Tăng cường quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Vĩnh Hưng, Long An

Nghiên cứu này chỉ ra thực trạng công tác thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục

Thuế huyện Vĩnh Hưng tỉnh Long An giai đoạn 2014-2016 bằng phương pháp phân tích, so sánh .

Đồng thời đưa ra những nhận định về các mặt hạn chế, tồn tại và đề xuất giải pháp nhằm hoàn

thiện công tác thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế trên địa bàn huyện Vĩnh

Hưng tỉnh Long An trong thời gian tới.

pdf6 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 24/05/2022 | Lượt xem: 249 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tăng cường quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Vĩnh Hưng, Long An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NG TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN VĨNH HƯNG, LONG AN  (*) TÓM TẮT Nghiên cứu này chỉ ra thực trạng công tác thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Vĩnh Hưng tỉnh Long An giai đoạn 2014-2016 bằng phương pháp phân tích, so sánh. Đồng thời đưa ra những nhận định về các mặt hạn chế, tồn tại và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế trên địa bàn huyện Vĩnh Hưng tỉnh Long An trong thời gian tới. Từ khóa: Thuế, thu thuế, hộ kinh doanh. SUMMARY This study shows the status of tax collection for individual business households at the Tax Office of Vinh Hung district, Long An province for the period of 2014-2016 by means of analytical and comparative methods. At the same time, we have made comments on existinglimitations and proposed solutions to improve tax collection for individual business households at the Tax Office of Vinh Hung district, Long An province in the future. Key words: Taxes, collecting taxes, business households. 1. Đặt vấn đề Hiện nay, trong nền kinh tế của mỗi quốc gia Thuế luôn được coi là mối quan tâm hàng đầu của mọi Nhà nước, bởi nó không chỉ là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước mà còn được sử dụng làm công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Tại Chi cục Thuế huyện Vĩnh Hưng tỉnh Long An gia đoạn 2014-2016 tình trạng thất thu thuế tuy có giảm nhưng vẫn còn tình trạng quản lý không hết hộ kinh doanh cá thể (KDCT), doanh thu tính thuế không sát thực tế, dây dưa nợ đọng thuế còn nhiều Từ thực trạng trên cho thấy công tác quản lý và khai thác nguồn thu hộ KDCT còn một số bất cập trong đó nổi cộm là tình trạng quản lý và lập sổ bộ các hộ KDCT còn bỏ sót một lượng lớn. Từ đó đòi hỏi Chi cục Thuế huyện Vĩnh Hưng cần sớm tìm ra các giải pháp để nhanh chóng khắc phục nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ nhưng không cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ KDCT. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý thu thuế đối với các hộ KDCT, vị trí nghiên cứu là cấp Chi cục thuế tại địa phương. - Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp Chi cục Thuế huyện Vĩnh Hưng giai đoạn 2014- 2016. 3. Thực trạng quản lý hộ kinh doanh cá thể 3.1. Quy trình thu thuế đối với Hộ kinh doanh cá thể B Kê khai - (*) 189 NG TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Kê khai B khai - D Kê khai 10/01 Kê khai, 15/01 Kê khai 20/01 1688/QĐ-CCT) Quy trình quản lý thu thuế hộ KDCT cụ thể như sau: Bước 1: Điều tra doanh thu. Bước 2: Tính thuế, lập bộ thuế. Bước 3: Đôn đốc, tổ chức công tác thu nộp thuế và chấm bộ thuế. 3.2 Thực trạng công tác thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể  Kết quả thu, nộp thuế hộ kinh doanh cá thể Đơn vị tính: nghìn đồng Năm Số thuế ghi thu Số thuế thực nộp (%) Số thuế nợ đọng Tỷ lệ nợ đọng (%) 2014 2.150.000 2.098.110 97,58 51.890 2,42 2015 2.050.000 2.006.500 97,87 43.500 2.13 2016 2.359.500 2.317.179 98,20 52.321 1,8  Tình hình dự toán và thực hiện dự toán hộ kinh doanh 1700000 1800000 1900000 2000000 2100000 2200000 2300000 2400000 0 10000000 20000000 30000000 40000000 50000000 60000000 70000000 2014 2015 2016 nghìn đồng năm toán Tổng thu NSNN Dự toán thu hộ KDCT Tổng thu hộ KDCT 190 NG TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Trong các nhiệm vụ được giao công tác thu nộp thuế hộ KDCT trên địa bàn huyện Vĩnh Hưng trong những năm gần đây đã có những kết quả đáng ghi nhận. Số thuế các hộ , từ 97,3% trở lên. 2,42% thì đến năm 2016 tỉ lệ này giảm xuống chỉ còn 1,8% giảm 0,62% so với năm 2014. Qua phân tích số liệu như trên cho thấy công tác quản lý, đôn đốc thu nợ tại Chi cục đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, nợ thuế vẫn luôn là một vấn đề nóng được quan tâm đặt lên hàng đầu. Do đó Chi cục Thuế huyện vẫn cần đề ra những biện pháp cụ thể nhằm khắc phục tình trạng nợ thuế đang tồn tại.  Thực trạng công tác chống thất thu thuế Theo báo cáo tổng kết của Chi cục Thuế Vĩnh Hưng, trong những năm 2014 đến năm 2016, toàn bộ số tờ khai thuế tháng, quý, năm của người nộp thuế đều được chặt chẽ. Qua kiểm tra Chi cục đã kịp thời phát hiện và đề nghị người nộp thuế giải trình, bổ sung những lỗi sai sót, điển hình như: Áp sai thuế suất, ghi không đúng hoặc không ghi tên, địa chỉ, mã số thuế, ghi giá bán trên hóa đơn thấp hơn giá mua trên thị trường tại thời điểm phát sinh... Cũng qua công tác kiểm tra tờ khai Chi cục Thuế Vĩnh Hưng đã kịp thời đề nghị điều chỉnh tăng số thuế phải nộp cho ngân sách, cụ thể năm 2014 là 87 triệu đồng, năm 2015 là 212 triệu đồng, năm 2016 là 210 triệu đồng. 4. Kết quả thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Vĩnh Hưng, Long An 4.1. Kết quả đạt được Trong những năm qua Chi cục Thuế huyện Vĩnh Hưng đã chỉ đạo thực hiện tốt 2 nhiệm vụ trọng thuế hộ KDCT nói riêng. Về thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách: Chi cục Thuế huyện Vĩnh Hưng đã làm tốt công tác tham mưu cho lãnh đạo ngành, huyện ủy, UBND huyện vừa trực tiếp thực hiện công tác thu ngân sách, tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước, vừa nghiên cứu chuẩn hóa các văn bản của cấp trên, thực hiện tốt các quy trình quản lý thu thuế phù hợp với từng đối tượng nộp thuế. Chủ động phối hợp với các cấp, các ngành, đáp ứng kịp thời các yêu cầu phục vụ công tác thu ngân sách cho các đơn vị trong toàn huyện. Chi cục Thuế huyện Vĩnh , số thu hàng năm vào Ngân sách Nhà nước tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Kết quả thu Ngân sách Nhà nước hộ KDCT trong giai đoạn 2014 đến năm 2016 luôn vượt kế hoạch được giao. (Năm 2014: thu 48 tỷ, đạt 165% Kế hoạch pháp lệnh; Năm 2015: thu 52 tỷ đạt 115% kế hoạch pháp lệnh; Năm 2016: thu 55 tỷ đạt 107% Kế hoạch pháp lệnh). Công tác cải cách hành chính: Thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống Thuế được Chính phủ phê duyệt, Chi cục Thuế đã triển khai thực hiện tốt việc quản lý thuế theo chức năng, tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế thực hiện tốt việc tự kê khai, tự tính thuế, tự nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước, cắt giảm một số thủ tục rườm rà không cần thiết, quán triệt tư tưởng cán bộ không gây phiền hà, sách nhiễu cho người nộp thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế đăng ký kê khai thuế cũng như hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước đã thực hiện hoàn chỉnh Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008. 191 NG TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Về quản lý tờ khai: các hộ KDCT đã thực hiện nghiêm túc kê khai thuế, chất lượng tờ khai ngày càng được nâng cao, hầu hết các hộ KDCT đều khai một lần ít có điều chỉnh, bổ sung. Nguyên nhân đạt được kết quả trên là do đối tượng nộp thuế ngày càng tự nhận thức được nghĩa vụ nộp thuế của mình, hiểu và làm theo pháp luật. Đồng thời, cán bộ thuế không ngừng đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến cho đối tượng nộp thuế thấy được nghĩa vụ và quyền lợi nộp thuế của mình. Về quản lý doanh thu: Chi cục Thuế đã phối hợp với cơ quan chức năng có liên quan, đặc biệt là chính quyền địa phương nơi các cơ sở kinh doanh hoạt động để nắm bắt tình hình kinh doanh của hộ KDCT từ đó xác định mức doanh thu khoán ngày càng sát với doanh thu thực tế. Về quản lý thu nộp thuế: Hàng tháng, Chi cục đều chú trọng công tác thu hồi nợ đọng, xử lý kiên quyết những trường hợp dây dưa chây ỳ tiền thuế, tham mưu và tập trung lực lượng giúp cho Ban Chỉ đạo thu hồi nợ đọng thuế của huyện. Tập trung đôn đốc các đối tượng kinh doanh nộp đúng, nộp đủ, nộp kịp thời số thuế đã phát hành thông báo vào Kho bạc, không để nợ thuế. Số thuế nợ đọng đã giảm đáng kể từ 2,42% năm 2014 xuống 1,8% năm 2016. Đây là một kết quả đáng mừng cho Chi cục Thuế, đó là kết quả của việc đôn đốc các đối tượng nộp thuế đúng hạn công tác tuyên truyền giáo dục của cán bộ thuế và ý thức chấp hành luật thuế ngày càng được tăng lên. Về quản lý kiểm tra chống thất thu thuế: . Hàng tháng Chi cục thường xuyên kiểm tra, rà soát tất cả các hộ có sản xuất kinh doanh trên địa bàn, đặc biệt là các khu cụm, tuyến dân cư mới thành lập, đối chiếu các hộ đang có mã số thuế, khắc phục tình trạng chênh lệch về số hộ thu môn bài và số hộ cấp mã số thuế. Công khai doanh thu, mức thuế phải nộp của hộ kinh doanh tại Ủy ban nhân dân các xã - thị trấn 4.2. Hạn chế Tốc độ thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể có xu hướng giảm sút và chưa đạt kế hoạch đã đề ra. Công tác quản lý đối tượng nộp thuế là hộ KDCT chưa đạt hiệu quả. Việc kê khai đối tượng nộp thuế là hộ KDCT còn chậm trễ, sai sót. Điều tra doanh số đối với hộ khoán chưa chính xác và cập nhật. , nợ khó có khả năng thu được. Việc kiểm tra thuế chưa được thực hiện toàn diện, xử lý vi phạm chưa đúng mức. 4.3. Nguyên nhân của hạn chế 4.3.1. Nguyên nhân từ phía Chi cục Thuế huyện Vĩnh Hưng - . - Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế chưa hiệu quả. - Tổ chức và giám sát thực hiện quy trình quản lý thu thuế chưa hợp lý và khoa học. 4.3.2. Nguyên nhân bên ngoài Chi cục Thuế huyện Vĩnh Hưng - Hệ thống chính sách thuế phức tạp và thiếu ổn định. - Trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế còn hạn chế. - Sự phối hợp giữa các cơ quan chức nă nhàng, đồng bộ. 5. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Vĩnh Hưng, Long An Nhóm giải pháp thứ nhất: , ý thức trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thuế. 192 NG TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Chi cục Thuế cần quan tâm và tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng không chỉ về chuyên môn nghiệp vụ mà còn cần chú trọng đến việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý Nhà nước, kiến thức tin học, bồi dưỡng về đạo đức nghề nghiệp, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ không những giỏi về chuyên môn nghiệp vụ thuế, mà còn am hiểu kiến thức quản lý Nhà nước, có trách nhiệm, tận tâm với nhiệm vụ được giao. Nhóm giải pháp thứ hai: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Quản lý thu thuế luôn phải đặt mục tiêu coi trọng công tác tuyên truyền, giáo dục, hỗ trợ người nộp thuế nhằm tuyên truyền, phổ biến sâu rộng, thường xuyên trong mọi tổ chức và dân cư về các luật thuế và các văn bản dưới luật để họ hiểu rõ, nhận thức trách nhiệm, nghĩa vụ của người nộp thuế và tổ chức thực hiện tốt. Tạo điều kiện cho dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, đây là một sức mạnh t . Nhóm giải pháp thứ ba: Tổ chức và giám sát thực hiện quy trình quản lý thu thuế hiệu quả. Tổ chức đội ngũ cán bộ thực hiện quy trình. Tổ chức, giám sát thực hiện quy trình. Nhóm giải pháp thứ tư: Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu thuế, tuyên truyền vận động người nộp thuế hiểu và sự tiện lợi việc sử dụng kê khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử. Trong chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 của nước ta đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt có đặt ra mục tiêu về cải cách quản lý thuế là đến năm 2016 tối thiểu có 80% doanh nghiệp sử dụng dịch vụ điện tử, 90% doanh nghiệp đăng ký thuế, khai thuế qua mạng internet, tỷ lệ tờ khai thuế được kiểm tra qua phần mềm ứng dụng của cơ quan thuế đạt tối thiểu là 95%. Còn đến năm 2020 tối thiểu có 90% doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ thuế điện tử, 100% doanh nghiệp đăng ký thuế, khai thuế qua mạng internet. 6. Kiến nghị và kết luận 6.1. Kiến nghị  Kiến nghị Cục Thuế Long An Thứ nhất: cần đưa ra chính sách thuế đối với hộ KDCT thì chính sách thuế tăng tính ổn định, trước khi đưa ra các quy định mới về chính sách thuế cần bố trí một đội ngũ cán bộ thuế khảo sát tính thực tiễn và khả năng thực hiện trên khắp cả nước và trong một khoảng thời gian tương đối để có thể xác định được tính hiệu quả của chính sách thuế mới. Tránh tình trạng, chính sách mới ra đã phải sửa đổi bổ sung nhiều lần. Nếu có thể chính sách cần có vài điểm linh động mang tính vùng miền để tạo thuận lợi cho công chức thuế trong việc hướng dẫn cho người nộp thuế. Thứ hai: Cũng nên xem xét việc tạo điều kiện cho các hộ kinh doanh phát triển, mở rộng sản xuất nới lỏng quy định giới hạn về số lao động tối đa của một hộ KDCT được sử dụng. Thứ ba: Cần đột phá trong khuyến khích người nộp thuế nhất là hộ kinh doanh cá thể bằng việc giảm tỷ lệ (%) nộp thuế phù hợp nếu như người nộp thuế có khả năng thực hiện nộp thuế khoán ngay một lần cho 6 tháng hoặc cả năm. Thứ tư: . Do đó đề nghị nên ủy quyền việc đôn đốc cũng như thực hiện việc thu thuế cho đơn 193 NG TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP đài viễn thông, Chi cục Thuế tiến hành nhắn tin SMS cho người nộp thuế còn nợ thuế biết để thực hiện nghĩa vụ thuế của mình. Thứ năm: Cần vụ thuế tốt hơn. Nếu có thể Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế cần kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đưa việc giảng dạy chính sách thuế vào các trường phổ thông trung học để học sinh trung học hiểu những điều cơ bản về thuế cũng như mục đích, ý nghĩa của việc thu thuế. 6.2. Kết luận Qua nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng quản lý thu thuế hộ KDCT tại Chi cục Thuế huyện Vĩnh Hưng, Long An giai đoạn 2014-2016, bài viết đã hệ thống hóa những cơ sở lý luận về thuế và quản lý thu thuế đối với các hộ KDCT. Trên cơ sở đó chỉ ra được những khó khăn bất cập trong quá trình quản lý thu thuế như: , công tác tuyên truyền, giáo dục chưa đạt hiệu quả cao, tổ chức và giám sát thực hiện quy trình quản lý thu thuế chưa tốt... Từ đó tác giả cũng đã đưa ra được các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế hộ KDCT tại Chi cục Thuế huyện Vĩnh Hưng, Long An trong thời gian tới. [1]. Võ Văn Cần (2014), - Chi Cục thuế Cam Lâm, Khánh Hòa. [2]. Nguyễn Đăng Dờn (2009), Lý thuyết tài chính tiền tệ, .HCM [3]. Nguyễn Phạm Mỹ Duyên, (2009), Đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang. [4]. PGS.TS Nguyễn Thị Liên (2009), Giáo trình nghiệp vụ thuế, NXB Tài chính, Hà Nội. [5]. Trương Minh Tâm, (2011), Giải pháp nâng cao hiệu quả thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Ninh Kiều, TP Cần Thơ. [6]. TS.Lê Xuân Trường (2010), Giáo trình Quản lý thuế, NXB Tài chính, Hà Nội. [7]. Bộ Tài Chính (2013), Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của luật Quản lý thuế. [8]. Bộ Tài Chính (2013), Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế giá trị gia tăng. [9]. Chi cục Thuế huyện Vĩnh Hưng (2014-2016), Báo cáo tổng kết năm 2014-2016. [10]. Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện Vĩnh Hưng (2014-2016), Danh sách cấp giấy chứng nhận ĐKKD Hộ cá thể năm 2014-2016. [11]. Giáo trình tài chính công [12]. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006. [13]. Tổng cục Thuế (2015). Quyết định số 2371/QĐ-TCT ngày 18/12/2015 về việc ban hành quy trình quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh. Các trang web 1. https://www.longan.gov.vn/Pages/Default.aspx. Cổng thông tin điện tử của Ủy ban Nhân dân tỉnh Long An “Giới thiệu chung về huyện Vĩnh Hưng”. 2. Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế; 3. Tạp chí thuế Việt Nam. : 26/10/2017 : 29/12/2017 194

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftang_cuong_quan_ly_thu_thue_ho_kinh_doanh_ca_the_tai_chi_cuc.pdf