Tài liệu tập huấn Công tác tổ trưởng chuyên môn các trường THCS, THPT

Ở các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông, tổ chuyên môn đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc chuẩn bị các điều kiện thực hiện các hoạt động dạy - học trong nhà trường. Người tổ trưởng chuyên môn được ví như “cánh tay nối dài của Lãnh đạo nhà trường”, trực tiếp điều hành các công việc cụ thể trong hoạt động dạy - học. Công tác lãnh đạo, quản lý của tổ trưởng chuyên môn là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của tổ chuyên môn, góp phần quan trọng đến chất lượng giáo dục của các nhà trường.

Trong những năm qua, vấn đề bồi dưỡng tăng cường năng lực cho đội ngũ hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và giáo viên trong các nhà trường đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo hết sức quan tâm. Tuy nhiên, đối với đội ngũ tổ trưởng chuyên môn thì chưa có sự quan tâm thỏa đáng, chưa có những tài liệu mang tính đặc thù để tập huấn bồi dưỡng. Trước yêu cầu thực tiễn hiện nay, việc bồi dưỡng tăng cường năng lực quản lý cho tổ trưởng chuyên môn là vấn đề cấp thiết, là một trong những giải pháp có tính đột phá nâng cao chất lượng dạy - học ở các nhà trường nói chung và trường trung học nói riêng.

Nhận thức được tầm quan trọng đó, ngày 19 tháng 5 năm 2011, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Kế hoạch số 242/KH-BGDĐT triển khai tập huấn bồi dưỡng cốt cán các tỉnh, thành phố về công tác của tổ trưởng chuyên môn trong trường THCS, THPT với mục tiêu: Bồi dưỡng cho cốt cán cấp tỉnh, thành phố về kiến thức, kỹ năng công tác tổ trưởng chuyên môn trường THCS, THPT; hướng dẫn đội ngũ cốt cán cấp tỉnh, thành phố tiếp tục triển khai bồi dưỡng cho giáo viên làm công tác tổ trưởng chuyên môn ở trường THCS, THPT.

 

doc198 trang | Chia sẻ: NamTDH | Lượt xem: 1903 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Tài liệu tập huấn Công tác tổ trưởng chuyên môn các trường THCS, THPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PPDH, vận dụng thành tựu của công nghệ thông tin vào dạy học; trong việc ra đề kiểm tra, đề thi học kỳ và xây dựng ma trận khi ra đề kiểm tra; trong việc dạy học theo chương trình chuẩn và chương trình nâng cao của 8 môn ở THPT; trong việc thực hiện tích hợp vào dạy học một số môn học các yêu cầu của xã hội như giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục phòng chống tệ nạn ma túy, giáo dục kỹ năng sống, .... Vấn đề mà các TCM có thể cùng trao đổi, thảo luận và đề xuất các giải pháp để giải quyết là tương đối nhiều. Tuy nhiên trong mỗi năm học chỉ có thể tổ chức được hai hoặc ba cuộc tọa đàm. Việc lựa chọn được vấn đề được nhiều người quan tâm để đưa ra trong buổi tọa đàm là rất quan trọng. Nó đảm bảo được cuộc tọa đàm có chất lượng, mang hơi thở của thực tiễn nhà trường. Các TTCM nên trao đổi, thăm dò từ GV trong tổ của mình, quan tâm tới những vấn đề mà GV thường đưa ra tranh luận, mong muốn được tìm hiểu. Ví dụ sau hè 2010, tại thời điểm Bộ vừa tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức- kỹ năng trong CT môn học, GV còn rất lúng túng khi tiếp cận văn bản, việc tọa đàm trao đổi giữa các tổ chuyên môn sẽ giúp GV tiếp cận được chuẩn kiến thức- kỹ năng và sử dụng được tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn, hạn chế được sự phụ thuộc vào SGK. Để có được buổi tọa đàm có chất lượng, các TTCM cần thành lập một bộ phận tổ chức để chuẩn bị chu đáo cho buổi tọa đàm. Bộ phận tổ chức sẽ xác định vấn đề, mục đích tọa đàm và kết quả cần đạt được; lựa chọn nội dung, phân công người chuẩn bị báo cáo đề dẫn, phân công người chuẩn bị địa điểm, máy móc thiết bị cần thiết (Microo, loa, máy chiếu,... nếu cần), đề nghị một số người chủ động tiếp cận trước vấn đề để có ý kiến khởi động cuộc tọa đàm, tạo không khí sôi nổi kích thích GV tham gia trao đổi. Tọa đàm tạo điều kiện để mọi người tham gia có quyền đưa ra ý kiến cá nhân nên người điều khiển cần chú ý tạo không khí cởi mở, không phê phán, chỉ trích gây căng thẳng. 3.4. Báo cáo Ban giám hiệu việc thực hiện quản lý dạy học của tổ chuyên môn Hoạt động 10: 1. Theo bạn các báo cáo của tổ chuyên môn có tác dụng gì đối với nhà trường và đối với chính tổ chuyên môn của bạn. 2. Những vấn đề đột xuất nào thường được bạn trình bày và xin ý kiến lãnh đạo trường nhà trường? Thông tin cho hoạt động 10: Tổ CM là một bộ phận trong cơ cấu trường THCS và THPT. Các họat động của tổ được diễn ra dưới sự chỉ đạo chung của lãnh đạo nhà trường, cùng thực hiện kế hoạch chung của trường và chịu sự quản lý trực tiếp của lãnh đạo trường. Vì vậy TTCM có trách nhiệm báo cáo các hoạt động, cách thức tổ chức và kết quả của các hoạt động cho lãnh đạo phụ trách trực tiếp tổ mình. Có 2 dạng báo cáo: định kỳ và đột xuất. Báo cáo định kỳ được thực hiện trong hội nghị liên tịch. Hiện nay phần lớn các trường đơn giản hóa việc báo cáo và thay thế báo cáo bằng việc phản ánh (báo cáo miệng) hoạt động của TCM. Để có thể tổng hợp kết quả hoạt động của các TCM, các tổ trưởng cần chuẩn bị báo cáo định kỳ theo một khung thống nhất và báo cáo thường được chuẩn bị sau mỗi học kỳ. Nội dung báo cáo thể hiện được những công việc, hoạt động đã thực hiện theo kế hoạch của TCM, chú ý tập trung vào việc dạy học theo chuẩn kiến thức - kỹ năng của CT môn học, vào kết quả học tập của HS sau mỗi học kỳ, vào kết quả nhận xét, đánh giá GV theo chuẩn GV sau mỗi năm học và vào những vấn đề mà nhà trường quan tâm trong năm học đó. Ví dụ về việc biên soạn đề kiểm tra theo hướng dẫn của Bộ. Báo cáo đột xuất khi TCM có những việc bất thường cần xin ý kiến lãnh đạo, từ những việc liên quan đến chuyên môn tới những việc cần giải quyết trong quan hệ giữa các tổ viên hoặc giữa GV với HS,.... Thông thường, trước những việc đột xuất, TTCM trình bày với lãnh đạo nhà trường và xin ý kiến chỉ đạo trực tiếp. Các báo cáo cần được lưu trong hồ sơ chuyên môn, loại báo cáo sơ kết học kỳ và tổng kết năm học. Báo cáo đột xuất lưu trong hồ sơ chuyên môn, nghiệp vụ của tổ/ nhóm chuyên môn. PHỤ LỤC I. Phiếu dự giờ 1.1. Phiếu dự giờ số 1 (tham khảo): PHIẾU DỰ GIỜ Hä tªn ngêi d¹y:............................................................................................................................................................... Trêng :....................... ......................................................................................TØnh............................................................ Tªn bµi :................................................................................................................................................................................. M«n...........................................................................Líp.............................Ngµy d¹y..................................... Hä tªn ngêi ®¸nh gi¸ :.............................................Chuyªn m«n:......................................Chøc vô :......................... §¬n vÞ c«ng t¸c:...............................................................Ngµy ®¸nh gi¸........................................................................ Tiêu chí đánh giá Điểm tối đa Điểm đánh giá Nhận xét 1. Nội dung 6,0 1.1. Đầy đủ, chính xác, hệ thống, tập trung vào kiến thức trọng tâm của bài học. 2,5 1.2. Đạt được các yêu cầu theo chuẩn kiến thức và kĩ năng 2,0 1.3. Có tính cập nhật, liên hệ thực tiễn, thể hiện tính giáo dục. 1,5 2. Phương pháp 10,0 2.1. Tổ chức hoạt động học tập linh hoạt sáng tạo và phù hợp để đạt mục tiêu bài học. 2,5 2.2. Thiết bị, đồ dùng, tư liệu,… được sử dụng hợp lí ,hiệu quả. 1,0 2.3. Các bài tập/nhiệm vụ giao cho HS đa dạng, chú ý tính phân hóa cho đối tượng, kích thích học sinh học tập sáng tạo. 2,0 2.4. HS tham gia học tập chủ động, tích cực, tự giác sáng tạo phù hợp với nhận thức của từng đối tượng Có sự tương tác, hợp tác 3,0 2.5. HS được tạo điều kiện liên hệ những kiến thức đã biết để phát hiện kiến thức mới, rèn luyện kĩ năng, vận dụng vào thực tế 1,0 2.6. Phân bố thời gian cho các hoạt động hợp lí. Đảm bảo thời gian theo quy định. 0,5 3. Đánh giá 4,0 3.1. Tổ chức hoạt động đánh giá linh hoạt phù hợp, kết hợp đánh giá của GV và HS 1,0 3.2. HS có cơ hội được tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. 1,0 3.3. Đạt được mục tiêu bài học 2,0 Tổng cộng 20,0 III. Đánh giá chung Ghi chú: Loại giỏi: Điểm tổng cộng đạt từ 17- 20 điểm, các yêu cầu 1.2, 2.1, 2.2, 2.4, 2.6 đạt điểm tối đa (tổng cộng 9 điểm) Loại khá : Điểm tổng cộng đạt từ 13- 16,5 điểm, các yêu cầu 1.2, 2.1, 2.4, 2 đạt điểm tối đa (tổng cộng 7,5 điểm) Loại trung bình : Điểm tổng cộng đạt từ 10 –12,5 điểm, các yêu cầu 1.2 và 2.1 đạt điểm tối đa (tổng cộng 4,5 điểm) Yếu, kém (dưới 10 điểm) IV. Tóm tắt tiến trình bài giảng Nội dung Phương pháp ...................... ......................... Nhận xét .............................. ................................................ 1.2. Phiếu dự giờ số 2 (tham khảo) Trường THCS/THPT:............................Tỉnh/Thành phố: .................................. PHIẾU DỰ GIỜ Họ và tên người dạy:............................................................. Môn.......................... Ngày: ... tháng.....năm 20... ; Bài dạy tiết......................................; Lớp................. Các mặt Các yêu cầu của bài giảng Điểm tối đa Điểm NỘI DUNG 1 Chính xác, khoa học (khoa học bộ môn và quan điểm tư tưởng, chính trị). 2 2 Bảo đảm tính hệ thống, đủ nội dung, làm rõ trọng tâm. 2 3 Liên hệ với thực tế (nếu có), có tính giáo dục. 2 PHƯƠNG PHÁP 4 Sử dụng PP phù hợp với đặc trưng bộ môn, với nội dung của kiểu bài tập lên lớp. 2 5 Kết hợp tốt các PP trong các hoạt động dạy và học. 2 PHƯƠNG TIỆN 6 Sử dụng và kết hợp tốt các phương tiện, thiết bị dạy học phù hợp với nội dung của kiểu bài lên lớp. 2 7 Trình bày bảng hợp lý, chữ viết, hình vẽ, lời nói rõ ràng, chuẩn mực, giáo án hợp lý. 2 TỔ CHỨC 8 Thực hiện linh hoạt các khâu lên lớp, phân phối thời gian hợp lý ở các phần, các khâu. 2 9 Tổ chức, điều khiển HS tích cực, chủ động phù hợp với nội dung của kiểu bài, với các đối tượng, HS hứng thú học. 2 KẾT QUẢ 10 Đa số HS hiểu bài, nắm vững trọng tâm, biết vận dụng kiến thức. 2 Cộng 20 Xếp loại Xác nhận của hiệu trưởng Người dạy Người dự Ghi chú: Thang điểm của từng yêu cầu: 0; 0,5; 1; 1,5; 2 Loại giỏi: Điểm tổng cộng đạt từ 17- 20 điểm, các yêu cầu 1, 4, 6, 9 phải đạt điểm tối đa (tổng cộng 8 điểm), Loại khá : Điểm tổng cộng đạt từ 13- 16,5 điểm, các yêu cầu 1, 4, 9 phải đạt điểm tối đa (tổng cộng 6 điểm), Loại trung bình : Điểm tổng cộng đạt từ 10 –12,5 điểm, các yêu cầu 1, 4 phải đạt điểm tối đa (tổng cộng 4 điểm), Yếu, kém : điểm tổng cộng đạt từ 9 trở xuống. IV. Tóm tắt tiến trình bài giảng Nội dung Phương pháp ...................... ......................... Nhận xét .............................. ................................................ II. TƯ LIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ KỸ THUẬT DẠY HỌC PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC 1. Khái niệm PPDH và các bình diện của PPDH PPDH là khái niệm cơ bản của lí luận dạy học, nhưng đến nay vẫn còn nhiều vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu và thống nhất trong cách định nghĩa, phân loại cũng như xác định mô hình cấu trúc của PPDH. Khái niệm PPDH có thể hiểu theo nghĩa rộng là những hình thức và cách thức hoạt động của GV và HS trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt được mục tiêu dạy học. PPDH là một khái niệm phức hợp, có nhiều bình diện, phương diện khác nhau. Có thể nêu ra một số đặc trưng của PPDH như sau: PPDH định hướng mục tiêu dạy học; PPDH là sự thống nhất của PP dạy và PP học; PPDH thực hiện thống nhất chức năng đào tạo và giáo dục; PPDH là sự thống nhất của lôgíc nội dung dạy học và lôgíc tâm lí nhận thức; PPDH có mặt bên ngoài và mặt bên trong, mặt khách quan và mặt chủ quan; PPDH là sự thống nhất của cách thức hành động và phương tiện dạy học. Do tính phức hợp của khái niệm PPDH nên việc phân loại và mô tả cấu trúc của khái niệm PPDH rất khác nhau và theo nhiều bình diện khác nhau như mô hình cấu trúc 2 mặt của PPDH, mô hình 3, 4 thành tố cơ bản,... Các nghiên cứu về lí luận dạy học thường đề cập đến 3 cấp độ: Quan điểm dạy học – Phương pháp dạy học – Kĩ thuật dạy học. - Quan điểm dạy học: là những định hướng tổng thể cho các hành động PP, trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học làm nền tảng, những cơ sở lí thuyết của của LLDH đại cương hay chuyên ngành, những điều kiện dạy học và tổ chức cũng như những định hướng mang tính chiến lược dài hạn, có tính cương lĩnh, là mô hình lí thuyết của PPDH. Tuy nhiên các quan điểm dạy học chưa đưa ra những mô hình hành động cũng như những hình thức xã hội cụ thể của PP. - Phương pháp dạy học: Khái niệm PPDH ở đây được hiểu với nghĩa hẹp, đó là các PPDH, các mô hình hành động cụ thể. PPDH cụ thể là những cách thức hành động của GV và HS nhằm thực hiện những mục tiêu DH xác định, phù hợp với những nội dung và điều kiện dạy học cụ thể. PPDH cụ thể quy định những mô hình hoạt động của GV và HS. PPDH cụ thể bao gồm những PP chung cho nhiều môn và các PP đặc thù bộ môn. Bên cạnh các PPDH truyền thống quen thuộc như thuyết trình, đàm thoại, trực quan, làm mẫu, có thể kể một số PP khác như: PP nghiên cứu trường hợp, PP điều phối, PP đóng vai,... - Kĩ thuật dạy học: là những động tác, cách thức hành động của GV và HS trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học chưa phải là các PPDH độc lập. Bên cạnh các kỹ thuật dạy học thường dùng, có thể kể đến một số kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như: Kỹ thuật công não, Kỹ thuật thông tin phản hồi, Kỹ thuật bể cá, Kỹ thuật tia chớp, Kỹ thuật khăn trải bàn, ... Quan điểm dạy học là khái niệm rộng, định hướng cho việc lựa chọn các PPDH cụ thể. Các PPDH là khái niệm hẹp hơn, đưa ra mô hình hành động. Kĩ thuật dạy học là khái niệm nhỏ nhất, thực hiện các tình huống hành động. Một quan điểm dạy học có những PPDH phù hợp, một PPDH có các kĩ thuật dạy học đặc thù. Tuy nhiên, có những phương pháp phù hợp với nhiều quan điểm dạy học cũng như những kĩ thuật dạy học dùng trong nhiều phương pháp khác nhau. Vì vậy việc phân loại các PPDH cũng chỉ mang tính tương đối. Trong thực tế, nhiều khi người ta dùng chung khái niệm PPDH cho các bình diện, phương diện khác nhau vì chúng đều thuộc phạm trù PPDH. 2. Một số PPDH có thể vận dụng khi dạy học phân hóa, đáp ứng nhiều loại đối tượng có học lực khác nhau 2.1. Phương pháp dạy học theo hợp đồng (phụ lục kế hoạch bài học 1) Khái niệm: PPDH theo hợp đồng là một phương pháp tổ chức môi trường học tập, trong đó HS được giao một hợp đồng trọn gói bao gồm các nhiệm vụ khác nhau (nhiệm vụ bắt buộc và tự chọn) trong một khoảng thời gian nhất định cũng như được quyền chủ động xác định thời gian và thứ tự thực hiện các nhiệm vụ. Trong dạy học theo hợp đồng, GV là người nghiên cứu, thiết kế các nhiệm vụ/ bài tập trong hợp đồng, tổ chức hướng dẫn HS nghiên cứu hợp đồng để chọn nhiệm vụ cho phù hợp với năng lực của mình, kí và cam kết sẽ hoàn thành nhiệm vụ đã chọn sau khoảng thời gian đã định trước nhằm đạt được mục tiêu của bài học Trong dạy học theo hợp đồng, HS có thể quyết định nhiệm vụ nào cần thực hiện trước và có thể dành bao nhiêu thời gian cho nội dung đó. HS có thể tự chọn hình thức làm việc cá nhân hay nhóm hoặc với sự hỗ trợ của GV hoặc của HS khác để thực hiện các yêu cầu theo hợp đồng đã kí. Cách tiến hành: - GV giới thiệu hợp đồng, - Tổ chức kí hợp đồng nhiệm vụ học tập, - Tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện hợp đồng, - Tổ chức nghiệm thu hợp đồng, - Đánh giá và nghiệm thu hợp đồng. Một số lưu ý: Mặc dù PP này có nhiều ưu điểm như: Cho phép DH phân hóa theo nhịp độ học và trình độ của HS; Tăng cường tính độc lập của HS; Có nhiều cơ hội cho hướng dẫn cá nhân; Hoạt động của HS phong phú hơn; HS được lựa chọn các hoạt động đa dạng hơn, phù hợp với năng lực của từng HS; Nâng cao ý thức trách nhiệm của HS khi thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch; Tăng cường sự tương tác giữa HS- GV, tránh chờ đợi, .…Tuy nhiên cần lưu ý là không phải mọi nội dung đều có thể tổ chức học theo hợp đồng mà phải lựa chọn nội dung bài học phù hợp với đặc trưng của của PP học theo hợp đồng. Đặc biệt là hợp đồng phải có các nhiệm vụ bắt buộc và tự chọn (nhiệm vụ bắt buộc phải căn cứ vào chuẩn kiến thức và kĩ năng, nhiệm vụ tự chọn nhằm củng cố, mở rộng, nâng cao hoặc liên hệ vận dụng những kiến thức, kĩ năng liên quan đến nội dung bài học). Các phiếu hỗ trợ phải có các mức độ khác nhau (hỗ trợ ít hay nhiều để đáp ứng sự phân hoá về trình độ nhận thức của học sinh). 2.2. Phương pháp dạy học theo góc (phụ lục kế hoạch bài học 2) Khái niệm: PPDH theo góc là phương pháp theo đó HS thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí khác nhau trong lớp học. Những khoảng không gian này tạo ra môi trường học tập kích thích HS học tích cực, HS được thực hành, khám phá và trải nghiệm thông qua các hoạt động, qua đó HS được học sâu và thoải mái. Cách tiến hành: Ví dụ: 4 góc cùng thực hiện một nội dung và cùng thực hiện mục tiêu học tập nhưng theo các phong cách khác nhau và sử dụng các phương tiện/ đồ dùng học tập khác nhau. Góc quan sát: HS có thể quan sát mẫu vật thật hoặc quan sát hình ảnh vật, thí nghiệm, hiện tượng…trên màn hình máy tính hoặc tivi, rút ra kiến thức cần lĩnh hội. Góc thí nghiệm (Góc trải nghiệm): HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm, quan sát hiện tượng, giải thích và rút ra nhận xét cần thiết. Góc phân tích: HS đọc tài liệu SGK và tài liệu tham khảo để trả lời câu hỏi và rút ra kiến thức mới cần lĩnh hội. Góc áp dụng: HS đọc bảng trợ giúp (chỉ đối với góc xuất phát) sau đó áp dụng để giải bài tập hoặc giải quyết một vấn đề có liên quan đến thực tiễn. Một số lưu ý : Dạy học theo góc có nhiều ưu điểm vì nó không chỉ kích thích HS học tập tích cực thông qua hoạt động; HS được tăng cường tham gia các hoạt động nên hứng thú được nâng cao và có cảm giác thoải mái hơn. Các em còn được học sâu hơn, có nhiều không gian, thời gian hơn để học tập tích cực và kết quả học tập sẽ bền vững hơn. Tương tác cá nhân giữa GV và HS được tăng cường. PPDH này cho phép điều chỉnh phù hợp với trình độ, nhịp độ của HS và còn tạo nhiều khả năng lựa chọn hơn cho HS so với dạy học khi GV giảng bài cũng như tạo điều kiện để HS cùng hợp tác học tập theo nhóm tự phát và nhận nhiệm vụ theo năng lực của mình. Tuy nhiên khi tổ chức dạy học theo góc cần lưu ý lựa chọn nội dung cho phù hợp với đặc trưng của PP học theo góc, phù hợp với không gian lớp học và thời gian làm việc ở các góc để hoạt động DH có hiệu quả (có thể tổ chức 3 hoặc 4 góc tuỳ theo điều kiện và nội dung bài học). 3. Một số kỹ thuật dạy học tích cực 3.1. Kỹ thuật khăn trải bàn Khái niệm: Là kĩ thuật dạy học mang tính hợp tác, kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS, phát triển sự tương tác giữa HS với HS. Cách tiến hành : - Chia HS thành các nhóm và phát giấy A0 cho các nhóm. - Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh. Chia phần xung quanh thành các phần theo số thành viên của nhóm (Ví dụ nhóm 4 người). Mỗi người ngồi vào vị trí tương ứng với phần xung quanh. - Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi, chủ đề và viết vào phần mang số của mình. - Khi hết thời gian làm việc cá nhân, các thành viên trong nhóm chia sẻ, thảo luận, thống nhất câu trả lời. - Ý kiến thống nhất của nhóm được viết vào phần chính giữa. Một số lưu ý khi tổ chức dạy học theo kĩ thuật khăn trải bàn: - Nếu số HS trong một nhóm quá đông, có thể phát cho HS những mảnh giấy nhỏ để HS ghi lại ý kiến cá nhân. Sau đó đính những ý kiến vào phần khăn mang số của họ. - Trong quá trình thảo luận, có thể đính những ý kiến thống nhất vào giữa khăn. Những ý kiến trùng nhau có thể đính chồng lên nhau. Nếu có những ý kiến chưa thống nhất và cá nhân vẫn bảo lưu thì đính ở phần xung quanh khăn trải bàn (khi trình bày có thể chia sẻ toàn lớp hoặc với riêng GV). 3.2. Kỹ thuật các mảnh ghép Khái niệm: Là kĩ thuật dạy học mang tính hợp tác, kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, kích thích sự tham gia tích cực cũng như nâng cao vai trò của cá nhân HS trong quá trình hợp tác. Cách tiến hành : Vòng 1: “Nhóm chuyên gia” - Lớp học sẽ được chia thành các nhóm (khoảng từ 3 - 6 người). Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ với những nội dung học tập khác nhau. Ví dụ: + Nhóm 1- Nhiệm vụ A (màu vàng), + Nhóm 2- Nhiệm vụ B (màu xanh), + Nhóm 3- Nhiệm vụ C (màu đỏ). - Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi, chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình. - Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành “chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở vòng 2 Vòng 2: “Nhóm mảnh ghép” - Hình thành nhóm mới khoảng từ 3 - 6 người (bao gồm 1-2 người từ nhóm 1; 1-2 người từ nhóm 2; 1-2 người từ nhóm 3...), gọi là “nhóm mảnh ghép”. - Các câu hỏi và câu trả lời của vòng 1 được các thành viên trong nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau. - Khi mọi thành viên trong nhóm mảnh ghép đều hiểu được tất cả nội dung ở vòng 1 thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết. - Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia xẻ kết quả. Một số lưu ý khi thực hiện kĩ thuật các mảnh ghép: - Đảm bảo những thông tin từ các mảnh ghép ở vòng 1 khi được ghép lại với nhau có thể hiểu được bức tranh toàn cảnh của một vấn đề và là cơ sở để giải quyết một nhiệm vụ phức hợp ở vòng 2. - Các “chuyên gia” ở vòng 1 có thể có trình độ khác nhau, nên cần xác định các yếu tố hỗ trợ kịp thời để tất cả các “chuyên gia” có thể hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 1, chuẩn bị cho vòng 2. - Số lượng mảnh ghép không nên quá lớn để đảm bảo các thành viên có thể truyền đạt lại kiến thức cho nhau. - Đặc điểm của nhiệm vụ mới ở vòng 2 là một nhiệm vụ phức hợp và chỉ có thể giải quyết được trên cơ sở nắm vững những kiến thức đã có từ các nhóm ở vòng 1. Do đó cần xác định rõ những yếu tố cần thiết về kiến thức, kĩ năng, thông tin, … cũng như các yếu tố hỗ trợ cần thiết để giải quyết nhiệm vụ phức hợp này. - Khi thực hiện nhiệm vụ, cần phân công rõ ràng vai trò và nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm như sau: Vai trò Nhiệm vụ Trưởng nhóm Phân công nhiệm vụ Hậu cần Chuẩn bị đồ dùng tài liệu cần thiết Thư kí Ghi chép kết quả Phản biện Đặt các câu hỏi phản biện Liên lạc với nhóm khác Liên hệ với các nhóm khác Liên lạc với thày cô Liên hệ với GV để xin trợ giúp 3.3. Kĩ thuật phản hồi tích cực Khái niệm: Thông tin phản hồi trong quá trình dạy học là cách GV và HS cùng nhận xét, đánh giá, đưa ra ý kiến đối với những yếu tố cụ thể có ảnh hưởng tới quá trình học tập nhằm mục đích điều chỉnh, hợp lí hoá quá trình dạy và học. Cách tiến hành : - Diễn đạt ý kiến của bạn một cách đơn giản và có trình tự (Không nói quá nhiều ) - Cố gắng hiểu được những suy tư, tình cảm (Không vộị vã) - Tìm hiểu các vấn đề cũng như nguyên nhân của chúng. - Giải thích những quan điểm không đồng nhất. - Chấp nhận cách thức đánh giá của người khác. - Chỉ tập trung vào những vấn đề có thể giải quyết được trong thời điểm thực tế. - Coi cuộc trao đổi là cơ hội để tiếp tục cải tiến. - Chỉ ra các khả năng để lựa chọn. Một số lưu ý: Khi thực hiện kĩ thuật này cần lưu ý phải: - Có sự cảm thông, - Có kiểm soát, - Được người nghe chờ đợi, - Cụ thể, - Không nhận xét về giá trị, - Đúng lúc, - Có thể biến thành hành động, - Cùng thảo luận, khách quan. III. TƯ LIỆU VỀ KẾ HOẠCH BÀI DẠY (GIÁO ÁN) Phụ lục 1: Kế hoạch bài học Địa Lí lớp 8 (vận dụng phương pháp Học theo góc) GV: Nguyễn Thị Thắm Trường PTDT nội trú Nguyễn Bỉnh khiêm – Tỉnh Thái Nguyên Tiết 2- Bài 2: KHÍ HẬU CHÂU Á Kiến thức đã học có liên quan Kiến thức mới cần hình thành - Vị trí địa lí Châu Á - Địa hình, diện tích, hình dạng lãnh thổ Châu Á. - Sự phân bố các đới, các kiểu khí hậu Châu Á. - Đặc điểm chung của khí hậu lục địa, khí hậu gió mùa Châu Á. I. MỤC TIÊU Sau bài học, học sinh cần đạt được: 1 Kiến thức: - Trình bày và giải thích được đặc điểm khí hậu, sự phân bố của các đới và các kiểu khí hậu Châu Á. - Nêu và giải thích được sự khác nhau giữa kiểu khí hậu lục địa và khí hậu gió mùa ở Châu Á. 2. Kĩ năng: Rèn các kĩ năng: phân tích mối liên hệ giữa các thành phần tự nhiên, đọc lược đồ, vẽ biểu đồ khí hậu. 3. Thái độ: Có ‎‎‎‎‎ý thức bảo vệ môi trường để giảm thiểu những hoạt động tác động trực tiếp và gián tiếp của con người tới sự xuất hiện và mở rộng hoang mạc. II. CHUẨN BỊ 1. Phương tiện, thiết bị * Giáo viên: + Bản đồ khí hậu Châu Á + Bản đồ địa lý tự nhiên Châu Á + Lược đồ câm Châu Á + Quả địa cầu. + Các hình ảnh, câu chữ về các loài động vật, thực vật, biểu hiện của nhiệt độ, lượng mưa có quan hệ với các cảnh quan phổ biến ở Châu Á. (Rừng rậm , hoang mạc) + Giấy Ao, phiếu giao việc, băng dính, kéo * Học sinh: + Màu vẽ, thước kẻ, bút chì, SGK, vở ghi…. + Sưu tầm tranh ảnh có liên quan đến nội dung bài học…. + Đọc trước bài học: Khí hậu Châu Á + Ôn lại kiến thức về kí hiệu bản đồ, kĩ năng vẽ biểu đồ. + Mỗi HS chuẩn bị một biểu đồ - vẽ sẵn trục tọa độ và ghi các đại lượng: nhiệt độ, lượng mưa, thời gian. (thống nhất về kích cỡ giấy) 2. Phương pháp: Học theo góc; Thực hành; Thảo luận nhóm; Trực quan; Vấn đáp; Trò chơi HOẠT ĐỘNG DAY - HỌC Thời gian Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS Đồ dùng/ phương tiện 3’ Giới thiệu bài - Gọi 2 em học sinh lên bảng ghi tên các nhân tố tham gia hình thành khí hậu. - GV chốt và dẫn dắt vào bài mới. - 2 HS lên bảng ghi - HS khác nhận xét, đánh giá 37’ Tổ chức hoạt động theo góc Góc quan sát Nhiệm vụ (phụ lục 1) Xác định tên và vị trí các đới khí hậu, các kiểu khí hậu. Vị trí của Việt Nam. Góc phân tích Nhiệm vụ ( phụ lục 2) Phân tích nguyên nhân dẫn đến sự phân hoá khí hậu đa dạng và phức tạp; Đặc điểm của khí hậu lục địa, khí hậu gió mùa. Góc áp dụng Nhiệm vụ (phụ lục 3) Vẽ biểu đồ, xác định kiểu khí hậu qua biểu đồ, dán biểu đồ lên vị trí phù hợp trên bản đồ câm Châu Á. - Giới thiệu nội dung các góc, cho HS tự lựa chọn góc theo phong cách học của mình . Vận động HS ngồi vào các góc cho cân đối về số lượng . - Thông báo hình thức, thời gian hoạt động và sản phẩm của mỗi góc. Lưu ‎ý hướng luân chuyển các góc. Quan sát, hướng dẫn, gợi ý, hỗ trợ HS thực hiện nhiệm vụ tại các góc. Yêu cầu HS xác định được phạm vi phân bố của các đới, các kiểu khí hậu trên bản đồ khí hậu (chỉ được trên bản đồ). Vị trí của Việt Nam trong khu vực khí hậu nào? Hướng dẫn HS phân tích: Tại sao có kiểu khí hậu núi cao; tại sao khí hậu lục địa chiếm diện tích lớn ? Những kiểu khí hậu đó do nhân tố nào tạo nên. Gợi ý HS cách xác định khí hậu qua biểu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctai_lieu_tap_huan_to_truong_chuyen_mon_2011_6862.doc
Tài liệu liên quan