Tăng áp lực khoang bụng trong phẫu thuật ống tiêu hóa

Đặt vấn đề: Tăng áp lực khoang bụng (TALKB) là tình huống thường gặp trong phẫu thuật bụng nhưng ít

được chú ý. Tại VN cho tới nay chỉ có một nghiên cứu với tỷ lệ TALKB 3%. Vì vậy, nhiều vấn đề liên quan chưa

được hiểu rõ.

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ TALKB trong phẫu thuật tiêu hóa và những yếu tố ảnh hưởng.

Phương pháp, đối tượng: tiền cứu, tại BV Bình Dân. Kỹ thuật đo: đo áp lực bọng đái theo kỹ thuật của

Cheatham. Loại trừ những BN có bệnh lý bọng đái, tiền liệt tuyến, đang mang thai, BMI>35. BN được chia làm 2

nhóm mổ cấp cứu và chương trình, và đo 1 lần trước mổ và 3-5 lần sau mổ. Cỡ mẫu được tính là > 140.

Kết quả: Có 160 bệnh nhân, gồm 80 mổ chương trình và 80 mổ cấp cứu, tuổi trung bình 57,34 ± 8,17, BMI

trung bình 22,51 + 3,24, và tỷ lệ nam/ nữ 73%/ 27% (không có sự khác biệt ý nghĩa giữa 2 nhóm). Tỷ lệ TALKB

chung là 36,5%, ở nhóm chương trình là 25% và cấp cứu là 47%, sự khác biệt có ý nghĩa cả trước mổ (p=0,001)

và sau mổ (p=0,02). Các yếu tố làm ảnh hưởng tỷ lệ TALKB: tình trạng tắc ruột (20% &16,2%, p=0,00), viêm

phúc mạc (p=0,06), phẫu thuật nội soi (11,9% & 6,2%, p=0,02) và vị trí phẫu thuật cao hay thấp của ống tiêu hóa

(1,2% & 35%, p=0,00)

pdf6 trang | Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 583 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tăng áp lực khoang bụng trong phẫu thuật ống tiêu hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 215 TĂNG ÁP LỰC KHOANG BỤNG TRONG PHẪU THUẬT ỐNG TIÊU HÓA Vương Thừa Đức*, Nguyễn Trần Uyên Thy** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tăng áp lực khoang bụng (TALKB) là tình huống thường gặp trong phẫu thuật bụng nhưng ít được chú ý. Tại VN cho tới nay chỉ có một nghiên cứu với tỷ lệ TALKB 3%. Vì vậy, nhiều vấn đề liên quan chưa được hiểu rõ. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ TALKB trong phẫu thuật tiêu hóa và những yếu tố ảnh hưởng. Phương pháp, đối tượng: tiền cứu, tại BV Bình Dân. Kỹ thuật đo: đo áp lực bọng đái theo kỹ thuật của Cheatham. Loại trừ những BN có bệnh lý bọng đái, tiền liệt tuyến, đang mang thai, BMI>35. BN được chia làm 2 nhóm mổ cấp cứu và chương trình, và đo 1 lần trước mổ và 3-5 lần sau mổ. Cỡ mẫu được tính là > 140. Kết quả: Có 160 bệnh nhân, gồm 80 mổ chương trình và 80 mổ cấp cứu, tuổi trung bình 57,34 ± 8,17, BMI trung bình 22,51 + 3,24, và tỷ lệ nam/ nữ 73%/ 27% (không có sự khác biệt ý nghĩa giữa 2 nhóm). Tỷ lệ TALKB chung là 36,5%, ở nhóm chương trình là 25% và cấp cứu là 47%, sự khác biệt có ý nghĩa cả trước mổ (p=0,001) và sau mổ (p=0,02). Các yếu tố làm ảnh hưởng tỷ lệ TALKB: tình trạng tắc ruột (20% &16,2%, p=0,00), viêm phúc mạc (p=0,06), phẫu thuật nội soi (11,9% & 6,2%, p=0,02) và vị trí phẫu thuật cao hay thấp của ống tiêu hóa (1,2% & 35%, p=0,00). Kết luận: Tỷ lệ TALKB trong phẫu thuật tiêu hóa là 36,5%. Các yếu tố làm tăng TALKB: tình trạng tắc ruột, phẫu thuật nội soi, và vị trí thấp của ống tiêu hóa. Từ khóa: Tăng áp lực khoang bụng, phẫu thuật ống tiêu hóa. ABSTRACT INCREASED INTRA-ABDOMINAL PRESSURE IN GASTROINTESTINAL OPERATIONS Nguyen Tran Uyen Thy, Vuong Thua Duc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 1 - 2014: 215 - 220 Backgroud: Increased intra-abdominal pressure is common in abdominal surgery but was not much noticed. In VN until now, there was few study of this subject, from which the rates of increased intra-abdominal pressure was estimated 3% in emergency unit. Purpose: Estimate the rates of intra-abdominal hypertension and its influencing factors in gastrointestinal surgery. Objectives, Method: Prospective study in Binh Dan hospital. Patients were divided into 2 groups; scheduled & emergency operations. We use cystic pressure to estimate the intraabdominal pressure, measuring 1 time preoperatively and 3-5 times postoperatively, excluding the patients of cystic or prostatic diseases, pregnancy, obesity with BMI over 35. Results: There were 160 patients (80 scheduled, 80 emergency), with mean age 57.34 ± 8.17, mean BMI 22.51 + 3.24, male/female ratio 73%/ 27% (no significant difference between these 2 groups). The common rates of increased intra-abdominal pressure was 36.5%, 25% in scheduled group and 47% in emergency group (significant difference between these 2 groups in preoperative (p=0.001) and postoperative measure (p=0.02). The influencing factors: intestinal obstruction (20% &16.2%, p=0.00), peritonitis (p=0.06), laparoscopic operation * Bộ môn Ngoại, ĐH Y Dược TP.HCM **Bộ môn Ngoại, ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch Tác giả liên hệ: PGS.TS. Vương Thừa Đức ĐT: 0903979725 Email: vuongthuaduc@yahoo.com.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 216 (11.9% & 6.2%, p=0.02), level of operative intervention in gastrointestinal tube (1.2% & 35%, p=0.00). Conclusion: The rates of increased intraabdominal pressure in gastrointestinal operation was 36.5%. The factors which tend to increase this pressure were: intestinal obstruction, laparoscopic operation, lower gastrointestinal surgical intervention. Keywords: Intra-abdominal, gastrointestinal operations. ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng áp lực khoang bụng và hội chứng tăng áp lực khoang bụng khá thường gặp do nguyên nhân tắc ruột, viêm phúc mạc và liệt ruột sau phẫu thuật bụng, có thể dẫn tới suy hô hấp, sốc và giảm tưới máu các cơ quan trong ổ bụng, thậm chí tử vong(9,5,14,7,9,12). Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về tăng áp lực khoang bụng, nhưng ngược lại ở Việt Nam hiện tại không có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Do đó, nghiên cứu này nhằm: Xác định tỷ lệ tăng áp lực khoang bụng ở những bệnh nhân phẫu thuật bụng và những yếu tố ảnh hưởng. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu Tiến cứu hàng loạt ca trong 6 tháng từ tháng 11 năm 2012 đến tháng 04 năm 2013. Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn bệnh Bệnh nhân nhập viện và trải qua phẫu thuật trong ổ bụng chương trình hoặc cấp cứu bởi các bệnh lý như sau: Phẫu thuật chương trình: ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng, bướu ruột non. Phẫu thuật cấp cứu: tắc ruột, viêm phúc mạc do thủng dạ dày, thủng ruột non, thủng đại tràng. Tiêu chuẩn loại trừ Có bệnh lý bàng quang, tiền liệt tuyến, mang thai. Cỡ mẫu Với α = 0,05, p = 10%(3,4) và chọn d=0,05, ta tính được n = 140. Thu thập số liệu Tiến hành đo ALKB Các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nhận vào nghiên cứu sẽ được đặt ống thông tiểu Foley và thiết lập hệ thống đo ALBQ cải tiến của Cheatham và Safcsak(3). Áp lực bàng quang được đo mỗi 12 giờ Trong 2 ngày liên tục (đối với những bệnh nhân mà cả 4 giá trị đo được đều < 12 mmHg hoặc chỉ có 1 lần ≥ 12 mmHg. Trong 3 ngày liên tục (đối với những bệnh nhân có 2 trong 4 giá trị đo được trước đó đều có TALKB). Ghi nhận dữ liệu Dữ liệu được ghi nhận đầu tiên vào ngày phẫu thuật, trước mổ (ký hiệu: ALKB1). Sau đó ghi nhận những dữ liệu sau mổ cách nhau 12 giờ một lần (ký hiệu: ALKB2, ALKB3, ALKB4, ALKB5, ALKB6). Trong nghiên cứu này chúng tôi coi là tăng ALKB khi có > 1 lần đo đạt ALKB ≥ 12 mmHg. Xử lý số liệu Các dữ liệu được nhập vào máy tính và phân tích bằng chương trình Stata 12. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chúng tôi đã thu thập được 160 bệnh nhân phẫu thuật vùng bụng thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu gồm 80 BN mổ chương trình và 80 BN mổ cấp cứu. Phân bố theo tuổi, giới Tuổi trung bình là 57,34 ± 8,17 tuổi, thấp nhất là 32 tuổi và cao nhất là 79 tuổi. Không có sự khác biệt về tỷ lệ các nhóm tuổi ở 2 nhóm với p = 0,306. Giới: nam 117 (73,13%), nữ 43 (26,88%). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 217 Không có sự khác biệt về tỷ lệ giới tính ở 2 nhóm với p = 0,373. Phân bố theo BMI người châu Á BMI trung bình= 22,51 + 3,24, CI (95%)= 22,5 + 0,51. Bảng 1: Phân bố theo BMI của người châu Á BMI Chương trình Cấp cứu Tổng cộng > 23 28 (35%) 21 (26,25%) 49 (30,62%) 18,5 – 23,0 44 (55%) 52 (65%) 96 (60%) < 18,5 8 (10%) 7 (8,75%) 15 (9,38%) Tổng cộng 80 (100%) 80 (100%) 160 (100%) Phương pháp phẫu thuật Nhóm bệnh cấp cứu có 72 BN (90%) mổ mở và 8 BN (10%) mổ nội soi. Nhóm bệnh chương trình có 14 BN (17,5%) mổ mở và 66 BN (82,5%) mổ nội soi. Bảng 2: Phân bố theo phương pháp phẫu thuật Phương pháp PT Chương trình Cấp cứu Tổng cộng Khâu lổ thủng dạ dày 0 (0%) 17 (21,25%) 17 (10,63%) Cắt bán phần dạ dày 18 (22,5%) 9 (11,25%) 27 (16,88%) Cắt toàn phần dạ dày 5 (6,25%) 0 (0%) 5 (3,13%) Cắt đoạn ruột non 3 (3,75%) 11 (13,75%) 14 (8,75%) Cắt đại tràng P 13 (16,25%) 13 (16,25%) 26 (16,25%) Cắt đại tràng T 7 (8,75%) 4 (10%) 11 (6,88%) Cắt đại tràng Sigma 12 (15%) 0 (0%) 12 (7,5%) Cắt trước thấp 9 (11,25%) 0 (0%) 9 (5,60%) PT Hartmann 2 (2,5%) 26 (32,5%) 28 (17,5%) PT Miles 8 (10%) 0 (0%) 8 (5%) Cắt trực tràng nối ĐT- HM 3 (3,75%) 0 (0%) 3 (1,88%) Tổng cộng 80 (100%) (100%) 160 (100%) Kết quả đo áp lực khoang bụng Chúng tôi ghi nhận tỷ lệ TALKB trong nhóm bệnh cấp cứu (47,5%) cao gần gấp 2 lần tỷ lệ TALKB trong nhóm bệnh chương trình (25%). Bảng 3: Tỷ lệ TALKB trong 2 nhóm phẫu thuật Phẫu thuật n Tỷ lệ% Chương trình 20 25 Cấp cứu 38 47,5 Tổng cộng 58 36,25 Bảng 4: Kết quả các lần đo ALKB trong 2 nhóm Lần đo Chương trình Cấp cứu ALKB1: trước mổ 8,48 + 1,93 12,74 + 3,63 ALKB2: 12 giờ 8,19 + 2,84 9,5 + 3,35 ALKB3: 24 giờ 6,7 + 1,91 9,51 + 2,68 ALKB4: 36 giờ 5 + 0,09 7,48 + 0,32 ALKB5: 48 giờ 7,16 + 2,85 ALKB6: 60 giờ 6,37 + 1,63 Nhận xét: ALKB được tiên lượng với khoảng tin cậy 95% có xu hướng giảm dần qua các lần đo (trong chương trình lẫn cấp cứu). Tuy nhiên, kết quả đo ALKB trong bệnh cấp cứu có độ dốc cao hơn trong bệnh chương trình, đặc biệt ở những lần đo đầu (ALKB1 và ALKB2), sau đó cả 2 trường hợp đều có xu hướng giảm dần những lần đo sau. Một nét đặc trưng khác là trong bệnh cấp cứu, khoảng tin cậy 95% của kết quả đo ALKB rộng hơn so với trong bệnh chương trình, như vậy các số đo kết quả ALKB trong chương trình ít biến thiên và dao động hơn trong bệnh cấp cứu. Các yếu tố ảnh hưởng đến áp lực khoang bụng Quan hệ giữa kết quả đo ALKB với chỉ số BMI Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính giữa kết quả đo ALKB với chỉ số BMI cho thấy kết quả đo ALKB không có tương quan với BMI của cơ thể (R2= 0,0002; p=0,68). Quan hệ giữa kết quả đo ALKB với thời gian phẫu thuật Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính giữa ALKB sau phẫu thuật với thời gian phẫu thuật cho thấy không có sự tương quan tuyến tính (R2 = 0; p=0,88). Như vậy, theo nghiên cứu của Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 218 chúng tôi, thời gian phẫu thuật dài không có quan hệ đến việc tăng ALKB sau mổ. Quan hệ giữa kết quả đo ALKB với loại phẫu thuật Bảng 5: Tương quan giữa ALKB trước và sau mổ với loại phẫu thuật Phẫu thuật Tăng ALKB (+) Tăng ALKB (-) Tổng cộng p Trước mổ Chương trình 0 (0,0%) 80 (50,0%) 80 (50%) 0,001 (Fisher) Cấp cứu 38 (23,7%) 42 (26,3%) 80 (50%) Tổng cộng 38 (23,7%) 122 (76,3%) 160 (100%) Sau mổ Chương trình 20 (12,5%) 60 (37,5%) 80 (50%) 0,02 Cấp cứu 9 (5,6%) 71 (44,4%) 80 (50%) Tổng cộng 29 (18,1%) 131 (81,9%) 160 (100%) Nhận xét: Sự khác biệt có ý nghĩa giữa tỷ lệ TALKB trước mổ (p=0,001) và sau mổ (p=0,02) trong phẫu thuật cấp cứu và chương trình. Quan hệ giữa kết quả đo ALKB với các yếu tố nguy cơ Bảng 6: Tương quan giữa ALKB và các yếu tố nguy cơ Yếu tố nguy cơ Tăng ALKB (+) Tăng ALKB (-) Tổng cộng P Tắc ruột Có 32 (20,0%) 12 (7,5%) 44 (27,5%) 0,000 Không 26 (16,2%) 90 (56,3%) 116 (72,5%) Tổng cộng 58 (36,2%) 102 (63,8%) 160 (100%) Viêm phúc mạc Có 6 (3,7%) 30 (18,7%) 36 (22,4%) 0,006 (Fisher) Không 52 (32,5%) 72 (45,1%) 124 (77,6%) Tổng cộng 58 (36,2%) 102 (63,8%) 160 (100%) Kỹ thuật mổ Phẫu thuật nội soi 19 (11,9%) 55 (34,4%) 74 (46,3%) 0,02 Mổ mở 10 (6,2%) 76 (47,5%) 86 (53,7%) Tổng cộng 29 (18,1%) 131 (81,9%) 160 (100%) Yếu tố nguy cơ Tăng ALKB (+) Tăng ALKB (-) Tổng cộng P Vị trí phẫu thuật đường tiêu hóa trên 2 (1,2%) 47 (29,4%) 49 (30,6%) 0,00 (Fisher) đường tiêu hóa dưới 56 (35,0%) 55 (34,4%) 111 (69,4%) Tổng cộng 58 (36,2%) 102 (63,8%) 160 (100%) Nhận xét: Sự khác biệt có ý nghĩa giữa tỷ lệ TALKB trong nhóm tắc ruột và nhóm không tắc ruột (p=0,000). Sự khác biệt có ý nghĩa giữa tỷ lệ TALKB trong nhóm viêm phúc mạc và nhóm không viêm phúc mạc (p=0,006). Sự khác biệt có ý nghĩa giữa tỷ lệ TALKB với yếu tố kỹ thuật mổ (p=0,02). Kiểm định mối quan hệ giữa TALKB với vị trí phẫu thuật cho thấy sự liên quan có ý nghĩa giữa tỷ lệ tăng ALKB với vị trí phẫu thuật (p = 0,000). Theo đó, vị trí phẫu thuật ở đường tiêu hóa dưới là yếu tố nguy cơ đối với tăng ALKB. BÀN LUẬN Tỷ lệ tăng áp lực khoang bụng Nghiên cứu của chúng tôi có TALKB ở 58 bệnh nhân (36,25%). Tỷ lệ này có phần tương đồng với nhiều nghiên cứu trên thế giới. Tỷ lệ mắc phải của TALKB là 50,5% và hội chứng CEKB chiếm khoảng 8,2% dân số, ALKB trung bình = 10,2 ± 2,7 mmHg (7,6 ± 4 mmHg – 12,7 ± 5,7 mmHg)(2). Trong nghiên cứu của Wolfgang Ertel(5), tỷ lệ mắc phải hội chứng CEKB là 5,5%, thấp hơn so với nghiên cứu đã báo cáo bởi Meldrum và cộng sự(11). Nghiên cứu đa trung tâm của Manu L. N. G. Malbrain và cộng sự năm 2004(2) đã cho thấy rằng tỷ lệ mắc phải của TALKB khá cao (50,5%). Do tỷ lệ ALKB ngày một cao ở những bệnh nhân hồi sức cấp cứu nói chung (10% – 40%) hoặc ở những bệnh nhân phẫu thuật (30% – 80%), Manu L. N.G. Malbrain(10) đã đề nghị rằng những bác sĩ lâm sàng nên đo ALKB vào ngày đầu tiên sau khi bệnh nhân nhập vào phòng săn sóc đặc biệt. Những nghiên cứu trước đây ở những bệnh nhân phẫu thuật và chấn thương Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 219 cho thấy rằng TALKB có liên quan với việc tăng tỷ lệ tử vong(5,15,16). Theo Manu L. N.G. Malbrain(10), số đo TALKB ngày thứ 1 không phải là yếu tố nguy cơ độc lập đối với tỷ lệ tử vong, tuy nhiên sự xuất hiện của việc TALKB trong suốt những ngày nằm ở khoa săn sóc tích cực lại là yếu tố tiên đoán độc lập đối với tỷ lệ tử vong. Điều này tương đồng với kết quả nghiên cứu của Balogh(1) (bệnh nhân chấn thương) và Biancofiore(2) (bệnh nhân ghép gan). Các yếu tố ảnh hưởng ALKB Quan hệ giữa ALKB với yếu tố tắc ruột Giống với nghiên cứu của chúng tôi, Manu L.N.G.Malbrain trong một nghiên cứu đa trung tâm(10) đã đưa ra nhận xét rằng có sự khác biệt có ý nghĩa về tình trạng tắc ruột giữa nhóm có chỉ số ALKB < 12 mmHg và ≥ 12 mmHg, với p = 0,03. Jan J De Waele(4) có đề cập đến TALKB sau mổ vẫn kéo dài ở 1 số lượng lớn bệnh nhân, thể hiện qua việc ALKB trung bình sau giải áp vẫn duy trì ở mức trên 12 mmHg – ngưỡng của TALKB. Trong một nghiên cứu khác, ALKB sau giải áp vẫn cao ở mức 26 mmHg(9). Quan hệ giữa ALKB với yếu tố viêm phúc mạc Giống với nghiên cứu của chúng tôi, Manu L.N.G.Malbrain(9) và Michael Surgue(17) cũng cho thấy rằng có mối liên quan giữa tình trạng viêm phúc mạc và 2 nhóm có chỉ số ALKB < 12 mmHg và ≥ 12 mmHg. John McNelis(15) trong một nghiên cứu đã đưa ra nhận xét rằng có sự khác biệt có ý nghĩa về tình trạng phẫu thuật cấp cứu giữa 2 nhóm có và không có CEKB (p < 0,001). Điều này tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi, tình trạng phẫu thuật cấp cứu có liên quan đến tăng ALKB. Quan hệ giữa ALKB với yếu tố kỹ thuật mổ Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt giữa tỷ lệ tăng ALKB (ALKB ≥12mmHg) với yếu tố kỹ thuật mổ (χ2 = 5,29; p = 0,02). Tuy nhiên, John McNelis(15) trong một nghiên cứu đã đưa ra nhận xét rằng không có sự khác biệt về yếu tố kỹ thuật mổ giữa 2 nhóm có và không có CEKB. Quan hệ giữa ALKB với vị trí phẫu thuật Trong nghiên cứu của chúng tôi, tình trạng vị trí phẫu thuật có liên quan đến TALKB. Điều này tương đồng với nghiên cứu của Manu L.N.G.Malbrain(9) cũng cho thấy rằng có mối liên quan giữa vị trí phẫu thuật và 2 nhóm có chỉ số ALKB < 12 mmHg và ≥ 12 mmHg, với p < 0,05. KẾT LUẬN Tỷ lệ tăng áp lực khoang bụng chung ở bệnh nhân phẫu thuật bụng là 36,25%. Ở bệnh nhân phẫu thuật cấp cứu: trước mổ 47,5%, sau mổ 12,68%. Ở bệnh nhân phẫu thuật chương trình: trước mổ 0%, sau mổ 25%. Trong phẫu thuật cấp cứu: có 2 yếu tố liên quan rõ ràng với tăng ALKB là tình trạng tắc ruột (χ2 = 55,76; p = 0,000) và tình trạng viêm phúc mạc (p=0,000; Fisher). Trong phẫu thuật chương trình: có 2 yếu tố liên quan rõ ràng với tăng ALKB là yếu tố kỹ thuật mổ (χ2 = 5,29; p = 0,02) và vị trí phẫu thuật (p=0,000; Fisher), theo đó phẫu thuật ở đường tiêu hóa dưới thì gây tăng áp lực khoang bụng nhiều hơn phẫu thuật ở đường tiêu hóa trên. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Balogh Z, McKinley BA, Holcomb JB, al., e. (2003), "Both primary and secondary abdominal compartment syndrome can be predicted early and are harbingers of multiple organ failure.". J Trauma, 54, 848-859. 2. Biancofiore G, Bindi ML, Romanelli AM, al., e. (2003), "Postoperative intra-abdominal pressure and renal function after liver transplantation.". Arch Surg, 138, 703-706. 3. Cheatham ML, K., S. (1998), "Intraabdominal pressure: a revised method for measurement". J Am Coll Surg., 186(3), 368- 369. 4. De Waele JJ, Hoste E, Colardyn F (2005), "Intra-abdominal hypertension in patients with severe acute pancreatitis". Crit Care, 9(4), 452-457. 5. Ertel W, Oberholzer A, Platz A, Stocker R, O., T. (2000), "Incidence and clinical pattern of the abdominal compartment syndrome after “damage-control” laparotomy in 311 patients with severe abdominal and/or pelvic trauma". Cri t Care Med 28(6), 1747-1753. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 220 6. Le Thuong, Trinh Ngoc Hiep, Do Hoai Ky (2009), "Kết quả bước đầu nghiên cứu áp lực khoang bụng tại khoa Ngoại Tổng Quát Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa". Tạp chí khoa học Tiêu Hóa Việt Nam, IV(6), 1090-1097. 7. MacKay G, Fearon K, McConnachie A, Serpell MG, Molloy RG, O’Dwyer PJ (2006), "Randomized clinical trial of the effect of postoperative intravenous fluid restriction on recovery after elective colorectal surgery". British Journal of Surgery, 93, 1469- 1474. 8. Madl C, Druml W (2003), "Gastrointestinal disorders of the critically ill. Systemic consequences of ileus.". Best Pract Res Clin Gastroenterol, 17, 445-456. 9. Malbrain M, Chiumello D, Pelosi P, et al (2004), "Prevalence of intra-abdominal hypertension in critically ill patients: a multicentre epidemiological study.". Intensive Care Med 30(5), 822-829. 10. Malbrain ML (2004), "Is it wise not to think about intraabdominal hypertension in the ICU?". Curr Opin Crit Care., 10(2), 132-145. 11. Malbrain ML, Chiumello D, Pelosi P, Bihari D, Innes R, Ranieri VM, et al. (2005), "Incidence and prognosis of intraabdominal hypertension in a mixed population of critically ill patients: A multiple-center epidemiological study". Crit Care Med 33(2), 315-322. 12. Malbrain ML, De Laet I (2009), "A new concept: the polycompartment syndrome—part 2.". Int J Intensive Care, Spring, 19-25. 13. McNelis J, Marini CP, Jurkiewicz A, Fields S, Capli n D, Stein D, et al. (2002), "Predictive factors associated with the development of abdominal compartment syndrome in the surgical intensive care uni t.". Arch Surg 137, 133-136. 14. Meldrum DR, Moore EE, Moore FA, et al (1997), "Prospective characterization and selective management of the abdominal compartment syndrome.". Am J Surg, 174, 667-673. 15. Morken J, West MA (2001), "Abdominal Compartment Syndrome in the intensive care unit". Curr Opin Crit Care., 7, 268-274. 16. Raeburn CD, Moore EE, Biffl WL, Johnson JL, Meldrum DR, Offner PJ, et al (2001), "The abdominal compartment syndrome is a morbid complication of postinjury damage control surgery.". Am J Surg 182, 542-546. 17. Sugrue M, Bauman A, Jones F, et al (2002), "Clinical examination is an inaccurate predictor of intraabdominal pressure. ". World J Surg 26(12), 1428-1431. 18. Sugrue M, Jones F, Deane S, et al (1999), "Intra-abdominal hypertension is an independent cause of postoperative renal impairment.". Arch Surg 134(10), 1082-1085. Ngày nhận bài báo: 16/10/2013 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 11/12/2013 Ngày bài báo được đăng: 20/02/2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf215_220_9131.pdf