Ở nước ta, khoa học và công nghệ có vai trò quan trọng trong giáo
dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng, điều đó thể hiện rõ trong
nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Nghị quyết Trung
ương 2, khóa VIII đã nêu: “Các trường đại học phải là các trung tâm
nghiên cứu khoa học, công nghệ, chuyển giao và ứng dụng công nghệ
vào sản xuất và đời sống”.
Trước những yêu cầu của công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ trong trường đại học
cần có những thay đổi để bám sát hơn với tình hình thực tiễn.
8 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 19/05/2022 | Lượt xem: 271 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Tài nguyên giáo dục mở - Yếu tố tương lai tích cực cho phát triển hoạt động khoa học và công nghệ của trường Đại học Hạ Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ - YẾU TỐ TƯƠNG LAI TÍCH CỰC
CHO PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG
NCS. Lê Mạnh Hà1, Trần Thị Hồng Nhiên1
1. HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG
Ở nước ta, khoa học và công nghệ có vai trò quan trọng trong giáo
dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng, điều đó thể hiện rõ trong
nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Nghị quyết Trung
ương 2, khóa VIII đã nêu: “Các trường đại học phải là các trung tâm
nghiên cứu khoa học, công nghệ, chuyển giao và ứng dụng công nghệ
vào sản xuất và đời sống”.
Trước những yêu cầu của công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ trong trường đại học
cần có những thay đổi để bám sát hơn với tình hình thực tiễn.
Thực hiện nhiệm vụ này, Trường Đại học Hạ Long đã triển khai
các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của
tỉnh Quảng Ninh; ưu tiên kinh phí đầu tư phòng thí nghiệm, khu thực
nghiệm, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản
lý, hoạt động dạy và học; hỗ trợ kinh phí cho cán bộ, giảng viên, học
sinh, sinh viên triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học, bài báo đăng
tạp chí khoa học trong và ngoài nước; động viên, khen thưởng kịp thời
tới các đơn vị, cá nhân có thành tích trong hoạt động khoa học...
Để thực hiện mục tiêu của Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 13/3/2017
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển khoa học và công nghệ
1 Trung tâm Thông tin - Thư viện, Trường Đại học Hạ Long.
426 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
tỉnh Quảng Ninh: “Xây dựng, phát triển Trường Đại học Hạ Long sớm
trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trung tâm
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ phục vụ sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh và cả nước” hoạt động khoa học và công nghệ
tại Trường Đại học Hạ Long đã định hướng: (1) xác định là cơ sở giáo
dục đại học: đào tạo theo định hướng ứng dụng nghề nghiệp, mục
tiêu nghiên cứu tập trung vào hai loại hình là nghiên cứu ứng dụng và
nghiên cứu triển khai; (2) bổ sung cơ chế, chính sách khuyến khích cán
bộ, giảng viên, sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học. Hoạt động
khoa học và công nghệ bám sát định hướng phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh Quảng Ninh trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp, nhà trường tập
trung đầu tư các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực: dịch vụ du lịch, dịch vụ giáo
dục, khoa học môi trường, kỹ thuật thủy sản khoa học và công nghệ
gắn với dịch vụ, đẩy mạnh phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ
theo xu hướng cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; (3) thành lập Trung
tâm Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ thuộc Trường. Trung tâm có
nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu Vịnh Hạ Long,
Trung tâm Sáng tạo Microsoft Hạ Long, các đơn vị trong nhà trường,
các doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước, các chuyên gia trong và
ngoài nước, cùng nghiên cứu triển khai nhiệm vụ khoa học công nghệ
liên quan đến các lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, của xã
hội trên cơ sở phát huy những thế mạnh của Trường, xây dựng cơ chế,
chính sách, đầu tư cơ sở vật chất tạo môi trường nghiên cứu tốt cho các
nhóm nghiên cứu; (4) ưu tiên nguồn kinh phí cho những nhiệm vụ gắn
với giải pháp thiết thực cho sự phát triển của Trường và của Tỉnh, tạo
các sản phẩm khoa học và công nghệ không chỉ phục vụ các hoạt động
của trường mà còn phục vụ cuộc sống, phục vụ xã hội; (5) tiếp tục thực
hiện hiệu quả các chương trình hợp tác với các trường đại học, tổ chức
khoa học công nghệ trong và ngoài nước, trong đó ưu tiên triển khai
những nhiệm vụ gắn với việc xây dựng chương trình đào tạo, nghiên
cứu những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới thiết thực cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh. Những định hướng trên sẽ nâng
cao chất lượng hoạt động khoa học và công nghệ tại Trường Đại học Hạ
Long, tạo các sản phẩm khoa học công nghệ có tính khoa học, tính ứng
427PHẦN 4. THỰC TRẠNG VÀ KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
dụng cao đáp ứng nhu cầu phát triển của trường, của tỉnh và của xã hội
trong thời kỳ hội nhập.
2. THỰC TRẠNG HỌC LIỆU TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG
Trong hoạt động khoa học và công nghệ, thư viện luôn có một vị
trí vô cùng to lớn. Có thể khẳng định rằng, không thể có một trường đại
học chất lượng nếu không có thư viện đạt tiêu chuẩn chất lượng cao.
Trường Đại học Hạ Long đã dành nguồn kinh phí không nhỏ đầu tư
cơ sở vật chất, trang thiết bị, chú trọng đầu tư nguồn tài nguyên thông tin,
bổ sung, số hóa tài liệu phục vụ các hoạt động khoa học và công nghệ.
Cán bộ thư viện chú trọng đến yêu cầu của bạn đọc, lấy bạn đọc
làm mục tiêu phấn đấu dần hoàn thiện các sản phẩm và dịch vụ thông
tin. Học liệu của thư viện nhà trường tại hai cơ sở có gần 17.000 tên tài
liệu với gần 91 000 bản, 01 cơ sở dữ liệu thư mục tra cứu tài liệu, 01 cơ
sở dữ liệu trực tuyến với hơn 1.200.000 tài liệu số hóa, được chia sẻ từ
nguồn tài nguyên thư viện tỉnh, thư viện các trường đại học.
Bằng những hoạt động của mình, các thư viện nói chung và thư
viện trường Đại học Hạ Long nói riêng đã hỗ trợ đắc lực trong việc tạo
ra một môi trường khoa học và công nghệ đa dạng của nhà trường theo
những cách: (1) phát triển nguồn tài nguyên thông tin phong phú, đa
dạng phù hợp với nhu cầu khoa học và công nghệ của học giả và sinh
viên trong trường; (2) thiết lập mối liên hệ chặt chẽ với các cơ sở đào
tạo và trung tâm nghiên cứu, cung cấp dịch vụ thông tin chuyên sâu với
chất lượng cao, tiếp cận lịch trình nghiên cứu của nhà trường; (3) hỗ
trợ và phục vụ cộng đồng học thuật trong việc khai thác và quản lý các
nguồn tài nguyên thông tin có tại trường và các cơ sở thông tin - thư
viện mà thư viện có quan hệ hợp tác; (4) không ngừng nghiên cứu và
cải tiến nhằm đảm bảo sự phát triển công nghệ hiện tại và trong tương
lai đều được áp dụng để chuyển tải các dịch vụ thông tin chất lượng cao
tới nhà khoa học và công nghệ.
Thư viện có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin, tư
liệu phục vụ khoa học và công nghệ cho toàn thể cán bộ, sinh viên nhà
trường, đồng thời sẵn sàng chia sẻ, hỗ trợ người dùng tin từ bên ngoài
bằng nhiều hoạt động.
428 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
Trong bối cảnh hiện nay, khi mạng máy tính đã trở thành phổ biến
và rộng khắp trên toàn cầu thì việc phát triển thông tin điện tử càng
được đặc biệt chú trọng. Số hóa tài liệu, trước hết, ưu tiên nguồn tài liệu
nội sinh như giáo trình, luận văn, luận án, kết quả đề tài khoa học, bài
báo đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành, kỷ yếu hội thảo Kho tài
nguyên số này, ngoài mục đích trực tiếp phục vụ thông tin, tài liệu cho
nghiên cứu khoa học và công nghệ chất lượng cao còn làm tiền đề cho
việc triển khai các dịch vụ nội dung số, từng bước góp phần xây dựng
trường đại học trở thành đại học nghiên cứu, đại học số hóa.
3. TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ - YẾU TỐ TƯƠNG LAI TÍCH CỰC CHO PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÓI CHUNG VÀ TRƯỜNG
ĐẠI HỌC HẠ LONG NÓI RIÊNG
Hoạt động khoa học và công nghệ không thể thiếu trong các cơ sở
giáo dục đại học. Hoạt động này góp phần nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng nhân tài về đổi mới sáng tạo. Đồng thời tạo ra các sản phẩm
trí tuệ nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao
năng suất chất lượng sản phẩm của các ngành và địa phương.
Trong đổi mới mục tiêu đào tạo từ cung cấp kiến thức là chính
sang giúp sinh viên phát huy năng lực và phẩm chất thì hoạt động
khoa học công nghệ trong các trường đại học càng đóng vai trò quan
trọng hơn. Sinh viên cần được trải nghiệm qua hoạt động nghiên cứu
khoa học để rèn luyện phương pháp tư duy, kỹ năng giải quyết vấn đề
thực tiễn đặt ra.
Uy tín của trường đại học thường gắn liền với những sản phẩm mà
nhà trường đã tạo ra. Kết quả nghiên cứu khoa học vì thế có trọng số rất
cao trong xếp hạng các trường đại học thế giới.
Với đặc thù là cơ sở giáo dục cao nhất, các trường đại học hội tụ
các nhà khoa học hàng đầu. Họ vừa là người sử dụng thông tin vừa là
người sản xuất thông tin. Điều này đặt thư viện vào những thách thức
không nhỏ nhưng cũng tạo cho thư viện những thuận lợi to lớn.
Thư viện số và truy cập mở là hai vấn đề luôn đi liền với nhau.
Thư viện số hướng tới sự thuận lợi trong khai thác thông tin: mọi lúc,
429PHẦN 4. THỰC TRẠNG VÀ KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
mọi nơi. Trong khi đó, truy cập mở hướng tới một cộng đồng chia sẻ
thông tin không bị rào cản bởi vấn đề bản quyền. Trong môi trường
học thuật, các học giả ủng hộ việc truy cập miễn phí đến các nguồn
tài liệu học thuật. Tuy nhiên, quyền tác giả và sở hữu trí tuệ được bảo
vệ bởi luật pháp.
Thư viện số phù hợp cho việc lưu giữ và phân phối các tài nguyên
giáo dục mở. Thư viện số có thể quản lý nội dung số theo chuẩn dữ liệu
số, điều này giúp cho việc đánh chỉ mục và xây dựng các mục lục liên
hợp được dễ dàng. Thư viện số cung cấp đa truy cập. Học liệu số là cơ
sở để triển khai các hình thức hoạt động khoa học và công nghệ có ứng
dụng công nghệ. Về bản chất, sinh viên và các nhà khoa học và công
nghệ khi tìm kiếm tài liệu tham khảo cần phải nhận thức rõ là càng
nhiều nội dung được mở, nhiều nội dung được cung cấp và dễ dàng truy
cập thì càng hỗ trợ tốt cho hoạt động nghiên cứu của họ. Họ biết được
những kết quả nghiên cứu trước đó để tránh triển khai những nghiên
cứu trùng lặp làm mất thời gian và kinh phí.
Thực tế là không một thư viện đại học nào có đủ tiềm lực tài chính
để đáp ứng toàn bộ nhu cầu về thông tin trong một trường đại học, vẫn
có những khoảng trống về nhu cầu không được đáp ứng để ưu tiên cho
những lĩnh vực có nhu cầu vượt trội. Kể cả nhóm có nhu cầu vượt trội
này thì mức độ bảo đảm thông tin cũng không được toàn bộ so với nhu
cầu. Điều này dẫn đến các thư viện tìm kiếm sự hỗ trợ từ bên ngoài thư
viện để bù vào phần thiếu hụt này. Và lẽ dĩ nhiên đối tác mà các thư viện
nghĩ đến là các thư viện trong cùng hệ thống hoặc cùng lĩnh vực. Với
sự xuất hiện của thư viện số, hợp tác giữa các thư viện sẽ dễ dàng hơn
và chia sẻ tài nguyên giáo dục mở sẽ thuận lợi hơn khi các nguồn lực đã
được số hóa và tuân theo các chuẩn nhất định.
Tại Hội thảo quốc tế “Đề xuất chính sách thúc đẩy tài nguyên giáo
dục mở trong giáo dục đại học Việt Nam”, do Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội phối hợp với Văn phòng
UNESCO tại Việt Nam, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Quốc gia
về Công nghệ mở - Bộ Khoa học và Công nghệ và Câu lạc bộ Phần
mềm Tự do Nguồn mở Việt Nam tổ chức. GS. TS. Nguyễn Văn Kim đã
430 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
khẳng định, phát triển nguồn học liệu phục vụ công tác đào tạo trong
trường đại học là yêu cầu cấp thiết đặt ra với bất kỳ trường đại học nào.
Có thể khẳng định, học liệu ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng giảng
dạy, học tập và nghiên cứu trong trường đại học cũng như có mối quan
hệ chặt chẽ với giảng viên, sinh viên. “Là một quốc gia đang phát triển,
đối với Việt Nam, học liệu mở càng mang ý nghĩa và tầm quan trọng
đặc biệt. Đây sẽ là nguồn tài nguyên học thuật rất quý giá, hỗ trợ đắc
lực hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học, giúp giải quyết căn bản
khó khăn về học liệu đại học từ nhiều năm nay”.
Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
(UNESCO), tài nguyên giáo dục mở có thể được coi là bất cứ tài liệu
giáo dục nào nằm trong phạm vi/ miền công cộng hoặc được phát hành
theo một giấy phép mở, bất cứ ai cũng có thể sao chép, sử dụng, sửa đổi
và chia sẻ một cách hợp pháp các tài liệu này. Tài nguyên giáo dục mở
có thể là giáo trình, khung chương trình đào tạo, đề cương môn học, bài
giảng, bài luận, các bài kiểm tra, các kết quả dự án, kết quả nghiên cứu,
các video và hình ảnh động. Tài nguyên giáo dục mở bao gồm ba nhóm
thành phần cơ bản: (1) nội dung học tập: đó là các khóa học, tài liệu học
tập, bộ sưu tập, hay tạp chí; (2) các công cụ để phát triển, sử dụng, tái
sử dụng và phân phối nội dung học tập, cũng như việc tìm kiếm và tổ
chức nội dung, hệ thống quản trị học tập, công cụ phát triển nội dung,
và các cộng đồng học tập; và (3) nguồn lực để thực hiện: đó là các giấy
phép về quyền sở hữu trí tuệ để thúc đẩy xuất bản các tài liệu mở, đó là
những nguyên tắc để triển khai cũng như bản địa hóa nội dung.
Với chức năng cơ bản của mình là cung cấp học liệu cho hoạt động
giảng dạy, học tập và nghiên cứu, thư viện sẽ là nơi thu thập, lưu trữ,
phân phối và chia sẻ nguồn tài nguyên giáo dục mở của trường đại học.
Với nghiệp vụ và cơ sở hạ tầng của mình, các thư viện sẽ tổ chức nguồn
học liệu, kết nối và cung cấp nguồn học liệu cho cộng đồng sử dụng
chung. Với xu thế người sử dụng là sinh viên thường khai thác thông tin
trực tuyến trên Internet, các thư viện cần phải thay đổi hướng tiếp cận
phục vụ đối tượng chính của họ: tài liệu và trực tuyến - tài nguyên giáo
dục mở đáp ứng được yêu cầu này.
431PHẦN 4. THỰC TRẠNG VÀ KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
Các trường đại học có thể hợp tác xây dựng và chia sẻ nội dung
trên cơ sở các nguồn học liệu mà họ có sẵn: bài giảng, giáo trình, tài
liệu tham khảo, luận văn, luận án, đề tài khoa học - đây là những tài liệu
nội sinh. Họ sẽ tiến hành chuyển đổi những nguồn tài liệu thuộc quyền
sở hữu của họ sang dạng mở, tránh không sử dụng các tài liệu mà họ
không nắm bản quyền. Đây cũng là điều kiện đảm bảo để tài nguyên
giáo dục mở không vi phạm bản quyền. Các ý kiến cho rằng phát triển
tài nguyên giáo dục mở nên theo hướng chuyên ngành đặc thù. Có như
vậy nội dung sẽ được tập trung, chuyên sâu và chất lượng hơn. Đối với
từng môn học hay lĩnh vực chuyên môn cụ thể thì ưu tiên xây dựng
những tài liệu tài nguyên giáo dục mở hạt nhân - bắt buộc trước, tiếp
theo đó mới xây dựng các tài liệu chuyên khảo. Bên cạnh đó, kênh phân
phối có thể nhiều nguồn khác nhau như: tài liệu in, tài liệu số hoá, tài
liệu trên CD/DVD.
Tài nguyên giáo dục mở đang tạo ra cơ hội lớn cho giáo dục đại
học Việt Nam, mà cụ thể là các trường đại học trong việc tiếp cận đến
nguồn học liệu có chất lượng với chi phí thấp nhất để nâng cao chất
lượng nghiên cứu. Tuy nhiên, đây là vấn đề mới, chưa được tiếp cận
một cách đầy đủ, hơn nữa chưa có một cơ chế pháp lý cụ thể dẫn đến
tài nguyên giáo dục mở chưa phát triển được. Xây dựng tài nguyên giáo
dục mở phải đối mặt với nhiều thách thức liên quan đến vấn đề pháp
lý, chính sách, tài chính, công nghệ, phát triển nội dung và sự hợp tác
giữa các bên. Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý, các trường đại học
và các doanh nghiệp là điều cần thiết để tạo ra một hệ sinh thái cho tài
nguyên giáo dục mở. Một trong những yếu tố quan trọng là xây dựng
được hành lang pháp lý và chiến lược phát triển tài nguyên giáo dục mở
ở cấp độ quốc gia để làm cơ sở nền tảng cho triển khai tài nguyên giáo
dục mở tại Việt Nam.
Các trường đại học nói chung và Trường Đại học Hạ Long nói
riêng thực sự mong muốn tài nguyên giáo dục mở vượt qua những thách
thức để trở thành một trong những yếu tố giúp Trường Đại học Hạ Long
thực hiện tốt sứ mạng của mình là đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, cung
cấp nguồn nhân lực trình độ cao về khoa học, công nghệ, kinh tế, giáo
dục và xã hội nhân văn; là trung tâm nghiên cứu khoa học, chuyển giao
432 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
công nghệ phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh và
khu vực đồng bằng Bắc Bộ để thực hiện mục tiêu đến năm 2025 là ổn
định mô hình đào tạo đại học đa ngành, đa lĩnh vực; là trung tâm nghiên
cứu khoa học, chuyển giao công nghệ năng động, có uy tín ở Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Huy Chương (2017), “Đổi mới dịch vụ thư viện đại học phục vụ
đào tạo và nghiên cứu khoa học chất lượng cao”, Kỷ yếu Hội thảo Dịch
vụ thông tin thư viện trong xã hội hiện đại, tr.86-91.
2. Đỗ Văn Hùng (2016), “Tài nguyên giáo dục mở và nhận diện các yếu tố
tác động đến việc phát triển tài nguyên giáo dục mở tại Việt Nam”, Tạp
chí Thư viện Việt Nam, (Số 4/2016), tr. 25-34,52.
3. Đỗ Văn Hùng (2017), “Tài nguyên giáo dục mở - yếu tố tích cực cho đổi
mới giáo dục đại học và mục tiêu phát triển bền vững quốc gia”, Thông
tin và Tư liệu (5/2017), tr. 3-14.
4. Đỗ Văn Hùng (2016), “Thư viện số trong bối cảnh thay đổi môi trường
học tập của giáo dục đại học”, Kỷ yếu Hội thảo Xây dựng thư viện số và
tài nguyên số, tr. 29-45.
5. Trần Trung Vỹ (2018), “Định hướng hoạt động khoa học và công nghệ
tại trường Đại học Hạ Long đến năm 2020”, Thông tin khoa học trường
Đại học Hạ Long (03/2018), tr. 4-8.
6. Đại học Quốc gia Hà Nội (05/8/2019), Hội thảo quốc tế: Thúc đẩy tài
nguyên giáo dục mở trong giáo dục đại học Việt Nam, truy cập từ https://
www.vnu.edu.vn/ttsk/?C1654/N19704/ Hoi-thao-quoc-te:-Thuc-day-
tai-nguyen-giao-duc-mo-trong-giao-duc-dai-hoc-Viet-Nam.htm ngày
05/8/2019
7. Vietnamnet (18/5/2017), Hoạt động khoa học công nghệ ở trường đại
học thay đổi thế nào?, truy cập từ https://vietnamnet.vn/vn/giao-duc/
khoa-hoc/hoat-dong-khoa-hoc-cong-nghe-o-truong-dai-hoc-thay-doi-
the-nao-373590.html ngày 06/8/2019.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tai_nguyen_giao_duc_mo_yeu_to_tuong_lai_tich_cuc_cho_phat_tr.pdf