thanh toán tiền giao tay ba ngày 1/4, chiết khấu đƣợc hƣởng do
trả sớm 2%.
- Công ty A trả tiền cho lô hàng gửi bán thẳng ngày 1/4, thuế GTGT thuế suất 10%.
5. Xác định nguyên nhân hàng nhập kho thiếu, giá chƣa thuế 10.000.000 đồng,
thuế GTGT thuế suất 10%, quy trách nhiêm bắt cán bộ áp tải hàng bồi thƣờng theo giá
thanh toán với ngƣời bán.
6. Ngày 20/4 nhận đƣợc giấy báo của công ty B cho biết đã nhận đủ hàng và chấp
nhận thanh toán.
7. Ngày 25/4 cơ sở đại lý thanh toán lô hàng nhận bán ngày 1/4 bằng tiền mặt (đã
trừ hoa hồng).
8. Ngày 30/4 khấu trừ thuế GTGT đầu vào, xác định thuế GTGT phải nộp.
Yêu cầu:
Lập định khoản phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên theo 2 trƣờng hợp:
đơn vị nộp thuế theo phƣơng pháp trực tiếp trên GTGT và phƣơng pháp khấu trừ.
Bài 5
177
Tại doanh nghiệp X hạch toán tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên
tình GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, trong tháng phát sinh một số nghiệp vụ (Đơn
vị tính: đồng):
1. Xuất kho bán một lô hàng giá xuất kho 70.000.000, hóa đơn GTGT:
Giá bán chƣa thuế: 80.000.000, thuế GTGT: 8.000.000
Để đổi lấy một lô hàng giá trị chƣa thuế 75.000.000, thuế suất thuế GTGT 5%,
hàng về nhập kho đủ, phiếu nhập kho số 5.
2. Khách hàng thanh toán 99.000.0000 bằng tiền mặt biết chiết khấu đƣợc hƣởng
do trả sớm là 1%.
3. Xuất kho bán trả góp một lô hàng, hóa đơn GTGT:
- Giá bán ngay chƣa có thuế: 55.000.000
- Giá bán trả góp: 58.000.000
- Thuế GTGT 10% 5.500.000
- Tiền mặt thu đƣợc tại thời điểm bán 18.000.000 đã nhập quỹ, thời hạn trả góp 6
tháng, thặng số bán 10%
4. Xuất kho gửi bán cho công ty M một lô hàng, hóa đơn GTGT
- Giá bán hàng hóa chƣa thuế: 280.000.000
- Bao bì tính giá riêng chƣa thuế: 5.600.000
- Thuế GTGT của hàng hóa và bao bì 10%: 28.560.000
- Tổng giá thanh toán: 314.160.000
- Chi phí vận chuyển giá chƣa thuế 1.500.000, thuế GTGT thuế suất 10%, trả
bằng tiền mặt (theo hợp đồng bên bán chịu). Biết thặng số tiêu thụ của lô hàng là 12%
5. Bảng kê toán lẻ của mậu dịch viên
- Hàng A: doanh số bán có thuế 22.000.000, thuế GTGT thuế suất 10%,
- Hàng B: doanh số bán có thuế 42.000.000, thuế GTGT thuế suất 5%
- Hàng C: doanh số bán có thuế 110.000.000, thuế GTGT thuế suất 10%,
Biết giá xuất kho hàng A: 18.000.000, hàng B: 35.000.000, hàng C: 80.000.000.
Tiền bán hàng thu bằng tiền mặt nhập quỹ đủ, thủ quỹ đã nộp vào ngân hàng nhƣng
chƣa có giấy báo Có.
6. Nhận đƣợc giấy báo của công ty M cho biết khi kiểm nhận phát hiện thiếu một
số hàng trị giá chƣa có thuế 16.800.000, xác định do bên bán xuất thiếu và chấp nhận
theo số thanh toán thực nhận
7. Xuất kho gửi bán cho công ty N, theo hóa đơn GTGT
- Giá bán hàng hóa chƣa thuế: 230.000.000
- Thuế GTGT của hàng hóa 10%: 23.000.000
- Tổng giá thanh toán: 253.000.000
178
- Chi phí vận chuyển trả thay bên mua 3.300.000 bằng tiền mặt (hóa đơn đặc thù,
thuế GTGT thuế suất 10%, ). Biết thặng số tiêu thụ của lô hàng là 15%.
8. Nhận bán đại lý 500 chiếc hàng E:
- Gía bán chƣa thuế: 100.000/chiếc
- Hoa hồng đại lý 3%
- Thuế GTGT của hàng hóa và dịch vụ đại lý 10%
9. Nhận đƣợc giấy báo có của ngân hàng công ty N thanh toán lô hàng gửi bán ở
nghiệp vụ (7).
10. Nhận đƣợc giấy báo có của công ty N cho biết khi kiểm nhận hàng phát hiện
có số hàng trị giá chƣa có thuế 34.500.000 sai quy cách trả lại và một số hàng trị giá
chƣa có thuế 10.00.000 kém phẩm chất yêu cầu giảm giá 20%, đơn vị đã chấp nhận và
trả lại cho khách bằng tiền mặt.
11. Nhập kho bị trả lại ở nghiệp vụ (10), chi phí vận chuyển theo hóa đơn GTGT
giá chƣa thuế 1.000.000, thuế GTGT thuế suất 10%, , chi bằng tiền mặt.
12. Báo cáo bán hàng của mậu dịch viên 300 chiếc hàng E đã bán thu bằng tiền
mặt nhập quỹ đủ (đơn vị trừ ngay tiền hoa hồng).
13. Trả tiền cho bên giao đại lý về số hàng E đã bán bằng tiền gửi ngân hàng, đã
có báo Nợ.
14. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào 30.000.000. Phần thuế GTGT còn lại phải nộp
đơn vị đã nộp bằng TGNH (đã có báo Nợ).
Yêu cầu:
1. Lập định khoản phản ánh các nghiêp vụ kinh tế trên.
2. Xác định doanh thu thuần.
Bài 6
Công ty TVT tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, kế toán hàng tồn kho
theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên có tài liệu trong tháng 4/N nhƣ sau (Đvt:
1.000 đồng).
Trong tháng 4 năm N có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhƣ sau:
1. Ngày 2/4, công ty thu mua nhập kho một lô hàng phục vụ xuất khẩu, giá mua
ghi trên hoá đơn chƣa có thuế GTGT 10% là 360.000. Tiền hàng đã thanh toán bằng
chuyển khoản VNĐ sau khi trừ đi chiết khấu thanh toán đƣợc hƣởng 0,8%. Chi phí
vận chuyển thanh toán bằng tiền mặt VNĐ 8.800 trong đó thuế GTGT thuế suất 10%, .
2. Ngày 5/4 công ty chuyển lô hàng ngày 2/4 đi làm thủ tục xuất khẩu với giá
FOB là 32.000 USD. Chi phí vận chuyển thuê ngoài thanh toán bằng tiền mặt VNĐ
7.700, trong đó thuế GTGT thuế suất 10%, . Tỷ giá thực tế trong ngày 20,05/ USD.
179
3. Ngày 12/4 công ty làm thủ tục hải quan cho lô hàng ngày 5/4, thuế suất thuế
xuất khẩu 5%, thuế suất thuế GTGT hàng xuất khẩu 0%. Tỷ giá thực tế trong ngày
20,1/USD, tỷ giá tính thuế quy định của hải quan là 20,95/USD.
4. Ngày 14/4 công ty nộp thuế xuất khẩu bằng chuyển khoản Việt Nam đồng.
5. Ngày 18/4 công ty hoàn thành việc giao hàng cho ngƣời nhập khẩu lên phƣơng
tiện vận chuyển quốc tế. Tỷ giá quy đổi ghi trên hoá đơn GTGT thuế suất 0% do công
ty phát hành là 20,15/USD. Chi phí bốc dỡ chi bằng tiền mặt 2.500.
6. Ngày 25/4, ngƣời nhập khẩu thanh toán tiền hàng cho công ty bằng chuyển
khoản 32.000, tỷ giá thực tế trong ngày là 20,18/USD.
7. Ngày 28/4 công ty bán 32.000 USD thu tiền VNĐ nhập quỹ. Tỷ giá ngoại tệ là
20,05/USD.
Yêu cầu:
1. Định khoản và phản ánh vào tài khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2. Thực hiện các bút toán kết chuyển xác định kết quả kinh doanh, biết chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (chƣa tính các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở
trên) lần lƣợt là 18.700 và 26.800.
Bài 7
Kế toán hoạt động ủy thác xuất khẩu tại đơn vị ủy thác xuất khẩu, trong
kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhƣ sau: (Đvt: 1.000 đồng)
1. Nhập kho thành phẩm theo giá thành thực tế là 500.000
2. Xuất kho giao hàng cho đơn vị nhận ủy thác, trị giá hàng xuất kho 400.000
3. Doanh thu hàng xuất khẩu ủy thác đã xác định tiêu thụ trị giá lô hàng xuất
khẩu là 640.000.
4. Bộ phận kinh doanh báo hỏng một công cụ, dụng cụ ở kỳ thứ 5, biết rằng công
cụ, dụng cụ này
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tap_bai_giang_ke_toan_tai_chinh_2.pdf