Như chúng ta đã được biết VPN là một giải pháp hỗ trợ truy cập từ xa có chi phí và hiệu quả tốt
nhất hiện nay cho một hệ thống mạng doanh nghiệp. Ta có thể triển khai hệ thống VPN để phục
vụ các nhu cầu:
- Hỗ trợ truy cập từ xa vào hệ thống mạng nội bộ (VPN Client-to-Gateway)
- Kết nối các hệ thống mạng nằm ở nhiều vị trí địa lý khác nhau (VPN Site-to-Site)
Từ trước đến nay, hệ thống VPN hỗ trợ 2 cơ chế kết nối là:
- Point-to-Point Tunneling Protocol (PPTP)
- Layer Two Tunneling Protocol (L2TP)
Nhưng hiện nay, ngoài 2 cơ chế PPTP và L2TP trên Windows Server 2008 và Windows Vista
Service Pack 1 còn hỗ trợ thêm một cơ chế kết nối mới là:
- Secure Socket Tunneling Protocol (SSTP)
60 trang |
Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1310 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Tài liệu về VPN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu về VPN
Như chúng ta đã được biết VPN là một giải pháp hỗ trợ truy cập từ xa có chi phí và hiệu quả tốt
nhất hiện nay cho một hệ thống mạng doanh nghiệp. Ta có thể triển khai hệ thống VPN để phục
vụ các nhu cầu:
- Hỗ trợ truy cập từ xa vào hệ thống mạng nội bộ (VPN Client-to-Gateway)
- Kết nối các hệ thống mạng nằm ở nhiều vị trí địa lý khác nhau (VPN Site-to-Site)
Từ trước đến nay, hệ thống VPN hỗ trợ 2 cơ chế kết nối là:
- Point-to-Point Tunneling Protocol (PPTP)
- Layer Two Tunneling Protocol (L2TP)
Nhưng hiện nay, ngoài 2 cơ chế PPTP và L2TP trên Windows Server 2008 và Windows Vista
Service Pack 1 còn hỗ trợ thêm một cơ chế kết nối mới là:
- Secure Socket Tunneling Protocol (SSTP)
Sự bất tiện của PPTP và L2TP:
- PPTP sử dụng TCP port 1723, và đóng gói gói tin bằng phương pháp Generic Routing
Encapsulation (GRE). Với phương pháp GRE có thể nói gói tin PPTP có cấp độ bảo mật rất thấp
vì gói tin PPTP chỉ được mã hóa sau khi các thông tin quan trọng đã được trao đổi.
- Cơ chế kết nối VPN có cấp độ bảo mật tốt hơn là L2TP chạy port 1701, vì L2TP sử dụng IPSec
Encapsulating Security Payload (ESP) port 4500 và Internet Key Exchange (IKE) port 500 để mã
hóa gói tin. Nhưng nếu VPN Client kết nối đến VPN Server bằng L2TP/IPSec thông qua NAT
yêu cầu VPN Server và VPN Client phải có hổ trợ NAT-Traversal (NAT-T)
- Với hai đặc điềm trên, nếu các Firewall và thiết bị NAT tại các điểm internet công cộng (trung
tâm hội thảo, internet cafe…) chỉ cho phép các máy tính kết nối Web (HTTP và HTTPS), hoặc
khi các máy Client truy cập internet thông qua Proxy server thì VPN Client sẽ không thể kết nối
tới VPN Server thành công bằng cơ chế PPTP và L2TP/IPSec
Sự thuận tiện của VPN-SSTP:
SSTP là cơ chế kết nối VPN bằng HTTP over Secure Socket Layer (HTTP over SSL) port 443.
Thông thường, trong một hệ thống mạng hiện nay dù là các Firewall hay Proxy server đều cho
phép truy cập HTTP và HTTPS. Vì vậy, dù ở bất cứ đâu các máy Client đều có thể kết nối VPN
bằng cơ chế SSTP và đảm bảo bảo mật được gói tin vì áp dụng phương pháp mã hóa SSL
Một số đặc trưng của SSTP:
- SSTP được tích hợp hỗ trợ NAP để bảo vệ nguồn tài nguyên mạng tốt hơn bằng cách thi hành
các chính sách về system health. Bạn có thể xem bài viết chi tiết về NAP tại
- SSTP hỗ trợ IPV6: đường hầm SSTP và IPV6 dựa trên việc kết nối SSTP thông qua IPV6
- Hơn nữa, SSTP thiết lập HTTP riêng lẻ thông qua session SSL từ SSTP client đến SSTP server.
Dùng HTTP thông qua SSL Session sẽ giảm thiểu được chi phí và cân bằng tải tốt hơn
- SSTP không hỗ trợ VPN Site-to-Site
Bảng so sánh:
Attributes PPTP L2TP/IPsec SSTP
Encapsulation
Encryption
GRE
Microsoft Point-to-
L2TP over UDP
IPsec ESP with Triple Data
SSTP over TCP
SSL with RC4 or AES
Tunnel maintenance
protocol
When user
authentication occurs
Certificates required to
establish the VPN
tunnel
Point Encryption
(MPPE) with RC4
PPTP
Before encryption
begins
None
Encryption Standard (3DES) or
Advanced Encryption Standard
(AES)
L2TP
After the IPsec session is
established
Computer certificates on both the
VPN client and VPN server
SSTP
After the SSL session is
established
Computer certificate on the
VPN server and root CA
certificate on the VPN client
Cơ chế kết nối của SSTP:
1. VPN Client kết nối tới VPN Server bằng port 443
2. VPN Client gởi gói tin SSL Client-Hello cho VPN Server để yêu cầu tạo kết nối SSL với VPN
Server
3. VPN Server gởi Computer Certificate (gồm Public Key của VPN Server) cho VPN Client
4. VPN Client kiểm tra tính hợp lệ của Certificate, nếu Certificate là hợp lệ, VPN Client sẽ phát
sinh một SSL session Key ngẫu nhiên, và mã hóa SSL session Key này bằng Public key của
VPN Server
5. VPN Client gởi SSL session Key đã được mã hóa tới VPN Server
6. VPN Server giải mã SSL session Key đã được mã hóa bằng Private Key
7. VPN Client gởi yêu cầu được kết nối tới VPN Server bằng HTTP over SSL (HTTPS)
8. VPN Client thương lượng (negotiates) kết nối PPP (Point-to-Point Protocol) với VPN Server.
Quá trình thương lượng bao gồm việc chứng thực User, phương pháp chứng thực (MS-
CHAPv2,EAP….)
9. VPN Client bắt đầu gởi gói tin thông qua kết nối PPP
Bài lab bao gồm các bước:
1. Cài đặt Enterprise CA
2. Xin Computer Certificate cho VPN Server
3. Cài đặt Routing and Remote Access
4. Cấu hình VPN Client-to-Gateway
5. Cấu hình NAT Inbound
6. Download CA Certificate
7. Cấu hình Trusted Root CA trên VPN Client
8. Tạo VPN Connection
9. Kiểm tra kết nối VPN-SSTP
II. Chuẩn bị
Mô hình bài lab gồm 3 máy:
- Máy DC: Windows Server 2008 đã nâng cấp Domain Controller
- Máy VPN Server: Windows Server 2008 đã join domain
- Máy VPN Client: Windows Server 2008 hoặc Windows Vista Service Pack 1 (không join
domain)
- Cấu hình TCP/IP cho 3 máy như trong bảng sau:
Card External Card Internal
Máy DC IP: 172.16.1.2/24
GW: 172.16.1.1
DNS: 172.16.1.2
Máy VPN Server IP: 192.168.23.11/24
GW: 192.168.23.200
DNS:
IP: 172.16.1.1/24
GW:
DNS: 172.16.1.2
Máy VPN Client IP: 192.168.23.100/24
- Tạo các User và group như trong hình, cho user Hieu và Trong làm thành viên của group
VPNUsers
- Cấp quyền Remote Access cho user Hieu và Trong
- Tại máy DC tạo share folder C:\DATA có chứa dữ liệu như trong hình
III. Thực hiện
1. Cài đặt Enterprise CA
- Tại máy DC, logon MSOpenLab\Administrator
- Mở Server Manager từ Administrative Tools, trong cửa sổ Server Manager chuột phải
Role chọn Add Roles
- Hộp thoại Before You Begin, chọn Next
- Trong hộp thoại Select Server Roles, đánh dấu chọn Active Directory Certificate Services,
chọn Next
- Hộp thoại Introduction to Active Directory Certificate Services, chọn Next
- Trong hộp thoại Select Role Services, đánh dấu chọn Certification Authority Web
Enrollment
- Hộp thoại Add role services and feature required for Certification Authority Web
Enrollment, chọn Add Required Role Services, chọn Next
- Trong hộp thoại Specify Setup Type, chọn Enterprise, chọn Next
- Hộp thoại Specify CA Type, chọn Root CA, chọn Next
- Hộp thoại Set Up Private Key, chọn Create a new private key, chọn Next
- Hộp thoại Configure Cryptography for CA, chọn Next
- Trong hộp thoại Configure CA Name, đặt tên cho CA là MSOpenlab-CA, chọn Next
- Hộp thoại Set Validity Period, chọn Next
- Hộp thoại Configure Certificate Database, chọn Next
- Hộp thoại Web Server (IIS), chọn Next, Hộp thoại Select Role Services, giữ cấu hình mặc
định, chọn Next
- Hộp thoại Confirm Installation Selections, chọn Install
- Trong hộp thoại Installation Results, kiểm tra quá trình cài đặt thành công, chọn Close
2. Xin Computer Certificate cho VPN Server
- Tại máy VPN Server, restart máy để nhận Trusted Root CA. Logon
MSOPenLab\Administrator. Vào Start\Run, gõ mmc
- Trong cửa sổ Console1, bung File, chọn Add/Remove Snap-in, chọn Certificate, chọn
Add
- Hộp thoại Certificate snap-in, chọn Computer account, chọn Next
- Hộp thoại Select Computer, chọn Local Computer, chọn Finish, OK
- Trong cửa sổ Console1, bung Certificate\Trusted Root Certification
Authorities\Certificate, kiểm tra có certificate MSOpenLab-CA
- Trong cửa sổ Console1, chuột phải Personal chọn All Tasks, chọn Request New
Certificate
- Hộp thoại Before You Begin, chọn Next
- Trong hộp thoại Request Certificates, đánh dấu chọn certificate Computer, chọn
Enroll, Finish
- Trong cửa sổ Console1, vào Personal\Certificate, double click
VPNServer.MSOpenLab.com
- Kiểm tra Certificate vừa xin cho VPN Server
3. Cài đặt Routing and Remote Access
- Tại máy VPN Server, mở Server Manager từ Administrative Tools
- Trong cửa sổ Server Manager, chuột phải Roles, chọn Add Role. Hộp thoại Before You
Begin, chọn Next
- Trong hộp thoại Select Server Roles, đánh dấu chọn Network Policy and Access
Sevices, chọn Next
- Hộp thoại Network Policy and Access Services, chọn Next. Hộp thoại Select Role
Services, đánh dấu chọn Routing and Remote Access Services, chọn Next
- Hộp thoại Confirm Installation Selections, chọn Install
- Hộp thoại Installation Results, chọn Close
4. Cấu hình VPN Client-to-Gateway
- Tại máy VPN Server, mở Routing and Remote Access từ Administrative Tools, chuột
phải VPNSERVER, chon Configure and Enable Routing and Remote Access
- Hộp thoại Welcome to the Routing ang Remote Access Server Setup Wizard, chọn
Next
- Trong hộp thoại Configuration, chọn Virtual private network (VPN) access and NAT,
chọn Next
- Hộp thoại VPN Connection, chọn card External, chọn Next
- Hộp thoại IP Address Assignment, chọn From a specified range of addresses, chọn
Next
- Trong hộp thoại Address Range Assignment, chọn New
- Hộp thoại New IPv4 Address Range, nhập dãy IP như hình bên dưới, chọn OK
- Trong hộp thoại Address Range Assignment, chọn Next
- Hộp thoại Managing Multiple Remote Access Servers, giữ cấu hình mặc định, chọn
Next
- Hộp thoại Completing the Routing and Remote Access Server Setup Wizard, chọn
Finish, OK
5. Cấu hình NAT Inbound
Khi VPN Client kết nối VPN bằng SSTP, VPN Client phải kiểm tra tính hợp lệ của certificate
bằng cách kết nối tới danh sách Certificate Revocation List (CRL) của CA server. Vì vậy ta phải
cấu hình NAT Inbound để cho phép các máy bên ngoài liên lạc được máy CA Server
- Tại máy VPN Server, mở Routing and Remote Access từ Administrative Tools, bung
VPNSERVER\IPv4\NAT, chuột phải interface External chọn Properties
- Hộp thoại External Properties, tab Services and Ports, đánh dấu chọn Web Server
(HTTP)
- Hộp thoại Edit Service, nhập địa chỉ 172.16.1.2 (địa chỉ của máy DC) vào ô IP address,
chọn OK 2 lần.
- Restart Routing and Remote Access Services
6. Download CA Certificate
- Tại máy DC, mở Internet Explorer, truy cập vào địa chỉ bằng
quyền Administrator
Lưu ý: Add địa chỉ vào Trusted Site
- Trong cửa sổ Welcome, chọn Download a CA certificate, certificate chain,or CRL
- Cửa sổ Download a CA certificate, Certificate Chain,or CRL, chọn Download CA
certificate
- Hộp thoại file Download- Security, chọn Save
- Lưu file certnew.cer vào ổ đĩa C:\
Bạn có thể sử dụng máy VPN Client để download CA Certificate trực tiếp từ CA Server với địa
chỉ
7. Cấu hình Trusted Root CA trên VPN Client
- Tại máy VPN Client, copy file certnew.cer từ máy DC vào ổ đĩa C:\
Lưu ý: Trong bài lab này sử dụng ổ cứng USB để copy
- Vào Start\Run, gõ mmc, trong cửa sổ Console1, bung File, chọn Add/Remove Snap-in
- Trong cửa sổ Add or Remove Snap-in, chọn Certificate, chọn Add
- Hộp thoại Certificates snap-in, chọn Computer account, chọn Next
- Hộp thoại Select Computer, chọn Local Computer, chọn Finish, OK
- Trong cửa sổ Console1, bung Trusted Root Certification Authorities, chuột phải
Certificates, chọn All Tasks, chọn Import
- Hộp thoại Welcome to the Certificate Import Wizard, chọn Next
- Hộp thoại File to Import, chọn Browse, trõ đường dẫn đến C:\certnew.cer, chọn Next
- Hộp thoại Certificate Store, giữ cấu hình mặc định, chọn Next, chọn Finish
- Kiểm tra trong danh sách Trusted Root Certification Authorities của máy VPN Client
đã có certificate MSOpenLab-CA
8. Tạo VPN Connection
- Tại máy VPN Client, mở Windows Explorer, vào đường dẫn C:\Program
Files\Windows\System32\Driver\etc, mở file Hosts, nhập thêm nội dung:
192.168.23.11 VPNServer.MSOpenLab.com
192.168.23.11 DC.MSOpenLab.com
Lưu ý: Vì khi kết nối đến VPN Server, VPN Client sẽ kết nối bằng tên nên trong bài lab này ta
cấu hình hosts file trên máy VPN Client
DC.MSOpenLab.com là tên của máy CA Server
- Mở Network and Sharing Center, chọn Setup a connection or network
- Trong hộp thoại Setup a connection or network, chọn Connect to a workplace, chọn
Next
- Hộp thoại Connect to a workplace, chọn Use my Internet connection (VPN)
- Trong hộp thoại Connect to a workplace, nhập thông tin như hình bên dưới, chọn Next
- Nhập thông tin:
User name: Hieu
Password: P@ssword
Domain: MSOPENLAB
- Chọn Connect
- Kiểm tra kết nối VPN thành công bằng PPTP
- Chuột phải connection VPN-SSTP, chọn Disconect
9. Kiểm tra kết nối VPN-SSTP
- Tại máy VPN Client, vảo Start\Settings mở Network Connections, chuột phải
connection VPN-SSTP, chọn Properties, bung ô Type of VPN, chọn Secure Socket Tunneling
Protocol (SSTP), chọn OK
- Chuột phải connection VPN-SSTP chọn Connect, nhập thông tin như trong hình bên
dươi, chọn Connect
- Kiểm tra kết nối thành công tới VPN Server sử dụng SSTP
- Kiểm tra nhận được IP do VPN Server cung cấp
- Kiểm tra ping thấy máy 1 (Domain Controler)
- Vào Start\Run, truy cập địa chỉ: \\172.16.1.2 , kiểm tra truy cập thành công
- Mở folder DATA, mở file tailieu1.doc
- Kiểm tra user truy cập thành công dữ liệu trên File Server
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vpn_sstp_7596.pdf