Tạo hình khí quản kiểu trượt điều trị hẹp khí quản bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2

Mục tiêu: Khảo sát kết quả các trường hợp hẹp khí quản bẩm sinh đã được phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi

Đồng 2.

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu các hồ sơ hẹp khí quản bẩm sinh đã được phẫu thuật tạo

hình khí quản tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 8/2013 đến 8/2015.

Kết quả: 25 bệnh nhân (BN) đã được phẫu thuật tạo hình khí quản kiểu trượt với tuổi trung bình là 8,8

tháng (3-22). 56% có kèm quai động mạch phổi trái, 24% có phế quản thùy trên phổi phải xuất phát bất thường.

Hẹp lỗ phế quản ghi nhận ở 16% Tỉ lệ sống sót là 88% (tử vong 3 BN), tái hẹp là 8%. Chưa có trường hợp phải

đặt stent khí quản sau mổ. Theo dõi sau mổ cho thấy BN cải thiện triệu chứng tốt.

Kết luận: Tạo hình khí quản kiểu trượt có thể thực hiện ở hầu hết các trường hợp hẹp khí quản bẩm sinh với

kết quả khả quan.

pdf6 trang | Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 555 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tạo hình khí quản kiểu trượt điều trị hẹp khí quản bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Chuyên Đề Ngoại Nhi 236 TẠO HÌNH KHÍ QUẢN KIỂU TRƯỢT ĐIỀU TRỊ HẸP KHÍ QUẢN BẨM SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Nguyễn Trần Việt Tánh *, Lê Toàn Thắng *, Lê Sĩ Phong*, Vũ Hữu Vĩnh ** TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát kết quả các trường hợp hẹp khí quản bẩm sinh đã được phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu các hồ sơ hẹp khí quản bẩm sinh đã được phẫu thuật tạo hình khí quản tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 8/2013 đến 8/2015. Kết quả: 25 bệnh nhân (BN) đã được phẫu thuật tạo hình khí quản kiểu trượt với tuổi trung bình là 8,8 tháng (3-22). 56% có kèm quai động mạch phổi trái, 24% có phế quản thùy trên phổi phải xuất phát bất thường. Hẹp lỗ phế quản ghi nhận ở 16% Tỉ lệ sống sót là 88% (tử vong 3 BN), tái hẹp là 8%. Chưa có trường hợp phải đặt stent khí quản sau mổ. Theo dõi sau mổ cho thấy BN cải thiện triệu chứng tốt. Kết luận: Tạo hình khí quản kiểu trượt có thể thực hiện ở hầu hết các trường hợp hẹp khí quản bẩm sinh với kết quả khả quan. Từ khóa: Phẫu thuật, tạo hình kiểu trượt, hẹp, bẩm sinh, khí quản, trẻ em. ABSTRACT SLIDE TRACHEOPLASTY IN MANAGEMENT OF CONGENITAL TRACHEAL STENOSIS AT CHILDREN’S HOSPITAL 2 Nguyen Tran Viet Tanh, Le Toan Thang, Le Si Phong, Vu Huu Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 236 - 241 Objective: Study the outcome of slide tracheoplasty in management of congenital tracheal stenosis at Children’s hospital 2. Methods: Retrospective study using all the records of congenital tracheal stenosis which had been managed by slide tracheoplasty at Children’s hospital 2 from 8/2013 to 8/2015. Results: 25 cases, who underwent slide tracheoplasty, were included in our study. Mean age was 8.8 months (3-22). 56% had left pulmonary artery sling, 24% had anomalous right upper lobe bronchus. Bronchial stenosis was found in 16% patients. The survival rate was 88% (3 patients died) and the recurrent rate was 8%. No case needed tracheal stent after the surgery. The follow up showed good symptom improvement. Conclusion: Slide tracheoplasty technique is feasible for almost every cases of congenital tracheal stenosis and gives encouraging result. Key words: Slide tracheoplasty, surgery, stenosis, congenital, trachea, children. ĐẶT VẤN ĐỀ Hẹp khí quản bẩm sinh (HKQBS) là bệnh hiếm gặp nhưng nguy hiểm và ngày càng có nhiều trẻ được chẩn đoán. Bệnh đặc trưng bởi vòng sụn khí quản hoàn toàn và có thể ở bất kỳ vị trí cũng như chiều dài của khí quản (KQ)(10). Trẻ bị bệnh có thể biểu hiện sớm trong tháng đầu sau sinh với triệu chứng khò khè, khó thở, nhiễm khuẩn hô hấp tái phát, chậm lớn, nhưng * Bệnh viện Nhi Đồng 2. **Bệnh viện Chợ Rẫy. Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Trần Việt Tánh, ĐT: 01685600154, Email: tanhnguyenmd@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Nhi 237 cũng có những trường hợp chẩn đoán chậm trễ do triệu chứng không rõ(25). Hầu hết trẻ bị HKQBS thường có thể rơi vào tình trạng nguy hiểm khi có những đợt viêm gây phù nề niêm mạc hoặc tích tụ dịch tiết gây bít tắc đường thở vốn dĩ đã hẹp sẵn, khi đó ngay cả đặt nội khí quản hay mở khí quản cũng không hiệu quả(11). Phẫu thuật tạo hình khí quản là phương pháp điều trị duy nhất nhưng vẫn luôn là một thách thức lớn do tỉ lệ tử vong cao với kỹ thuật mổ tương đối khó và không có nhiều kinh nghiệm do tần suất bệnh thấp. Nhiều kỹ thuật tạo hình khí quản đã được đề suất, trong đó nổi bật với kỹ thuật sử dụng tấm ghép màng ngoài tim bởi Idriss vào năm 1984(14) và kỹ thuật tạo hình khí quản kiểu trượt bởi Grillo vào năm 1994 để điều trị HKQBS đoạn dài(8). Tuy nhiên do sử dụng chính mô khí quản để tái tạo lại khí quản mới, tạo hình kiểu trượt đã cho thấy nhiều ưu điểm với kết quả tử vong chung khoảng 10%. Và khí quản phát triển tốt sau khi được tạo hình kiểu trượt(9,21). Tại bệnh viện Nhi Đồng 2, chúng tôi đã thực hiện phẫu thuật khí quản từ năm 2013 và có kết quả tương đối khả quan với kỹ thuật tạo hình kiểu trượt cho các trường hợp hẹp khí quản bẩm sinh. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu sâu hơn tiếp nối báo cáo vào năm 2014(19) để đánh giá thêm kết quả phẫu thuật bệnh nhân hẹp khí quản bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá các kết quả của phẫu thuật tạo hình khí quản kiểu trượt điều trị HKQBS tại bệnh viện Nhi Đồng 2. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Hồi cứu hồ sơ của tất cả trẻ được phẫu thuật tạo hình khí quản tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 8 năm 2015. Sống sót được định nghĩa là BN còn sống khi xuất viện, hoặc chuyển đến trung tâm khác, hay còn sống tại BV được xác định bởi tác giả cho đến thời điểm tháng 8 năm 2015. Những đặc điểm của BN, như năm sinh, giới tính, cân nặng, triệu chứng, tổn thương tim đi kèm được ghi nhận. Kết quả phim CT dựng hình và nội soi hô hấp trước và sau mổ được khảo sát. Ghi nhận các đặc điểm điều trị trước mổ, diễn biến trong cuộc mổ, vị trí và chiều dài đoạn khí quản bị tổn thương (được đo tương đối bằng thước đo vô trùng), hẹp lỗ phế quản kèm theo, thời gian (t/g) thở máy sau mổ và nằm viện, các triệu chứng và điều trị trong quá trình theo dõi sau xuất viện. Các biến chứng được ghi nhận: tái hẹp, bung miệng nối, tử vong. Tần số, tỉ lệ phần trăm, số trung bình được sử dụng để mô tả những dữ liệu được phân loại. Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm Stata. Kỹ thuật mổ bao gồm, chẻ xương ức, bộc lộ khí quản, sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể trong lúc phẫu tích cũng như tạo hình khí quản, sử dụng kỹ thuật trượt khí quản để tái tạo khí quản mới với chỉ ta đơn sợi mũi rời [Hình 3]. Nếu có hẹp lỗ phế quản gốc, cũng sử dụng kỹ thuật này để mở rộng lỗ phế quản. Tổn thương tim kèm theo sẽ được sửa chữa cùng lúc nếu có chỉ định can thiệp. Quai động mạch phổi trái sẽ được chuyển vị ra trước khí quản. Vòng mạch sẽ được cắt đi nếu có gây chèn ép khí quản. Sau khi tạo hình xong, kiểm tra phổi nở tốt và thông số máy tốt, máy tuần hoàn ngoài cơ thể sẽ được cai từ từ. Số liệu được thu thập dựa trên bảng câu hỏi và được xử lý thành các biến với giá trị trung bình hoặc tỉ lệ. Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata 3.1 và phân tích bằng phần mềm Stata 11. KẾT QUẢ Từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 9 năm 2014, chúng tôi đã phẫu thuật được 25 trường hợp hẹp khí quản bẩm sinh (12 nam, 13 nữ) đã được phẫu thuật tạo hình khí quản. Tuổi trung bình là 8,8 tháng (3 tháng đến 22 tháng), cân nặng trung bình là 7 kg (±0,5). Tất cả bệnh nhân đều có triệu chứng khó thở và khò khè hoặc thở rít và có trên 2 lần nhập viện vì viêm phổi. Thời gian (t/g) thở máy trung bình sau mổ là 9,9 ngày (2-66), t/g nằm hồi sức sau mổ là 12,4 ngày (20-144) và t/g Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Chuyên Đề Ngoại Nhi 238 nằm viện là 61,1 ngày (20-144). Có 2 trường hợp đặc biệt, bao gồm 1 trường hợp sau mổ phải mở khí quản đặt ống T mới cai máy thở được do phù nề vùng hầu họng, có lẽ do đặt nội khí quản giúp thở thời gian lâu trước mổ, hình ảnh nội soi khí quản sau mổ tương đối tốt, hiện BN trong tình trạng hô hấp ổn; 1 trường hợp hẹp khí quản 2 nơi phải sử dụng ống nội khí quản sau cai máy 7 ngày mới rút ống nội khí quản được, có lẽ do tình trạng mềm sụn khí quản, hiện BN cũng ổn. Bảng 1. Đặc điểm của BN Đặc điểm Kết quả Giới tính, nam/nữ 12/13 Tuổi, tháng 8,8 (3-22) Cân nặng, kg 7 (3,9-14,7) Dị tật tim bẩm sinh kèm theo, n (%) 17 (68%) T/g thở máy sau mổ, ngày 9,9 (2-66) T/g nằm hồi sức sau mổ, ngày 12,4 (3-70) T/g nằm viện, ngày 61,1 (20-144) Nhận xét: Tỉ lệ nam nữ như nhau, phần lớn có dị tật tim kèm theo, thời gian nằm viện khá lâu. Dị tật tim kèm theo chiếm tỉ lệ 68%, bao gồm 14 trường hợp quai động mạch phổi (ĐMP) trái, chiếm 56%, 1 trường hợp thông liên thất kèm tăng áp phổi nặng, 1 trường hợp tồn tại ống động mạch kèm tăng áp phổi nặng và 1 trường hợp vòng mạch động mạch dưới đòn trái. Các dị tật này được sửa chữa cùng lúc với tạo hình khí quản. Quai ĐMP trái, chúng tôi sử dụng kỹ thuật chuyển vị ra trước khí quản. Chúng tôi đóng thông liên thất bằng miếng vá màng ngoài tim và cắt khâu ống động mạch. Bảng 2. Dị tật tim bẩm sinh kèm theo. Dị tật tim N (%) Quai động mạch phổi trái 14/25 (56%) Thông liên thất 1/25 (4%) Còn ống động mạch 1/25 (4%) Vòng mạch 1/25 (4%) Nhận xét: Quai động mạch phổi trái là dị tật tim kèm theo nhiều nhất Về kỹ thuật mổ khí quản, chúng tôi sử dụng kỹ thuật tạo hình kiểu trượt khí quản và đều phải sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể. Trong lúc mổ, chúng tôi ghi nhận khẩu kính khí quản hẹp trung bình là 3,04 mm (±0,12), chiều dài khí quản hẹp trung bình là 29,2 mm (±1,95). Hẹp lỗ phế quản gốc chúng tôi ghi nhận 4 trường hợp (16%), trong đó 2 trường hợp bên phải và 2 trường hợp bên trái, không ghi nhận trường hợp nào bị hẹp 2 bên. Về phân loại khí quản theo Grillo [Hình 1], chúng tôi ghi nhận như sau 7 trường hợp loại I chiếm 28%, 12 trường hợp loại II chiếm 48%, 5 trường hợp loại III chiếm 20% và 1 trường hợp loại IV chiếm 4% [Bảng 4]. T/g phẫu thuật trung bình là 212,8 phút (±13,2), t/g chạy tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT) là 122,4 phút (±7,3). Bảng 3. Đặc điểm lúc mổ Đặc điểm Kết quả Khẩu kính KQ hẹp, mm 3,04 (2-4) Chiều dài đoạn KQ hẹp, mm 29,2 (15-60) Hẹp lỗ phế quản gốc, n (%) 4, (16,7%) T/g phẫu thuật, phút 212,3 (105-340) T/g chạy THNCT, phút 122,4 (70-229) Chúng tôi không ghi nhận 3 trường hợp tử vong, chiếm tỉ lệ 12%. Trong đó 2 trường hợp tử vong sớm sau mổ một trường hợp do suy đa cơ quan, một trường hợp do thuyên tắc phổi; một trường hợp tử vong trễ sau 1 tháng do tái hẹp kèm viêm phổi nặng. Chúng tôi ghi nhận 2 trường hợp tái hẹp nặng phải mổ lại, trong đó có 1 trường hợp tử vong và 1 trường hợp hiện lâm sàng ổn. Theo ghi nhận của chúng tôi các trường hợp tử vong và tái hẹp đều rơi vào nhóm I và IV là 2 nhóm có tổn thương khí quản phức tạp hơn 2 nhóm còn lại. Tất cả 22 trường hợp còn sống đều được theo dõi và tái khám định kỳ cho thấy sự cải thiện triệu chứng tốt và sự hài lòng của cha mẹ BN, chưa ghi nhận trường hợp tái hẹp nặng nào cần phải can thiệp lại (nong hoặc phẫu thuật). Bảng 4. Phân loại HKQBS Loại HKQBS N (%) Tái hẹp Tử vong I 7 (28) 2 2 II 12 (48) 0 0 III 4 (16) 0 0 IV 2 (8) 0 1 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Nhi 239 BÀN LUẬN Hẹp khí quản bẩm sinh (HKQBS) kèm theo vòng sụn khí quản hoàn toàn, vòng sụn hình chữ “O”, là một dị tật hiếm gặp với tần suất khoảng 1/64.500 trẻ sinh sống(11), Khoảng 50% trường hợp HKQBS có kèm theo tình trạng quai động mạch phổi trái (ĐMPT) bất thường và sự xuất phát bất thường của phế quản phân thùy trên phải(24). Nghiên cứu của chúng tôi với 25 tr/h HKQBS, quai ĐMP trái chiếm tỉ lệ 56% (14 tr/h), phế quản phân thùy trên phải xuất phát bất thường có 6 tr/h (24%). Dị tật bẩm sinh tim khác cũng thường gặp với tần suất thay đổi(24). HKQBS được phân thành 4 loại theo Gillo (10). Chúng tôi ghi nhận loại II thường gặp nhất với tỉ lệ 48%, loại IV ít gặp nhất với tỉ lệ 8%. Bảng 5. Biến chứng PT HKQ Biến chứng Chúng tôi, % Butler (3) Tái hẹp 8 % 48 % Tử vong 12 % 12 % Nhận xét: Tỉ lệ biến chứng của chúng tôi ít hơn tác giả khác. Bảng 6. Tổng kết tỉ lệ tử vong qua các nghiên cứu Nghiên cứu Năm Số BN Tuổi trung bình T/g theo dõi Tỉ lệ tử vong (%) Tsang và cs (29) 1989 2 7 tháng 12 tháng 1 (50) Grillo (8) 1994 4 10,5 năm 17 tháng 0 Dayan và cs (7) 1997 2 2 tháng 6 tháng 1 (50) Lang và cs (18) 1997 2 21 tháng 3 năm 0 Cunningham và cs (6) 1998 3 14 tháng 3,3 năm 0 Houel và cs (12) 1998 1 6 tháng 12 tháng 0 Acosta và cs (1) 2000 3 5,6 năm Không rõ 1 (33) Matute và cs (23) 2001 4 10 tháng 28 tháng 0 Rutter (27) 2003 11 0-15 yr 5 tháng 2 (18) Koopman (16) 2004 3 10 tháng 28 tháng 1 (33) Kocyildirim (15) 2004 15 3,6 tháng Không rõ 2 (13,3) Li (20) 2010 14 2,4 tháng 12 tháng 4 (28,6) Manning (22) 2011 80 8,7 tháng Không rõ 4 (5) Yong (30) 2013 7 4,9 tháng 5,3 năm 0 (0) Chung (5) 2014 18 2,5 tháng 17 tháng 1 (5,6) Butler (3) 2015 101 5,8 tháng 4,6 năm 12 (11,9) Chúng tôi 2015 25 8,8 tháng 1,5 năm 3 (12) Tổng 295 32 (10,8 %) Nhận xét: Tỉ lệ tử vong chung khoảng 11%. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào phim CT ngực dựng hình khí quản cho phép đánh giá mức độ, chiều dài đoạn hẹp, cũng như phát hiện quai ĐMPT kèm theo. Nội soi thanh khí phế quản cho phép chẩn đoán vị trí, chiều dài và nguyên nhân của tình trạng hẹp khí quản, cũng như thấy được tình trạng mềm sụn khí quản. Ngoài ra, siêu âm tim và điện tim cũng cần thiết để phát hiện những tình trạng dị tật tim kèm theo, siêu âm tim cũng hữu ích để phát hiện quai ĐMPT. Hình 2. Phân loại HKQBS theoGrillo Loại I: Thiểu sản khí quản toàn bộ Type II: Hẹp khí quản hình phễu Type III: Hẹp khí quản từng đoạn kèm PQ thùy trên xuất phát bất thường Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Chuyên Đề Ngoại Nhi 240 Phẫu thuật tạo hình khí quản đã có nhiều thay đổi theo thời gian. Đối với những trường hợp đoạn hẹp dài, Bryant và cs lần đầu tiên mô tả kỹ thuật sử dụng tấm ghép màng ngoài tim(2). Sự thuận lợi của tấm ghép màng ngoài tim là luôn có sẵn tại vị trí phẫu thuật, dễ lấy, giữ khí tốt, không sợ thải ghép và biểu mô của khí quản dễ đến che phủ lên tấm ghép(4). Tuy nhiên, tấm ghép màng ngoài tim không phải là lựa chọn tốt để tạo hình khí quản, bởi vì nó có tỉ lệ cao nằm viện kéo dài, hẹp tái phát và mọc mô hạt quá mức(17). Tỉ lệ tử vong lâu dài của BN là 18% và tỉ lệ mổ lại là 25% hoặc BN cần phải đặt stent khí quản sau mổ(17). Chúng tôi không sử dụng kỹ thuật này để THKQ. Năm 1989, Tsang lần đầu tiên giới thiệu về kỹ thuật tạo hình khí quản kiểu trượt (Slide tracheoplasty)(21,29), sau này được chỉnh sửa bởi tác giả Grillo(8) và đã tạo nên nhiều thay đổi trong phẫu thuật HKQBS đoạn dài. Sự thuận lợi của phương pháp này là sử dụng chính khí quản hẹp để tái tạo lại một khí quản mới không hẹp. Các báo cáo cho trên thế giới cho thấy kết quả tốt của kỹ thuật này với tỉ lệ tử vong chung khoảng 11% [ Bảng 6]. Hơn nữa, những dữ liệu nghiên cứu cho thấy khí quản phát triển tốt sau khi được tạo hình kiểu trượt(9,21) Chúng tôi thực hiện kỹ thuật này với tất cả BN bị HKQBS đoạn dài cho kết quả khá tốt với tỉ lệ tử vong 12% tà tái hẹp nặng 8%. Về kỹ thuật mổ chúng tôi sử dụng mũi khâu rời với chỉ tan đơn sợi. Một số báo cáo lại sử dụng mũi liên tục(26). Theo chúng tôi, mũi khâu rời sẽ chủ động hơn và tránh co kéo khí quản ở đường khâu. Ngoài ra chúng tôi sử tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT) để THKQ ở tất cả các trường hợp HKQBS. Vai trò của THNCT rất rõ ở những BN có tổn thương trong tim đi kèm, vì tất cả tổn thương có thể sửa chữa trong một thì. Nhưng theo chúng tôi, ngay cả khi không có tổn thương trong tim, THNCT vẫn nên được chủ động sử dụng. Vì những lý do an toàn cho cuộc mổ, có thể bóc tách khí quản dễ dàng, và có thể tạo đường khâu khí quản tốt không bị lỗi kỹ thuật. Đối với việc xử lý quai ĐMPT, chúng tôi chuyển vị quai ĐMPT ra trước khí quản trong tất cả trường hợp, với điều kiện chúng tôi di động tốt hai ĐMP đến sát rốn phổi và thân ĐMP ra khỏi ĐM chủ lên. Lợi điểm của kỹ thuật mổ này là chúng tôi rút ngắn được thời gian chạy THNCT rất nhiều vì không phải cắm lại ĐMPT và không phải sử dụng kháng đông sau mổ cũng như giảm nguy cơ huyết khối hoăc hẹp tại chỗ cắm ĐMPT (là nguyên nhân tử vong sau mổ cao). Tuy nhiên, các nghiên cứu trên thế giới vẫn ủng hộ việc cắm lại ĐMPT vì nó sinh lý hơn (13,28) và chỉ chuyển vị ĐMPT ở những trường hợp thiểu sản ĐMP phải. Các lý giải cho kết quả của chúng tôi có thể là, chúng tôi phẫu thuật những trường hợp quai ĐMPT kèm theo HKQBS nặng nên việc tạo hình tốt khí quản cần thiết hơn là việc cắm hay chuyển vị ĐMPT, hơn nữa chúng tôi di động tốt quai ĐMP trái để chuyển vị quai này sang trái. Chúng tôi đã thực hiện kỹ thuật này ở 15 tr/h quai động mạch phổi trái và thấy kết quả sau mổ tốt sau một thời gian theo dõi khoảng 1 năm. Chúng tôi chưa ghi nhận tr/h nào bị tình trạng hẹp ĐMPT và HKQ tái phát do quai ĐMPT chèn vào mặt trước khí quản. KẾT LUẬN Hẹp khí quản bẩm sinh ở trẻ em vẫn luôn là một bệnh lý phức tạp. Với kỹ thuật tạo hình kiểu trượt chúng tôi đạt được kết quả khả quan trong vòng gần 3 năm thực hiện. Chúng tôi mong rằng kết quả này cho thấy được sự khích lệ trong phẫu thuật tạo hình khí quản kiểu trượt điều trị Hình 3. Tạo hình khí quản kiểu trượt Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Nhi 241 bệnh lý HKQBS và kỹ thuật này có thể áp dụng cho hầu hết các trường hợp của bệnh lý này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Acosta AC, Albanese CT, Farmer DL, et al. (2000) "Tracheal stenosis: the long and the short of it". Journal of pediatric surgery, 35, (11), pp.1612-1616. 2. Bryant LR (1964). "Replacement of tracheobronchial defects with autogenous pericardium". J Thorac Cardiovasc Surg., 48, pp.733-40. 3. Butler CR, Speggiorin S, Rijnberg FM, et al (2014) "Outcomes of slide tracheoplasty in 101 children: A 17-year single-center experience". The Journal of thoracic and cardiovascular surgery, 147, (6), pp.1783-1790. 4. Cheng AT, Backer CL, Holinger LD, et al (1997) "Histopathologic changes after pericardial patch tracheoplasty". Arch Otolaryngol Head Neck Surg., 123, (10), pp.1069-72. 5. Chung Su Ryeun, Yang Ji-Hyuk, Jun Tae-Gook, et al. (2015) "Clinical outcomes of slide tracheoplasty in congenital tracheal stenosis". European Journal of Cardio-Thoracic Surgery, 47, (3), pp.537-542. 6. Cunningham MJ, Eavey RD, Vlahakes GJ, et al (1998) "Slide tracheoplasty for long-segment tracheal stenosis". Archives of Otolaryngology–Head & Neck Surgery, 124, (1), pp.98-103. 7. Dayan SH, Dunham ME, Mavroudis C, et al. (1997) "Slide tracheoplasty in the management of congenital tracheal stenosis". Annals of Otology, Rhinology & Laryngology, 106, (11), pp.914-919. 8. Grillo HC (1994) "Slide tracheoplasty for long-segment congenital tracheal stenosis". Ann Thorac Surg., 58, (3), pp.613- 9. 9. Grillo HC, Wright CD, Vlahakes GJ, et al. (2002) "Management of congenital tracheal stenosis by means of slide tracheoplasty or resection and reconstruction, with long-term follow-up of growth after slide tracheoplasty". J Thorac Cardiovasc Surg., 123, (1), pp.145-52. 10. Grillo HC (2004) "Congenital and acquired tracheal lesions in children". Surgery of the trachea and bronchi. BC Decker Inc., Ontario, pp.174-8. 11. Herrera P, Caldarone C, Forte V, et al (2007) "The current state of congenital tracheal stenosis". Pediatric surgery international, 23, (11), pp.1033-1044. 12. Houël R, Serraf A, Macchiarini P, et al. (1998) "Tracheoplasty in congenital tracheal stenosis". International journal of pediatric otorhinolaryngology, 44, (1), pp.31-38. 13. Hraska V, Photiadis J, Haun C, et al. (2009) "Pulmonary artery sling with tracheal stenosis". Multimed Man Cardiothorac Surg (123), pp.32-47. 14. Idriss FS, DeLeon SY, Ilbawi MN, et al (1984) "Tracheoplasty with pericardial patch for extensive tracheal stenosis in infants and children". J Thorac Cardiovasc Surg., 88, (4), pp.527-36. 15. Kocyildirim E, Kanani M, Roebuck D, et al (2004) "Long- segment tracheal stenosis: slide tracheoplasty and a multidisciplinary approach improve outcomes and reduce costs". The Journal of thoracic and cardiovascular surgery, 128, (6), pp.876-882. 16. Koopman JP, Bogers AJJC, Witsenburg Maarten, et al (2004) "Slide tracheoplasty for congenital tracheal stenosis". Journal of pediatric surgery, 39, (1), pp.19-23. 17. Backer CL, Mavroudis C, Gerber ME (2001) "Tracheal surgery in children: an 18-year review of four techniques". Eur J Cardiothorac Surg., 19, (6), pp.777-84. 18. Lang FJW, Hurni M, Monnier P (1999) "Long-segment congenital tracheal stenosis: treatment by slide-tracheoplasty". Journal of pediatric surgery, 34, (8), pp.1216-1222. 19. Lê Toàn Thắng, Nguyễn Trần Việt Tánh, Vũ Hữu Vĩnh, et al. (2014) "Phẫu thuật tạo hình khí quản ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 2". Y học thành phố Hồ Chí Minh, 18, (6), tr.1-9. 20. Li Xin, Lik-Cheung Cheng, Yiu-Fai Cheung, et al (2010) "Management of symptomatic congenital tracheal stenosis in neonates and infants by slide tracheoplasty: a 7-year single institution experience". European Journal of Cardio-Thoracic Surgery, 38, (5), pp.609-614. 21. Macchiarini P, Dulmet E, de Montpreville V, et al (1997) "Tracheal growth after slide tracheoplasty". J Thorac Cardiovasc Surg., 113, (3), pp.558-66. 22. Manning Peter B, Rutter Michael J, Lisec Asher, et al (2011) "One slide fits all: the versatility of slide tracheoplasty with cardiopulmonary bypass support for airway reconstruction in children". The Journal of thoracic and cardiovascular surgery, 141, (1), pp.155-161. 23. Matute JA, Romero R, Garcia-Casillas MA, et al (2001) "Surgical approach to funnel-shaped congenital tracheal stenosis". Journal of pediatric surgery, 36, (2), pp.320-323. 24. Philippe M (2011). Congenital Tracheal Stenosis. IN Monnier, P. (Ed.) Pediatric Airway Surgery - Management of Laryngotracheal Stenosis in Infants and Children. 1st ed. Springer-Verlag Berlin Heidelberg,London New York, pp.167- 175. 25. Rimell FL, Stool SE (1995) "Diagnosis and management of pediatric tracheal stenosis". Otolaryngologic clinics of North America, 28, (4), pp.809-827. 26. Rutter MJ, Cotton RT, Azizkhan RG, et al (2003) "Slide tracheoplasty for the management of complete tracheal rings". J Pediatr Surg, 38, (6), pp.928-34. 27. Rutter MJ, Cotton RT, Azizkhan RG, et al (2003) "Slide tracheoplasty for the management of complete tracheal rings". Journal of pediatric surgery, 38, (6), pp.928-934. 28. Van Son JA, Hambsch J, Haas GS, et al (1999) "Pulmonary artery sling: reimplantation versus antetracheal translocation". Ann Thorac Surg., 68, (3), pp.989-94. 29. Tsang V, Murday A, Gillbe C, et al (1989) "Slide tracheoplasty for congenital funnel-shaped tracheal stenosis". Ann Thorac Surg., 48, (5), pp.632-5. 30. Yong MS , d'Udekem Y, Robertson CF, et al (2014) "Tracheal repair in children: reduction of mortality with advent of slide tracheoplasty". ANZ journal of surgery, 84, (10), pp.748-754. Ngày nhận bài báo: 24/08/2015. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/08/2015. Ngày bài báo được đăng: 01/10/2015

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf236_241_7.pdf
Tài liệu liên quan