Tài liệu thực hành cơ bản: Tổng quan về mạng máy tính

Sau khi trình bày và hướng dẫn để học viên nắm bắt được các khái niệm về phần cứng, hệ điều

hành và có thể quản lý được các file, thư mục cũng như sử dụng một số tiện ích. Phần cuối cùng

trong chương trình tin học cơ bản sẽ trình bày các kiến thức về kiến trúc mạng máy tính, cách quản

lý và sử dụng tài nguyên mạng trong Windows và cách sử dụng những dịch vụ mạng phổ biến.

Lý thuyết

6 Tiết

Thực hành

10 Tiết

Lý thuyết

- Trình bày được lý do cần phải có mạng máy tính

- Hiểu được chức năng của một số loại server như FTP, Web, Mail server

- Liệt kê được các thiết bị mạng phổ biến và chức năng của chúng

- Mô tả các đồ hình mạng cơ bản

- Liệt kê các tầng trong mô hình OSI và hiểu được khái niệm về protocol

- Liệt kê các quyền truy cập thư mục chia sẻ trong Windows 98

Thực hành

- Cấu hình được HĐH Windows 98 để chia sẻ tài nguyên

- Quản lý và chia sẻ được các thư mục và máy in trong Windows 98

- Sử dụng được các dịch vụ mạng phổ biến FTP, Internet

- Cấu hình chương trình quản lý e-mail và sử dụng dịch vụ e-mail

pdf25 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1275 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Tài liệu thực hành cơ bản: Tổng quan về mạng máy tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổng quan về mạng máy tính Trung Tâm Tin Học Bài 5 Tổng quan về mạng máy tính Nội dung Các khái niệm cơ bản về mạng .........................................3 Sử dụng tài nguyên mạng trong Windows .......................10 Sử dụng các dịch vụ mạng ...............................................16 Bài tập .............................................................................25 5-2 Tài liệu giảng dạy Tin Học Cơ Bản Trung Tâm Tin Học - Trường ĐH KHTN TP. HCM Giới thiệu Sau khi trình bày và hướng dẫn để học viên nắm bắt được các khái niệm về phần cứng, hệ điều hành và có thể quản lý được các file, thư mục cũng như sử dụng một số tiện ích. Phần cuối cùng trong chương trình tin học cơ bản sẽ trình bày các kiến thức về kiến trúc mạng máy tính, cách quản lý và sử dụng tài nguyên mạng trong Windows và cách sử dụng những dịch vụ mạng phổ biến. Lý thuyết 6 Tiết Thực hành 10 Tiết Lý thuyết - Trình bày được lý do cần phải có mạng máy tính - Hiểu được chức năng của một số loại server như FTP, Web, Mail server - Liệt kê được các thiết bị mạng phổ biến và chức năng của chúng - Mô tả các đồ hình mạng cơ bản - Liệt kê các tầng trong mô hình OSI và hiểu được khái niệm về protocol - Liệt kê các quyền truy cập thư mục chia sẻ trong Windows 98 Thực hành - Cấu hình được HĐH Windows 98 để chia sẻ tài nguyên - Quản lý và chia sẻ được các thư mục và máy in trong Windows 98 - Sử dụng được các dịch vụ mạng phổ biến FTP, Internet - Cấu hình chương trình quản lý e-mail và sử dụng dịch vụ e-mail 5-3 Tài liệu giảng dạy Tin Học Cơ Bản Trung Tâm Tin Học - Trường ĐH KHTN TP. HCM Các khái niệm cơ bản về mạng Nội dung Trình bày khái niệm về các thành phần trong kiến trúc mạng máy tính ƒ Giới thiệu về mạng máy tính ƒ Các thiết bị mạng phổ biến ƒ Các đồ hình mạng máy tính ƒ Các chuẩn về mạng máy tính ƒ Các giao thức phổ biến Sử dụng máy tính một cách độc lập không hiệu quả vì không phối hợp được khả năng của nhiều người cũng như chia sẽ được dữ liệu và tài nguyên của nhiều máy tính với nhau. Giới thiệu về mạng máy tính Một mạng là một hệ thống kết nối các đối tượng hay con người với nhau. Mạng có ở khắp nơi quanh ta hay trong bản thân một con người. “Mạng” thể hiện mối quan hệ, liên kết giữa các đối tượng trong một hệ thống. 5-4 Tài liệu giảng dạy Tin Học Cơ Bản Trung Tâm Tin Học - Trường ĐH KHTN TP. HCM Sau khi máy PC ra đời và được sử dụng rộng rãi trong xã hội, ngày càng có nhiều thông tin và dữ liệu được lưu trữ trên máy tính. Mạng máy tính phát triển để đáp ứng nhu cầu chia sẻ thông tin bằng máy tính của con người. Nhu cầu chia sẻ thông tin đầu tiên là chia sẻ các file dữ liệu của máy tính này với máy tính khác. Trong môi trường không có mạng, người dùng sẽ sử dụng đĩa mềm để chép file giữa hai máy tính. Môi trường không có mạng Môi trường mạng Tại sao phải có mạng máy tính? Với sức mạnh của các PC ngày nay, câu hỏi thường gặp là tại sao lại phải có mạng máy tính? Đôi khi chúng ta làm việc với máy tính và sử dụng những tiện ích do mạng đem lại mà không hay biết. Câu trả lời: Mạng làm tăng hiệu quả công việc và giảm chi phí sử dụng. Môt hệ thống mạng máy tính luôn hướng tới: ƒ Chia sẻ thông tin (hay dữ liệu) giữa các máy tính ƒ Chia sẻ các phầm cứng và phần mềm giữa các máy tính ƒ Tập trung việc quản lý, bảo vệ các máy tính trong mạng về một mối Cụ thể hơn, các máy tính trong một mạng có thể chia sẻ: ƒ Các tài liệu (công văn, báo biểu, bảng tính,…), e-mail,… ƒ Máy in, máy fax, CD-ROM, ổ cứng,… ƒ Phần mềm quản lý dự án, quản lý nhân sự, phần mềm đàm thoại qua mạng,… Hai hệ thống mạng chính: LAN và WAN Các hệ thống mạng máy tính có thể phân chia làm hai loại chính dựa trên quy mô hay phạm vi hoạt động: ƒ LAN – Local Area Network LAN, hay còn gọi là Mạng cục bộ, là hệ thống mạng hoạt động trong phạm vi nhỏ như một toà nhà, trường học,… với số máy tối đa khoảng vài trăm. 5-5 Tài liệu giảng dạy Tin Học Cơ Bản Trung Tâm Tin Học - Trường ĐH KHTN TP. HCM ƒ WAN – Wide Area Network WAN, hay còn gọi là Mạng diện rộng, là hệ thống mạng hoạt động trong phạm vi rộng lớn như một tỉnh/thành phố, quốc gia, trên một lục địa hay toàn thế giới. LAN là đơn vị cơ bản trong các hệ thống mạng WAN Mạng LAN Mạng WAN Cấu trúc của một hệ thống mạng Trong một hệ thống mạng, các máy tính được tổ chức và phân cấp như thế nào? Chúng chia sẻ thông tin và thiết bị ra sao? Nói chung, các mạng đều có các thành phần tổ chức vá chức năng chung giống nhau bao gồm: ƒ Server: Máy tính, cung cấp tài nguyên cho người dùng trong mạng ƒ Client: Máy tính, sử dụng tài nguyên cung cấp bởi server ƒ Media: Thiết bị phần cứng như cáp mạng, card mạng để nối các máy tính và thiết bị thành mạng. ƒ Dữ liệu chia sẻ: các file được chia sẽ trên mạng. ƒ Thiết bị chia sẻ: máy in, ổ cứng,… ƒ Tài nguyên: Khái niệm nói chung về các dữ liệu, phần cứng hay dịch vụ được chia sẻ trong mạng. Có hai cách để tổ chức và phân chia chức năng/nhiệm vụ cho các máy tính tham gia vào mạng: ƒ Peer to Peer Mạng ngang hàng, các máy tính trong mạng có vai trò và nhiệm vụ như nhau. 5-6 Tài liệu giảng dạy Tin Học Cơ Bản Trung Tâm Tin Học - Trường ĐH KHTN TP. HCM ƒ Client/Server Mạng theo mô hình khách/chủ, một số máy trong mạng chỉ sử dụng và chia sẻ tài nguyên, một số máy khác đóng vai trò quản lý các máy kia và kiểm soát việc chia sẻ, sử dụng tài nguyên trên mạng. Việc tổ chức các máy tính trong mạng theo mô hình Peer to Peer hay Client/Server phụ thuộc vào nhiều yếu tố như trong bảng so sánh sau Peer to Peer Client/Server Quy mô Dùng trong nhóm làm việc nhỏ, 10 người trở xuống Tổ chức có quy mô trung bình, lớn hơn 10 người Bảo mật Thấp. Người dùng tự quản lý tài nguyên Cao. Sử dụng các hệ điều hành và phần mềm quản lý Mục tiêu sử dụng Không có nhu cầu nào đặc biệt cho một loại tài nguyên Nhu cầu chia sẽ tài nguyên cao, nhanh chóng, ổn định, an toàn Khả năng quản lý Không yêu cầu quản lý Cần có người quản lý chuyên trách Tốc độ trao đổi dữ liệu Trung bình Cao Người dùng Mọi đối tượng, không cần hướng dẫn nhiều Người dùng phải được huấn luyện Chi phí Thấp Cao. Cần có các máy tính mạnh dùng làm server, cài HĐH server. Các thiết bị mạng phổ biến Ngày nay, các hệ thống mạng có thể xây dựng trên kiến trúc mạng không dây hay mạng có sử dụng dây và các thiết bị kết nối. Dây nối, đầu nối và truyền tín hiệu Có ba loại dây nối được dùng là: cáp đồng trục, cáp cặp xoắn và cáp quang. ƒ Cáp đồng trục – Coaxial cable Gồm hai loại: Thicknet và Thinnet. Khả năng truyền dữ liệu của thicknet xa gấp khoảng 2,5 lần thinnet. Các đồng trục dùng đầu nối BNC ƒ Cáp cặp xoắn – Twisted Pair Gồm hai loại chính: có bọc (STP) và không bọc (UTP). Loại cáp này dùng rất phổ biến trong mạng điện thoại và mạng máy tính, chia làm 5 loại (category). Mạng máy tính dùng cáp thuộc loại số 3 và 5 (thường ghi là CAT 3 và CAT 5) 5-7 Tài liệu giảng dạy Tin Học Cơ Bản Trung Tâm Tin Học - Trường ĐH KHTN TP. HCM Cáp cặp xoắn dùng đầu nối RJ45 giống đầu nối điện thoại (RJ11) nhưng nhỏ hơn. ƒ Các quang – Fiber Optic Cáp quang truyền tín hiệu bằng sóng ánh sáng khác với hai loại trên dùng sóng điệnt từ. Đắt tiền nhưng truyền tín hiệu tốt hơn hai loại trên. Không bị ảnh hưởng bởi nhiễu điện từ và tiếng ồn. Dữ liệu trao đổi trên mạng máy tính trước khi được gửi trên dây cáp đã được mã hoá qua nhiều cấp độ và chia làm hai tín hiệu: 0 – 1. ƒ Card mạng – Network Interface Card (NIC) Thiết bị giữ vai trò kết nối các máy tính và một số thiết bị khác vào mạng, chịu trách nhiệm mã hoá và chuyển đổi dữ liệu trước khi truyền và sau khi nhận trên đường mạng. Dữ liệu có thể truyền bằng sóng điện từ hay sóng vô tuyến. Cho dù dùng cách truyền nào, khoảng cách truyền tín hiệu là có giới hạn. Để truyền dữ liệu đi xa, cần có thiết bị khuyếch đại tín hiệu: ƒ Repeater: Nhận tín hiệu ở một cổng, khuyếch đại tín hiện và chuyển qua cổng bên kia. Các mạng được xây dựng sử dụng nhiều đồ hình (cách nối các thiết bị và máy tính). Những thiết bị giúp thiết lập mạng tuân theo đồ hình thiết kế là: ƒ Hub: Kết nối nhiều máy tính về một điểm kết nối duy nhất. Hub là một dạng Repeater có nhiều cổng ƒ Bridge: Dùng kết nối giữa hai đoạn mạng thành một mạng lớn. ƒ Switch: tương tự như Bridge nhưng có nhiều cổng. ƒ Router: thiết bị định tuyến dùng trong mạng diện rộng, giúp tìm đường đi tốt nhất (ngắn nhất và an toàn nhất) cho dữ liệu. ƒ Modem: thiết bị giúp máy tính kết nối vào mạng qua đường điện thoại. Các đồ hình mạng Đồ hình mạng là sơ đồ của các thiết bị và máy tính kết nối vào mạng trên lý thuyết, không phải sơ đồ đi dây và đặt thiết bị trong thực tế với các chi tiết nhà cửa, phòng ốc, tầng lầu,... Đồ hình mạng cho biết thiết bị hay máy tính sẽ được kết nối vào mạng như thế nào. 5-8 Tài liệu giảng dạy Tin Học Cơ Bản Trung Tâm Tin Học - Trường ĐH KHTN TP. HCM Trong hình vẽ, các điểm màu xanh là các thiết bị mạng hoặc máy tính, đường màu đỏ là cách nối dây giữa các thiết bị. ƒ Bus – topology: Đồ hình mạng thẳng Một cáp chính dùng để nối các thiết bị vào mạng. Nếu một thiết bị hư hỏng, mạng sẽ ngừng hoạt động ƒ Ring – topology: Đồ hình mạng vòng Một cáp chính dùng để nối các thiết bị vào mạng, thiết bị đầu tiên và cuối cùng được nối với nhau. Nếu một thiết bị hư hỏng, mạng phải ngưng hoạt động. Mô hình mạng vòng mở rộng FDDI dùng hai vòng dây chính để hạn chế yếu điểm này. ƒ Star – topology: Đồ hình mạng sao Các thiết bị được nối vào một điểm kết nối trung tâm của mạng, thường là hub hay switch. Nếu một thiết bị hư hỏng, mạng vẫn hoạt động bình thường. ƒ Extended Star – topology: Đồ hình mạng sao mở rộng ƒ Hierachical – topology: Đồ hình mạng phân cấp ƒ Mesh – topology: Đồ hình mạng phối hợp Các giao thức mạng Địa chỉ của các thiết bị trên mạng Các máy tính và thiết bị trên mạng gọi chung là Host. Khi tham gia vào mạng, để phân biệt giữa host này với host khác, mạng sự dụng một khái niệm gọi là địa chỉ. Mỗi host đều được nối vào máy tính thông qua một card mạng. Trên mỗi card mạng có một địa chỉ gọi là địa chỉ MAC (Media Access Control). Địa chỉ này do nhà sản xuất gán cho mỗi card mạng của mình. Các mạng sử dụng kiến trúc TCP/IP dùng một loại địa chỉ khác cho host rất phổ biến có tên là địa chỉ IP. Các giao thức mạng Giao thức (protocol) là những quy tắc và thủ tục được đưa ra để thực hiện một công việc nào đó. Protocol có rất nhiều trong cuộc sống như trong giao thông là luật giao thông chẳng hạn. Trong mạng máy tính, protocol được sử dụng để quy định cách hai máy tính trao đổi thông tin với nhau. Ví dụ Ví dụ một protocol sử dụng giữa hai máy A, B để trao đổi dữ liệu: Máy A gửi lời chào cho B: Tôi muốn gửi dữ liệu cho anh? Máy B: Được Máy A: Bắt đầu gửi được chưa? Máy B: Rồi Máy A chia dữ liệu thành từng gói nhỏ để gửi cho B, mỗi khi A gủi mốt gói dữ liệu cho B, B sẽ gửi một thông báo cho biết đã nhận được chưa, nếu chưa A sẽ gửi lại gói đó trước khi gửi gói mới. Lặp lại cho tới khi dữ liệu được gửi hết. Máy A: Đã gửi xong, kết thúc Máy B: Kết thúc Trong ví dụ này, phần in đứng là thủ tục hay các nghi thức mà hai máy A, B sử dụng từ khi bắt đầu tới khi kết thúc việc trao đổi dữ liệu. Phần in nghiêng là quy tắc mà A, B sử dụng để 5-9 Tài liệu giảng dạy Tin Học Cơ Bản Trung Tâm Tin Học - Trường ĐH KHTN TP. HCM việc trao đổi dữ liệu được thực hiện thành công, dữ liệu được gửi từ A đến B không có mất mát hay sai sót gì. Các protocol làm việc thế nào? Để có thể chuyển từ máy này sang máy kia, dữ liệu phải đi qua nhiều tầng khác nhau trong mô hình mạng OSI. Ở mỗi tầng, phần mềm hoặc phần cứng gắn với máy tính sẽ phải thực hiện một số công việc để chuyển đổi dữ liệu. Những công việc này tuân theo một trình tự và các quy tắc nhất định hay nói cách khác, tuân theo những protocol nhất định. Các protocol quy định thứ tự các công việc thực hiện, ở máy gửi các công việc được thực hiện theo trình tự nào thì ở máy nhận, các công việc được thực hiện theo thứ tự ngược lại. Máy gửi ƒ Trong quá trình chuyể xuống các tầng dưới, dữ liệu của ứng dụng muốn gửi được phân chia thành những phần nhỏ hơn (gọi là gói tin) ƒ Thông tin địa chỉ được gán cho các gói tin để máy nhận trong mạng có thể nhận ra được gói tin thuộc về mình và xác định thứ tự của các gói tin ƒ Dữ liệu được chuyển xuống cáp mạng thông qua card mạng Máy nhận ƒ Card mạng đọc thông tin địa chỉ trong các gói tin mà nó nhận được, nếu tìm thấy địa chỉ của máy mình, card mạng nhận lấy gói tin và chuyển cho máy tính xử lý ƒ Dữ liệu được tách dần ra khỏi gói tin trong quá trình chuyển lên các lớp trên ƒ Dữ liệu trong các gói tin được kết hợp trở lại thành dữ liệu mà ứng dụng chạy trên máy có thể đọc được. Phân chia các loại protocol Các nhà cung cấp giải pháp mạng hàng đầu và những tổ chức chuẩn quốc tê xây dựng rất nhiều bộ protocol khác nhau cho việc truyền thông giữa các máy tính trên mạng. Các bộ protocol (protocol stack) nổi tiếng bao gồm: ƒ Novell Netware ƒ AppleTalk ƒ TCP/IP Các protocol trong những bộ protocol được xây dựng có thể chia làm ba loại: Application protocol, Transport protocol và Network protocol. 5-10 Tài liệu giảng dạy Tin Học Cơ Bản Trung Tâm Tin Học - Trường ĐH KHTN TP. HCM Sử dụng tài nguyên mạng trong Windows Nội dung Hướng dẫn cho học viên cách quản lý và chia sẻ tại nguyên mạng sử dụng Windows 98 Dẫn nhập ƒ Quản lý và chia sẻ các thư mục ƒ Quản lý và chia sẻ máy in Windows là hệ điều hành phổ biến nhất trên thế giới, hiện nay, đa số các hệ thống Windows đều sử dụng Windows 2000, XP professional và kết nối vào hệ thống mạng Windows 2000 Server hay Novell Netware. Việc quản lý và chia sẻ tài nguyên mạng trong Windows 2000 cần nhiều kiến thức liên quan tới Active Directory, Domain, User, Group, NTFS Permistion,… Trong phạm vi môn học tin học cơ bản và thời gian giới hạn, chương trình học chỉ giới thiệu cho học viên cách quản lý và chia sẻ tài nguyên trên Winodws 98. Cấu hình hệ thống để chia sẻ tài nguyên Hệ thống sử dụng HĐH Windows 98 có thể đăng nhập vào các mạng Windows NT, 2000 hay mạng Novell Netware. Để tham gia vào hệ thống mạng, máy tính cài đặt Windows 98 của người dùng phải cài đặt: ƒ Client for Microsoft Network: dùng để đăng nhập vào mạng Windows NT, 2000 Trong hộp thoại Network Properties, chọn mục Install | Client | Client for Microsoft Network ƒ Client Service for Netware: dùng để đăng nhập vào mạng Novell Netware Trong hộp thoại Network Properties, chọn mục Install | Client | Client Service for Netware Khi cài đặt trìnhd điều khiển card mạng, HĐH sẽ tự động cài đặt giao thức TCP/IP và NetBEUI. Nếu hệ thống chưa được cài đặt các giao thức này thì người dùng phải tự cài đặt. ƒ Để cài đặt giao thức TCP/IP và NetBEUI Trong hộp thoại Network Properties, chọn mục Install | Protocol, tìm và chọn cài đặt hai giao thức TCP/IP và NetBEUI 5-11 Tài liệu giảng dạy Tin Học Cơ Bản Trung Tâm Tin Học - Trường ĐH KHTN TP. HCM Khi muốn tham gia vào hệ thống mạng của Novell Netware, hệ thống phải cài đặt giao thức IPX/SPX. Cài đặt giao thức này tương tự như cách cài đặt TCP/IP và NetBEUI. (Dành cho Windows 2000, XP) Cuối cùng, để có thể chia sẽ file và máy in cho các máy tính khác trên mạng, hệ thống cần phải cài đặt dịch vụ chia sẽ file và máy in. ƒ Để cài đặt dịch vụ chia sẻ file và máy in Trong hộp thoại Network Properties, chọn mục Install | Service, chọn File and Printer Sharing for Microsoft Network hay File and Printer Sharing for Novel Netware. (Dành cho Windows 98) Để sử dụng dịch vụ chia sẻ file và máy in, chọn nút File and Printer Sharing và đánh dấu các mục chọn trong hộp thoại File and Printer Sharing mở ra sau đó. 5-12 Tài liệu giảng dạy Tin Học Cơ Bản Trung Tâm Tin Học - Trường ĐH KHTN TP. HCM Quản lý và chia sẻ các thư mục Khái niệm về thư mục chia sẻ (Shared folder) Thư mục chia sẻ được sử dụng để cung cấp cho người dùng trên mạng (Network user) khả năng sử dụng các tài nguyên file trên mạng không có sẵn trong máy tính của họ. Khi một thư mục được người quản lý nó chia sẻ cho mọi người, người dùng trên mạng có thể truy cập và sử dụng các file và thư mục con tuỳ theo quyền sử dụng mà họ được cấp. Chia sẻ thư mục trong Windows 98 Windows 98 sử dụng quyền truy cập được chỉ định trong hộp thoại Share folder để quản lý việc sử dụng thư mục chia sẻ của người dùng trên mạng. Để chia sẻ một thư mục, trong Windows Explorer, nhắp chuột phải trên thư mục đó và chọn chức năng Sharing từ menu ngữ cảnh. ƒ Trong tab sharing, chọn optionbox Shared As để chia sẻ thư mục và đặt tên mà người dùng trên mạng sẻ nhìn thấy cho thư mục trong textbox Share name. ƒ Mục Access type xác định quyền hay các thao tác người dùng được phép thực hiện trên thư mục chia sẻ. Read-Only chỉ cho người dùng duyệt và chép các file trong thư mục đó Full mở rộng hơn Read-Only cho phép người dùng toàn quyền thao tác với thư mục chia sẻ như một thư mục trên máy tính cục bộ của mình. Depends on Password sử dụng password mà người dùng nhập vào để xác định Access type là Read-Only hay Full 5-13 Tài liệu giảng dạy Tin Học Cơ Bản Trung Tâm Tin Học - Trường ĐH KHTN TP. HCM ƒ Nhập Password vào các textbox tương ứng với hình thức chia sẻ đã lựa chọn. ƒ Các thư mục chia sẻ được nhận diện qua hình bàn tay trên biểu tượng thư mục Sử dụng các thư mục được chia sẻ trên mạng Khi các thư mục được chia sẻ, người dùng có thể duyệt và sử dụng những thư mục đó như những thư mục trên máy tính cục bộ của mình. Khi làm việc với các thư mục trên hệ thống mạng cần chú ý các đối tượng sau: ƒ Hệ thống mạng ƒ Các nhóm làm việc (Domain và Workgroup) ƒ Các thư mục chia sẻ và quyền sử dụng Ánh xạ một thư mục chia sẻ thành một ổ đĩa mạng Việc ánh xạ một thư mục chia sẻ thành một ổ đĩa mạng giúp người dùng làm việc với thư mục đó dễ dàng hơn. Khi đã được ánh xạ, HĐH coi ổ đĩa này như một ổ đĩa cục bộ, người dùng có thể thao tác trực tiếp với thư mục mà không cần đi qua nhiều bước duyệt cây thư mục để tìm ra thư mục chia sẻ muốn làm việc. Để thực hiện ánh xạ ổ đĩa ƒ Chọn chức năng Map Network Drive từ menu ngữ cảnh khi nhắp chuột phải trên thư mục muốn chia sẻ. 5-14 Tài liệu giảng dạy Tin Học Cơ Bản Trung Tâm Tin Học - Trường ĐH KHTN TP. HCM ƒ Trong hộp thoại Map Network Drive, chọn tên ổ đĩa sẽ sử dụng. ƒ Để HĐH tự động ánh xạ ổ đĩa khi người dùng đăng nhập lại vào hệ thống, chọn checkbox Reconnect at logon. Quản lý và chia sẻ máy in Để chia sẻ máy in gắn với máy tính của mình, các bước thực hiện cũng tương tự như chia sẻ thư mục nhưng được tiến hành trong cửa sổ Printer. ƒ Mở cửa sổ Printer ƒ Chọn mục Properties trong menu ngữ cảnh khi nhắp chuột phải trên máy in muốn chia sẻ để mở hộp thoại Properties. Trong hộp thoại này, chọn tab Sharing để chia sẻ máy in 5-15 Tài liệu giảng dạy Tin Học Cơ Bản Trung Tâm Tin Học - Trường ĐH KHTN TP. HCM Đăng nhập vào hệ thống để quản lý và chia sẻ tài nguyên Để có thể quản lý và chia sẻ tài nguyên trên hệ thống mạng Microsoft Windows (NT, 2000 Server), người dùng phải đăng nhập (logon) vào hệ thống. Đây là một bắt buộc của các HĐH Windows 2000, XP nhưng là tùy chọn của Windows 98 và WinMe. Khi một người dùng đăng nhập vào hệ thống, thông tin về user mà người dùng sử dụng sẽ được dùng khi các máy tính trên mạng kiểm tra quyền truy cập và sử dụng một tài nguyên nào đó mà máy tính đó chia sẻ. ƒ Trong các HĐH Windows 2000, XP nếu user không được phép truy cập tài nguyên, người dùng được phép nhập user khác ƒ Trong Windows 98 và WinMe thông tin user dùng để kiểm tra quyền truy cập luôn ngầm định là user đăng nhập vào hệ thống. Khi sử dụng Windows 98 để truy cập các thư mục chia sẻ trên mạng: ƒ Nếu thư mục nằm trên một máy dùng Windows 98 Đăng nhập với user bất kỳ vì chỉ cần nhập password để truy cập thư mục ƒ Nếu thư mục nằm trên một máy dùng Windows 2000, XP trong một workgroup Phải đặng nhập với user là một user cục bộ trên máy tính chứa thư mục chia sẻ ƒ Nếu thư mục nằm trên một máy dùng Windows 2000, XP trong một domain Đăng nhập với user là một user cục bộ trên máy tính chứa thư mục chia sẻ, hoặc Đăng nhập vào domain với user là một domain user. 5-16 Tài liệu giảng dạy Tin Học Cơ Bản Trung Tâm Tin Học - Trường ĐH KHTN TP. HCM Sử dụng các dịch vụ mạng Nội dung Cung cấp các kiến thực cơ bản cho học viên để sử dụng các dịch vụ mạng phổ biến trên Internet ƒ Sử dụng dịch vụ FTP ƒ Sử dụng Web ƒ Sử dụng Email Bên cạnh các chức năng chia sẻ file và thiết bị phần cứng trong LAN, người dùng còn có thể sử dụng nhiều dịch vụ mạng phổ biến khác trong các mạng WAN hay Internet. Sử dụng dịch vụ chuyển file – FTP FTP – File Transfer Protocol là một protocol ở mức ứng dụng quy định cách truyền và nhận file giữa hai máy tính ở xa. Dịch vụ sử dụng protocol này cung cấp cho người dùng khả năng truy cập vào các máy tính ở xa để sao chép, tạo mới hay xoá các file và thư mục gọi là FTP Service. Để cung cấp FTP Service cho người dùng, các file và thư mục mà người dùng được phép truy cập vào phải được đặt trên một máy tính cung cấp FTP Service, máy tính này gọi là FTP Server. Có nhiều công cụ để giúp người dùng sử dụng FTP Service. Công cụ giao diện đồ hoạ thân thiện, dễ sử dụng và có sẵn trong hệ điều hành Windows là Internet Explorer. Các phiên bản Internet Explorer từ 4.0 trở đi cho phép người dụng sử dụng FTP Service thao tác với các file và thư mục ở xa giống như làm việc trong cửa sổ My Computer. Dùng Internet Explorer để sử dụng FTP Service ƒ Để truy cập vào FTP Server, gõ địa chỉ của FTP Server vào ô địa chỉ (Address). Ví dụ: ftp://ftp.csc.hcmuns.edu.vn. Địa chỉ gõ vào bắt đầu bằng ftp:// cho biết người dùng muốn sử d

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftai_lieu_giang_day_thcb_bai_05__1321.pdf