Trong thời gian gần đây, với xu thế mở cửa và hội nhập sâu rộng với
thế giới cùng với việc thực hiện nghiêm túc chủ trương xây dựng nhà nước
pháp quyền, việc giáo dục pháp luật cho sinh viên không chỉ sinh viên ngành
Luật mà mọi sinh viên được đẩy mạnh hơn bao giờ hết ở các trường đại học
của Việt Nam. Tuy nhiên, thực tế các doanh nghiệp nói riêng và người sử dụng
lao động nói chung vẫn phải tiến hành đào tạo lại kĩ năng cho sinh viên mới tốt
nghiệp được nhận vào làm. Vì vậy, việc đào tạo kĩ năng thực hành pháp luật
cho sinh viên Việt Nam ngay từ khi còn học ở các trường đại học là hết sức cần
thiết. Trong khuôn khổ bài viết, tác giả phân tích và đưa ra những gợi mở một
vài phương pháp đào tạo kĩ năng thực hành pháp luật cho sinh viên hiện nay
trên thế giới có thể áp dụng ở Việt Nam.
5 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 18/05/2022 | Lượt xem: 272 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Tăng cường đào tạo kĩ năng thực hành pháp luật cho sinh viên các trường đại học ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ột hoặc một vài
nhóm diễn kịch. Nếu cả lớp là một nhóm thì cần phải
giữ lại một số vai phụ mà bình thường có thể không
dùng đến nếu trong lớp có ít người hơn dự tính. Nếu
trong kịch bản có quá ít vai thì có thể giao 1 vai cho 2
học viên. Nếu lớp được chia thành vài nhóm diễn kịch,
thì giáo viên khi quyết định phân vai phải cân nhắc đến
khả năng và tính cách của từng SV.
Tóm lại, sự tương tác đạt hiệu quả tối ưu khi giảng
viên để cho SV làm việc trong cùng nhóm với bạn của
mình. Dù có tham gia vào phần diễn kịch hay không
thì vai trò của giảng viên cũng hết sức quan trọng. Họ
phải là người lắng nghe và lưu ý những lỗi mà SV mắc
phải có thể là về các kiến thức pháp lí, kĩ năng và cách
áp dụng pháp luật, ngôn ngữ ngành luật, ...Đây sẽ tư
liệu để giảng viên tham khảo và chuẩn bị những bài
luyện tập lần sau. Một điều quan trọng nữa là giảng
viên không nên cắt ngang câu chuyện bằng việc sửa lỗi
để tránh tình trạng làm SV mất hứng.
Bước 6: Kết thúc: Khi phần đóng kịch đã hoàn thành,
một chút thời gian để tóm tắt lại nội dung câu chuyện
cũng vô cùng bổ ích. Điều này không có nghĩa là chỉ ra
lỗi sai và sửa. Sau vở kịch, SV sẽ hài lòng với chính bản
thân chúng, chúng cảm thấy rằng, kiến thức pháp luật
của mình đã được sử dụng vào một công việc khá phức
tạp và hữu ích. Ngoài ra, giảng viên cũng có thể hỏi ý
kiến của các SV về vở kịch và khuyến khích những ý
kiến đóng góp. Mục đích ở đây là để thảo luận những
diễn biến của vở kịch và ôn lại những vấn đề chúng đã
từng học. Cùng với việc thảo luận nhóm, giảng viên có
thể phát phiếu câu hỏi để đánh giá hiệu quả.
Tóm lại, đóng kịch là một phương pháp khá hay trong
việc đào tạo các cử nhân Luật tại các trường ĐH. Vở
kịch càng thú vị càng lôi kéo được nhiều SV tham gia.
Điều đó cũng đồng nghĩa với việc các giảng viên có thể
xây dựng trong SV niềm yêu thích học tập môn Luật, từ
đó đạt được kết quả cao hơn trong quá trình giảng dạy
và học tập các kiến thức pháp luật.
2.2.4. Cho sinh viên đi thực tế - Field trip
Trong từ điền Cambridge đã định nghĩa “Field trip is
a visit made by students to study something away from
their school or college” có nghĩa là tham quan học tập
trải nghiệm là một chuyến đi do các SV thực hiện nhằm
mục đích nghiên cứu sự việc ở ngoài môi trường học
tập (trường ĐH) [7].
Một chuyến tham quan thực tế luôn được tổ chức với
mục đích giáo dục trong không khí thư giãn, khám phá.
Tham quan học hỏi nghĩa là sẽ không chỉ có đi thăm
quan các địa danh mà đồng thời còn được gặp gỡ những
chuyên gia, ghé thăm những trụ sở liên quan đến ngành
học. Giảng viên và các trường sẽ tổ chức cho SV được
tham quan một nơi chốn nào đó như đến tòa án để tham
dự một phiên xét xử, hay đến một văn phòng Luật để
xem cách vận hành một văn phòng Luật, không gian
luật sư làm việc, tìm hiểu công việc hàng ngày của luật
sư, hay cho SV thăm quan khu vực hành chính công
như phòng đăng kí kinh doanh của một sở kế hoạch
đầu tư hay thăm quan một nhà máy để đánh giá việc
tuân thủ pháp luật về an toàn lao động, tổ chức công
đoàn, ... Phương pháp học tập này sẽ giúp cho SV Luật
có những trải nghiệm thực tế về xã hội, hiểu được môi
trường làm công việc trong tương lai hay các bài học
Phạm Thanh Nga
NGHIÊN CỨU LÍ LUẬN
96 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
về thực tế áp dụng pháp luật trong đời sống hàng ngày.
Việc học tập trực quan như vậy sẽ giúp SV luật hiểu và
nắm vững kiến thức nhanh hơn.
2.2.5. Hội thảo (Seminars)
Điểm mạnh của các buổi hội thảo tại các trường ĐH là
sự góp mặt của các tên tuổi trong ngành Luật, có khi là
một giảng viên, các học giả là các giáo sư có uy tín đến từ
một trường ĐH khác, có khi là một luật sư, doanh nhân
nổi tiếng hay một thẩm phán, kiểm sát viên nhiều kinh
nghiệm thực tiễn trong việc áp dụng pháp luật [7]. Ở các
chương trình đào tạo tiến sĩ, các nghiên cứu sinh cũng sẽ
thường xuyên dự các hội thảo khoa học cấp trường, quốc
gia hay quốc tế để lắng nghe các công trình nghiên cứu
khoa học của những người đi trước.
Ở các buổi hội thảo, đôi khi các SV được chia thành
những nhóm nhỏ để trao đổi suy nghĩ của mình. Đôi
khi, cuối buổi hội thảo, mỗi nhóm phải cử một đại
diện lên thay mặt cho cả nhóm để thuyết trình. Phương
pháp này rất tốt cho SV ngành Luật, giúp SV rèn luyện
kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng
nghiên cứu khoa học, viết báo cáo, phân tích, ... Hơn
hết là kĩ năng áp dụng và vận dụng những kiến thức đã
học cũng như các quy định của pháp luật vào những
tình huống cụ thể.
3. Kết luận
Từ những phân tích trên, có thể thấy rằng, bên cạnh
những phương pháp dạy học truyền thống, các trường
ĐH và cơ sở đào tạo pháp luật cần kết hợp các phương
pháp giảng dạy mới, hiện đại, gắn liền với thực tế, tạo
cơ hội cho SV có thể vận dụng và áp dụng những kiến
thức, kĩ năng đã được học vào việc giải quyết các tình
huống pháp lí trong thực tế. Bên cạnh việc thuyết giảng
trên giảng đường, giảng viên có thể cho SV đi tham
quan thực tế các cơ sở thực hành pháp luật, tham gia
diễn án, đóng vai trong những tình huống pháp luật cụ
thể để giải quyết những vấn đề pháp lí liên quan bằng
việc vận dụng và áp dụng những kiến thức và kĩ năng
pháp luật đã được học. Có như vậy, khi tốt nghiệp, tham
gia làm việc tại các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp,
các em không bị bỡ ngỡ. Người sử dụng lao động không
phải mất nhiều thời gian, công sức và chi phí để đào tạo
lại nhân lực ngành Luật.
Tài liệu tham khảo
[1] Quốc hội, (28/11/2013), Hiến pháp Nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam.
[2] Bộ Chính trị, (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02
tháng 6 năm 2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến
năm 2020 về phát triển án lệ tại Việt Nam.
[3] Quốc hội, (2015), Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa
đổi).
[4] Đỗ Thị Mai Hạnh, (4/2015), Sử dụng bản án trong
giảng dạy pháp luật phần lí thuyết - Kinh nghiệm qua
một trường hợp ở Anh, Tạp chí Khoa học pháp lí Việt
Nam, số 89, tr.74-80.
[5] Nguyễn Minh Hằng, (4/2015), Kinh nghiệm về sử dụng
bản án, quyết định của Tòa án trong đào tạo nghề luật,
Tạp chí Khoa học pháp lí Việt Nam, số 89, tr.26-31.
[6] Trương Nhật Quang, (4/2015), Sử dụng bản án trong
giảng dạy: Góc nhìn từ người làm thực tiễn, Tạp chí
Khoa học pháp lí Việt Nam, số 89, tr.20-25.
[7] Ngân hàng phát triển Châu Á ADB, (2015), Tài liệu tập
huấn giảng viên TTT.
[8] Lê Tiến Châu (4/2005), Thực trạng đào tạo cử nhân luật
ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học pháp lí.
[9] Pierre Macqueron, (4/2015), Việc sử dụng quyết định
của Tòa án trong hoạt động nghiên cứu và giảng dạy tại
Cộng hòa Pháp, Tạp chí Khoa học pháp lí Việt Nam, số
89, tr.68-73.
[10] Nguyễn Văn Đại - Đinh Ngọc Thắng, (2020), Tư duy về
đào tạo cử nhân luật: Tư duy và tiếp tục đổi mới, Tạp
chí Khoa học, Trường Đại học Vinh, số 49, tr.32-43
DEVELOPING LAW PRACTICE SKILLS FOR UNIVERSITY STUDENTS
IN VIETNAM
Pham Thanh Nga
Vietnam Society of International Law
69 Chua Lang, Dong Da, Hanoi, Vietnam
Email: pham.nga.hlu@gmail.com
ABSTRACT: Learning motivation has a positive effect on students’ participation in
the learning space, and educators can apply this approach in curriculum design
to improve the quality and to distribute the courses. The internal, external
motivations and related values will influence the goals that students desire
to achieve after the course. This article will examine the self-regulation for
learning motivation of students who can actively search for reference resources
according to the course program to improve their learning outcomes. It makes
sense that students are given the opportunity to use technology devices, or
encouraged to use their own initiatives to self-adjust their motivations in learning
and find information to support their learning process.
KEYWORDS: Training; practical skills; law practice; students.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tang_cuong_dao_tao_ki_nang_thuc_hanh_phap_luat_cho_sinh_vien.pdf