Địnhnghĩa
Suyluận là thaotáclôgíchdựavàomộthayvàiphán
đoáncósẵnlàmtiềnđềđểrútramộtphánđoánmới
làmkếtluận.
2.Kếtcấu
Tiềnđềlà mộthayvàiphánđoánchosẵncóliên hệ
lôgích vớinhauđểtừ đórútramộtphánđoánmới
làmkếtluận.
Kếtluận là phánđoánmớiđượcrútramộtcáchhợp
lôgíchtừcáctiềnđềcóliênhệvớinhau.
Cơsởlôgích là cácquytắc màsuyluận dựavàođể
rútrakếtluậnđúngtừtiềnđềxácthựcchosẵn.
67 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 832 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Tâm lý học - Suy luận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tóm lại
Trong SLDD, giá trị lôgích của KL thu được phụ thuộc vào
giá trị lôgích của các TĐ, tuy nhiên, giá trị lôgích của các
TĐ là xác thực vẫn chưa đủ đảm bảo giá trị lôgích của KL
là xác thực.
Điều kiện cần & đủ để SLDD mang lại KL xác thực là KL
này phải được rút ra một cách hợp lôgích từ tất cả các TĐ
xác thực.
Nếu SLDD không thoả mãn 2 điều kiện này thì KL được
rút ra không thể đúng được.
3. XÁC ĐỊNH TÍNH HỢP LÔGÍCH CỦA MỘT LẬP LUẬN
Ví dụ:
1) Vợ tôi là đàn bà (A);
Em là đàn bà (A);
Vậy, Em là vợ tôi (A)
2) Aên mặn thì khát nước (a b);
Khát nước thì uống nhiều nước (b c);
Uống nhiều nước thì đã khát (c d);
Vậy, ăn mặn thì đã khát (a d).
Trong 1), KL không đúng bởi SL không hợp lôgích (vi phạm
quy tắc TĐL); còn trong 2), KL không đúng bởi SL có TĐ
(Uống nhiều nước thì đã khát) không xác thực.
Do KL luôn đúng nếu được rút ra hợp lôgích từ TĐ xác thực
nên SLDD là công cụ chủ yếu để thực hiện các thao tác chứng
minh.
III. SUY LUẬN QUY NẠP
1.Quy nạp hoàn toàn
a) Định nghĩa: QNHT là SL có tiền đề bao quát hết mọi phần tử
của một lớp đối tượng nhất định phản ánh chúng cùng có một
dấu hiệu nào đó để đi đến kết luận phản ánh cả lớp đối
tượng có dấu hiệu đó.
b) Phân loại
QN hình thức (liệt kê đơn giản, đầy đủ)
QNHT là SL có các tiền đề bao quát hết mọi phần tử
của một lớp hữu hạn phần tử, phản ánh chúng có cùng
một dấu hiệu nào đó để đi đến kết luận phản ánh cả
lớp hữu hạn phần tử đó có dấu hiệu đó.
Công thức
S1 có dấu hiệu P,
S2 có dấu hiệu P,
Sk có dấu hiệu P;
Lớp S = ;
Vậy, mọi phần tử của S có dấu hiệu P.
III. SUY LUẬN QUY NẠP
Quy nạp toán học (Chứng minh QNTH)
QNTH là SL có các tiền đề bao quát dưới dạng
tiềm năng mọi phần tử của một lớp vô hạn phần tử,
nhờ vào việc vạch ra mối quan hệ nào đó giữa
chúng, để đi đến kết luận phản ánh cả lớp phần
tử đó có dấu hiệu xác định nào đó mà chúng ta
đang khảo sát.
2 bước của QNTH
Bước 1, chỉ ra kết luận đúng với 1 vài phần tử đầu
tiên;
Bước 2, giả sử kết luận đó đúng với phần tử thứ k
bất kỳ, thì nó cũng đúng với phần tử thứ k+1.
III. SUY LUẬN QUY NẠP
Thí dụ: CMR, tổng các góc của một đa giác n cạnh
bằng (n2)180 (*)
Bước 1, chỉ ra (*) đúng với n=3; tức CMR, tổng 3 góc
của tam giác = (32)180=180. Đúng vậy, giả sử qua
đỉnh A của tam giác ABC ta kẻ đường thẳng song
song với BC. Từ tính chất so le trong, ta dễ dàng CM
được tổng các góc của tam giác = 180.
Bước 2, chỉ ra nếu (*) đúng với n=k thì nó cũng đúng
với n=k+1; tức CMR, nếu tổng các góc của đa giác có
k cạnh = (k2)180, thì tổng các góc của đa giác có
k+1 cạnh = (k1)180. Thật vậy, gọi các đỉnh liên tiếp
của đa giác k+1 cạnh là MNPQRS. Nối P với R thì ta
được đa giác k cạnh có các đỉnh liên tiếp là MNPRS.
Do tổng các góc của đa giác k cạnh ...MNPRS =
(k2)180, nên tổng các góc của đa giác k+1 cạnh
...MNPQRS = (k2)180 + tổng các góc của tam giác
PQR, tức = (k2)180+180 = (k1)180. Vậy, tổng
các góc của một đa giác n cạnh bằng (n2)180.
III. SUY LUẬN QUY NẠP
2. Quy nạp không hoàn toàn
a) Định nghĩa: QNKHT là SL có các tiền đề bao quát một
số phần tử thuộc một lớp đối tượng xác định phản ánh số
phần tử này có cùng một dấu hiệu chung, còn kết luận
phản ánh cả lớp đối tượng đang khảo sát có dấu hiệu
chung đó.
b) Phân loại
QN phổ thông (liệt kê đơn giản, không đầy đủ)
QNPT là SL có các tiền đề phản ánh một số phần tử
thuộc một lớp đối tượng xác định có cùng một dấu
hiệu chung (không gặp trường hợp ngược lại), từ đây,
ta kết luận cả lớp đối tượng đang khảo sát có dấu
hiệu chung đó.
III. SUY LUẬN QUY NẠP
Công thức
S1 có dấu hiệu P,
S2 có dấu hiệu P,
Sk có dấu hiệu P,
(Chưa gặp trường hợp ngược lại),
. . .
Lớp S = {S1, S2, ... Sk, };
Vậy, mọi phần tử của S có dấu hiệu P.
QNPT chưa khám ra nguyên nhân, quy luật, bản chất
bên trong của đối tượng được khảo sát. Kết luận mới
lạ của nó có một độ tin cậy nhất định. Độ tin cậy này
càng cao khi:
Số trường hợp khảo sát càng lớn;
Điều kiện khảo sát càng đa dạng;
Các trường hợp khảo sát càng ngẫu nhiên.
III. SUY LUẬN QUY NẠP
Quy nạp khoa học (QN Bêcơn)
QNKH là SL có kết luận nói về dấu hiệu chung (của mọi
phần tử thuộc lớp đối tượng cần nghiên cứu) được rút ra
từ các tiền đề phản ánh mối liên hệ nhân quả giữa các
phần tử trong lớp đối tượng đó.
KH thực nghiệm sử dụng QNKH để khám phá ra mối
liên hệ nhân quả giữa các sự kiện, hiện tượng trong
những điều kiện (tình huống) xác định, tức là khám phá
ra các định luật của tự nhiên.
Do mang lại hiểu biết mới lạ nên QNKH là một công cụ
phát minh quan trọng của KH thực nghiệm. Dù không
phụ thuộc nhiều vào số lượng trường hợp khảo sát,
nhưng kết luận của nó vẫn có độ tin cậy nhất định, phụ
thuộc nhiều vào mức độ tất yếu của mối liên hệ nhân
quả giữa các sự kiện (hiện tượng, điều kiện, tình hình) hay
các phần tử) thuộc lớp đối tượng khảo sát.
III. SUY LUẬN QUY NẠP
Để tăng độ tin cậy của kết luận QNKH, phải thoả mãn
các yêu cầu sau:
Trường hợp có gây ra hiện tượng cần nghiên cứu
được xem là phức hợp của nhiều sự kiện đơn giản a,
b, c, d, ...;
Những sự kiện đơn giản này được xem là tương đối
độc lập, nghĩa là chúng không tác động qua lại lẫn
nhau để cùng trở thành nguyên nhân của hiện tượng
cần nghiên cứu;
Những sự kiện đơn giản này được xem là đầy đủ để
nhà nghiên cứu khám phá ra nguyên nhân (hay kết
quả) của hiện tượng cần nghiên cứu.
QNKH thể hiện trong Phương pháp lập bảng của Bêcơn
hay Bốn phương pháp của Milơ.
Phương pháp lập bảng của Bêcơn
Aên phôû
(a)
Aên goûi
(b)
Aên m.toâm
(c)
Aên laåu
(d)
Uoáng bia
(e)
Ñau buïng
(C)
Bn A + + + + + + ─ +
Bn B + + ─ + + ─ ─ +
Bn C ─ + + + ─ + + + + + + ─
Bn D ─ + + + + + + + + + +
Ví dụ: Tại trạm y tế xã Y có 4 bệnh nhân, xin nhập viện vì cảm
thấy cơ thể khó chịu. Cô y tá hỏi họ vừa ăn, uống những thứ gì?
Hiện nay triệu chứng khó chịu là gì? Kết quả như sau:
Bằng PP Bêcơn, cô y tá kết luận: Mắn tôm bán ở xã ta là nguyên
nhân gây bệnh đau bụng cho hàng loạt người dùng nó
III. SUY LUẬN QUY NẠP
Phương pháp tương đồng
– Tr.hợp 1, gồm các sự kiện a, b, c có hiện tượng A xuất hiện;
– Tr.hợp 2, gồm các sự kiện a, d, e có hiện tượng A xuất hiện;
– Tr.hợp 3, gồm các sự kiện a, f, g có hiện tượng A xuất hiện;
– Vậy, sự kiện a là nguyên nhân của hiện tượng A.
Phương pháp khác biệt
– Tr.hợp 1, các gồm sự kiện a, b, c có hiện tượng A xuất hiện;
– Tr.hợp 2, gồm các sự kiện b, c không có hiện tượng A xuất
hiện
– Vậy; sự kiện a là nguyên nhân của hiện tượng A.
III. SUY LUẬN QUY NẠP
Bốn phương pháp Milơ
Phương pháp đồng biến
– Tr.hợp 1, gồm các sự kiện a, b, c có hiện tượng A xuất hiện;
– Tr.hợp 2, gồm các sự kiện a’, b, c có hiện tượng A’ xuất hiện;
– Tr.hợp 3, gồm các sự kiện a’’, b, c có hiện tượng A’’ xuất
hiện;
– Vậy, Sự kiện a là nguyên nhân của hiện tượng A.
Phương pháp phần dư
– Tr.hợp gồm các sự kiện a, b, c có hiện tượng A, B, C xuất
hiện
– Biết sự kiện a là nguyên nhân của A;
– Biết sự kiện b là nguyên nhân của B;
– Vậy; sự kiện c là nguyên nhân của C.
III. SUY LUẬN QUY NẠP
Phương pháp kết hợp nhiều PP
– Tr.hợp 1, gồm các sự kiện a, b, c có hiện tượng A xuất hiện;
– Tr.hợp 2, gồm các sự kiện a’, b, c có hiện tượng A’ xuất hiện;
– Tr.hợp 3, gồm các sự kiện a, m, n có hiện tượng A xuất hiện;
– Tr.hợp 4, gồm các sự kiện b, c không có hiện tượng A xuất
hiện;
– Vậy, Sự kiện a là nguyên nhân của hiện tượng A.
III. SUY LUẬN QUY NẠP
IV. SUY LUẬN LOẠI SUY
1. Loại suy về tính chất
Định nghĩa: LS về TC là SL dựa trên sự tương đồng
về tính chất của hai sự vật để đến kết luận nói rằng
chúng còn có chung một vài tính chất khác.
Công thức: Nếu gọi A, B là các sự vật riêng rẽ; ai là
các tính chất tương đồng; bj là các tính chất loại suy;
k, l là số tự nhiên được xác định thì công thức của loại
suy về tính chất là:
A và B có những tính chất a1, a2, ..., ak;
Mà B có tính chất b1, b2, ..., bl;
Vậy, có thể A cũng có tính chất b1, b2, ..., bl.
IV. SUY LUẬN LOẠI SUY
2. Loại suy về quan hệ
Định nghĩa: LS về QH là SL dựa trên sự tương đồng
về tính chất của các quan hệ giữa các cặp sự vật để đi
đến kết luận nói rằng các quan hệ đó còn có chung
một vài tính chất khác.
Công thức: Nếu gọi R1(x,y), R2(m,n) là 2 quan hệ giữa
2 cặp sự vật (x,y) và (m,n); ri là các tính chất tương
đồng, zj là các tính chất loại suy của các quan hệ R1,
R2; k, l là số tự nhiên xác định thì công thức của loại
suy về quan hệ là:
R1(x,y), R2 (m,n);
R1 và R2 có chung tính chất r1, r2, ... rk;
R1 còn có tính chất z1, z2, ... zl;
Vậy, có thể, R2 cũng có tính chất z1, z2, ... zl
IV. SUY LUẬN LOẠI SUY
3.Đặc điểm chung
Dù mang lại hiểu biết mới lạ nhưng kết luận của LS có độ
tin cậy nhất định. Độ tin cậy chỉ được nâng cao khi:
Có nhiều dấu hiệu tương đồng mang tính bản chất, và
có ít dấu hiệu khác biệt không mang tính bản chất;
Các dấu hiệu tương đồng có liên hệ mật thiết với nhau
và với dấu hiệu loại suy.
LS là cơ sở lý luận của phương pháp mô hình hóa: Nếu ta
biết, giữa đối tượng X và đối tượng B nào đó có sự tương
đồng về một số tính chất. Nhưng do một số nguyên nhân
nào đó nên ta không thể khảo sát trực tiếp X được; vì vậy,
ta khảo sát B. Kết luận được rút ra đối với B cũng là kết
luận áp dụng được đối với X.
Nếu B là một đối tượng vật chất cụ thể, ta gọi nó là mô
hình vật chất;
Nếu B là một đối tượng tư tưởng trừu tượng, thì ta gọi
nó là mô hình tư tưởng.
Mô hình vật chất chủ yếu được dùng trong kỹ thuật; mô
hình tư tưởng chủ yếu được dùng trong lý thuyết.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5_suy_luan_9006.pdf