Địnhnghĩa
GTlà giảđịnh cócơsởkhoahọcnóivềmốiliên hệmang
tínhquiluật giữacácsựkiện(sựvật,hiệntượng,quátrình)
đangđượcnghiêncứu.
2.Phânloại
GTchunglà giảđịnh cócơsởkhoahọcnóivềmốiliên hệ
mangtính quyluật của mộtlớp rộng lớn sự kiệnđang
đượcnghiêncứu.
GTriênglà giảđịnh cócơsởkhoahọcnóivềmốiliên hệ
mangtính quiluật của mộtnhómsự kiệnđang được
nghiêncứu.
15 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 887 | Lượt tải: 1
Nội dung tài liệu Tâm lý học - Giả thuyết, chứng minh, bác bỏ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. GIẢ THUYẾT
1. Định nghĩa
GT là giả định có cơ sở khoa học nói về mối liên hệ mang
tính qui luật giữa các sự kiện (sự vật, hiện tượng, quá trình)
đang được nghiên cứu.
2. Phân loại
GT chung là giả định có cơ sở khoa học nói về mối liên hệ
mang tính quy luật của một lớp rộng lớn sự kiện đang
được nghiên cứu.
GT riêng là giả định có cơ sở khoa học nói về mối liên hệ
mang tính qui luật của một nhóm sự kiện đang được
nghiên cứu.
GT công vụ (giả thiết, kiến giải) là giả định đưa ra để sơ bộ
tập hợp (hệ thống hóa) các kết quả quan sát hay định
hướng cho hoạt động nghiên cứu tiếp theo.
I. GIẢ THUYẾT
3. Các bước hình thành và phát triển
Bước 1: Phân tích, so sánh, tổng hợp... các tài liệu thu được,
tiến đến xây dựng sự kiện khoa học, từ sự kiện khoa học xây
dựng các giả định có cơ sở khoa học - giả thuyết.
Bước 2: Từ giả thuyết rút ra tất cả hệ quả của nó.
Bước 3: Đối chiếu các hệ quả đó với các tài liệu quan sát, thí
nghiệm (sự kiện khoa học) hay với các luận điểm lý thuyết cơ
bản của khoa học (đã được xác nhận là đúng) xem chúng có
phù hợp hay không.
Bước 4: Nếu phù hợp, thì giả thuyết ấy được xác chứng, và
trở thành lý thuyết khoa học hay một phần của lý thuyết
khoa học; còn nếu không phù hợp thì giả thuyết đó bị phủ
chứng, và ta thiết lập giả thuyết mới.
I. GIẢ THUYẾT
4. Các phương pháp xác định giá trị lôgích
PP xác định giá trị đúng
PP1: Xác nhận tính chân thực của tất cả hệ quả được rút
ra từ giả thuyết. Nếu gọi H là giả thuyết; Hi, i là các
hệ quả tất yếu của H thì phương pháp này được ký hiệu như
sau:
H (H1 H2 Hk)
PP2: Liệt kê hết tất cả các giả thuyết có thể có từ sự kiện
khoa học; Rồi chỉ ra tất cả các giả thuyết sai lầm chỉ còn
lại một. Nếu gọi Hi, i là các giả thuyết có thể có thì
phương pháp này được ký hiệu như sau:
[(H1H2Hk) (~H1~H2 ...~Hj-1~Hj+1~Hk)]
Hj
I. GIẢ THUYẾT
PP xác định giá trị sai
PP1: Chỉ ra sự không phù hợp (trái ngược) của một hệ
quả nào đó của giả thuyết với các tài liệu quan sát, thí
nghiệm, hay với các luận điểm lý thuyết cơ bản của khoa
học đã được xác chứng. Nếu gọi H là giả thuyết; Hk là một
hệ quả tất yếu của H thì phương pháp này được ký hiệu như
sau:
{(H Hk) ~Hk} ~H
PP2: Chỉ ra giả thuyết mâu thuẫn trực tiếp với một sự
kiện hay luận điểm khoa học đã được xác chứng. Nếu
gọi H là giả thuyết, A là sự kiện hay luận điểm khoa học đã
được xác chứng nhưng mâu thuẫn trực tiếp với H thì
phương pháp này được ký hiệu như sau:
{~(H A) A } ~H
II. CHỨNG MINH & BÁC BỎ
1. Định nghĩa
Chứng minh là thao tác lôgích dùng để xác lập tính xác
thực của một tư tưởng nào đó khi dựa trên tính xác
thực của các tư tưởng khác liên hệ với nhau.
Bác bỏ là thao tác lôgích nhằm vạch ra tính sai lầm của
tư tưởng.
Phản đối là thao tác lôgích vạch ra yếu tố chưa hợp lý,
chưa thuyết phục trong luận điểm (lập luận) của đối
phương, nhưng không vứt bỏ hoàn toàn luận điểm (lập
luận) đó.
Phê phán là thao tác lôgích hướng đến phản đối hay bác
bỏ một luận điểm (lập luận) được đối phương nêu ra. Phê
phán là bước “dọn đường” của tư duy nhằm mục đích phản
đối hay bác bỏ luận điểm (lập luận) của đối phương.
Bác bỏ là sự phê phán quyết liệt nhằm cương quyết phủ
định luận điểm (lập luận) do đối phương đưa ra.
II. CHỨNG MINH & BÁC BỎ
2. Kết cấu
Luận đề là tư tưởng (phán đoán) mà tính xác thực của
nó cần phải được chứng minh/bác bỏ. Luận đề trả lời
cho câu hỏi: Chứng minh/bác bỏ cái gì?
Luận cứù là những tư tưởng (phán đoán) xác thực được
dùng làm lý do đầy đủ để chứng minh/bác bỏ tính xác
thực của luận đề. Luận cứ trả lời cho câu hỏi: Dựa vào cái
gì để chứng minh/bác bỏ?
Luận chứng (lập luận) là mối liên hệ lôgích giữa luận cứ
với luận đề. Đó là các quy tắc lôgích của suy luận cho
phép xác định tính xác thực/sai lầm của điều cần chứng
minh/bác bỏ. Lập luận trả lời cho câu hỏi: chứng
minh/bác bỏ như thế nào?
II. CHỨNG MINH & BÁC BỎ
3. Phân loại
a) Chứng minh trực tiếp
CMTT là thao tác lôgích trực tiếp chỉ ra tính xác thực
của luận đề từ tính xác thực của các luận cứ.
Nếu gọi a, b, c, x là các luận cứ; T là luận đề thì
cấu trúc lôgích tổng quát của CMTT là:
{(a b ... f) ... (m n ... x)} T
II. CHỨNG MINH & BÁC BỎ
b)Chứng minh gián tiếp
CM phản chứng là thao tác lôgích chỉ ra tính xác
thực của luận đề bằng cách vạch ra tính sai lầm của
mệnh đề mâu thuẫn với luận đề. Để chỉ ra luận đề p
đúng bằng CM phản chứng, ta phải tiến hành qua các
bước sau:
Bước 1, thiết lập ~p, mệnh đề mâu thuẫn với p;
Bước 2, từ ~p rút ra một hệ quả qk; nhanh chóng
phát hiện qk mâu thuẫn với hiện thực hay với ~qk đã
được xác chứng; vậy thì qk phải sai (quy luật phi mâu
thuẫn);
Bước 3, từ hệ quả qk sai suy ra cơ sở của nó ~p sai;
mà ~p sai thì p phải đúng (qui luật loại trừ cái thứ ba).
II. CHỨNG MINH & BÁC BỎ
CM loại trừ là thao tác lôgích chỉ ra tính xác thực của
luận đề bằng cách loại trừ các mệnh đề sai lầm có
liên quan. Để chỉ ra luận đề p đúng bằng CM loại trừ, ta
phải tiến hành qua các bước sau:
Bước 1, thiết lập mệnh đề xác thực (pqr...s);
Bước 2, chỉ ra q, r..., s là những mệnh đề sai, nghĩa là
(~q~r...~s) là mệnh đề đúng;
Bước 3, dựa vào hình thức phủ định – khẳng định của
tam đoạn luận lựa chọn ta rút ra p đúng:
(p q r ... s)
(~q ~r ... ~s)
p
II. CHỨNG MINH & BÁC BỎ
c) Bác bỏ luận đề
BBLĐ trực tiếp là thao tác lôgích chỉ ra luận đề sai
bằng cách đối chiếu thấy nó (hệ quả của nó) không
phù hợp với thực tiễn, hay chỉ ra luận đề được xây
dựng vi phạm quy tắc lôgích.
BBLĐ gián tiếp là thao tác lôgích chỉ ra luận đề sai
bằng cách vạch ra mệnh đề trái ngược (tương
phản/mâu thuẫn) với nó là đúng. Để BB gián tiếp mệnh
đề T, ta phải tiến hành qua 3 bước:
Bước 1: Thiết lập mệnh đề ~T’, trái ngược với T;
Bước 2: CMR, mệnh đề ~T’ đúng;
Bước 3: Từ ~T’ đúng ta suy ra T sai (quy luật phi mâu
thuẫn/loại trừ cái thứ ba).
II. CHỨNG MINH & BÁC BỎ
d) Bác bỏ luận cứ
BBLC không xác thực là thao tác lôgích chỉ ra có một
hay vài luận cứ sai lầm.
BBLC không là lý do đầy đủ của luận đề.
e) Bác bỏ lập luận
BBLL là thao tác lôgích chỉ ra cách lập luận có vi phạm
quy tắc lô gích hay lập luận vòng vo (luẫn quẫn).
II. CHỨNG MINH & BÁC BỎ
5. Các quy tắc và những lỗi lôgích do vi phạm quy tắc
Đối với luận đề
Quy tắc: Luận đề phải rõ ràng, chính xác và nhất quán.
Lỗi: “Thay đổi (xuyên tạc, đánh tráo) luận đề” (khái niệm,
ý - nghĩa từ ngữ, tư tưởng, đối tượng, điều kiện - hoàn cảnh,
quan hệ, vật quy chiếu, sự kiện...).
Đối với luận cứ
Quy tắc: Luận cứ phải xác thực, đồng thời là lý do đầy
đủ của luận đề.
Lỗi: “Sai lầm cơ bản” / “Sai lầm không suy ra được”.
Đối với lập luận
Quy tắc: Lập luận phải tuân thủ mọi quy tắc lôgích và
không được luẫn quẫn.
Lỗi: “Lập luận không hợp lôgích”/ “Lý luận vòng vo”.
II. CHỨNG MINH & BÁC BỎ
“Sai lầm cơ bản”, “Sai lầm không suy ra được” thường
thể hiện dưới dạng:
“Lý luận” dựa trên sức mạnh (“lý luận” bằng gậy) là lấy
sức mạnh, bạo lực thay cho luận cứ đúng và đủ.
“Lý luận” dựa trên uy quyền là lấy uy quyền của chính
trị, pháp luật, tôn giáo... thay cho luận cứ đúng và đủ.
“Lý luận” dựa trên tư cách cá nhân là lấy tư cách cá nhân
thay cho luận cứ đúng và đủ.
“Lý luận” dựa trên số đông (dư luận xã hội) là lấy ý kiến
số đông (dư luận xã hội) thay cho luận cứ đúng và đủ.
“Lý luận” dựa trên tình cảm là lấy “lôgích” của trái tim
thay thế lôgích của lý trí; lấy tình cảm thay cho luận cứ
đúng và đủ, để “làm mềm lẽ phải, làm nhũn chân lý”...
II. CHỨNG MINH & BÁC BỎ
6. Ngộ biện, ngụy biện và nghịch lý lôgích
Ngộ biện là quá trình lập luận có mắc phải sai lầm
lôgích một cách không chủ ý.
Ngụy biện là quá trình lập luận cố tình phạm sai lầm
lôgích nhằm đánh tráo, mạo nhận tư tưởng giả dối
là xác thực, hay tư tưởng xác thực là giả dối.
Nghịch lý lôgích là quá trình lập luận hoàn toàn hợp
lôgích nhưng trong đó tiền đề và kết luận là những
mệnh đề trái ngược / mâu thuẫn lẫn nhau.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6_gt_cm_bb_7458.pdf