Chuyên đề 1: Các vấn đề lý luận cơ bản và những điểm mới trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư và Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII
1. Các vấn đề lý luận cơ bản và những điểm mới trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
2. Các vấn đề lý luận cơ bản và những điểm mới trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
3- Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
4- Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
5- Nghị quyết số 12-NQ/TW, ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước;
Chuyên đề 2: Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới học tập lý luận chính trị trong hệ thống giáo dục quốc dân theo tinh thần triển khai Kết luận số 94-KL/TW, ngày 28/3/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
A. Kết luận 94-KL/TW, ngày 28/3/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới học tập lý luận chính trị trong hệ thống giáo dục quốc dân.
B. Những điểm mới căn bản của chương trình giáo dục phổ thông.
159 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 548 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Tài liệu bồi dưỡng chính trị hè năm 2017, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đức, phong cách Hồ Chí Minh và Kế hoạch số 18-KH/TU, ngày 13-9-2016 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
1.3- Thực hiện nghiêm túc việc kiểm điểm, tự phê bình và phê bình tập thể, cá nhân hằng năm (hoặc hằng quý khi cần thiết) theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khoá XII gắn với thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15-5-2016 của Bộ Chính trị. Tuỳ theo tình hình, ban thường vụ cấp uỷ cấp trên gợi ý kiểm điểm tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý; yêu cầu báo cáo giải trình và trực tiếp dự, chỉ đạo (đối với những nơi hoàn thành nhiệm vụ còn hạn chế; có vấn đề phức tạp, dư luận bức xúc; có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến ”, “tự chuyển hoá ” trong nội bộ). Sau kiểm điểm, tập thể và từng cá nhân xây dựng chương trình, kế hoạch sửa chữa, khắc phục những hạn chế, khuyết điểm; cấp uỷ, tổ chức đảng thường xuyên kiểm tra, giám sát việc khắc phục, sửa chữa khuyết điểm của cấp dưới và cán bộ, đảng viên.
1.4- Triển khai việc cam kết bằng văn bản của từng cán bộ, đảng viên với chi bộ, cấp uỷ, tập thể lãnh đạo địa phương, cơ quan, đơn vị về việc giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, không có biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” và kế hoạch thực hiện việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh để rèn luyện, phấn đấu, làm cơ sở kiểm điểm, đánh giá hằng năm và thực hiện công tác cán bộ. Các cấp uỷ, tổ chức đảng xây dựng kế hoạch lãnh đạo, chỉ đạo và thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện cam kết của cán bộ, đảng viên ở địa phương, cơ quan, đơn vị mình; xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm.
1.5- Chủ động nắm bắt diễn biến tư tưởng của cán bộ, đảng viên để có chủ trương, giải pháp giải quyết kịp thời, hiệu quả. Giáo dục, rèn luyện phong cách làm việc khoa học, cụ thể, sâu sát cơ sở cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, không để xảy ra tình trạng quan liêu, xa dân, vô cảm trước những khó khăn, bức xúc của nhân dân.
1.6- Triển khai thực hiện nghiêm Quy định số 55-QĐ/TW, ngày 19-12-2016 của Bộ Chính trị về một số việc cần làm ngay để tăng cường vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên.
1.7- Rà soát, xử lý, kiên quyết miễn nhiệm, thay thế, cho từ chức đối với cán bộ yếu kém về năng lực, phẩm chất, đạo đức, không hoàn thành nhiệm vụ, tín nhiệm thấp mà không chờ hết nhiệm kỳ, hết tuổi công tác. Tăng cường kiểm tra công tác cán bộ, xử lý nghiêm các tập thể, cá nhân thực hiện việc tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, điều động không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện, nguyên tắc, quy trình. Thực hiện đúng mục tiêu và có hiệu quả việc tinh giản biên chế gắn với tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17-4-2015 của Bộ Chính trị.
1.8- Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt chi bộ; phát huy dân chủ, nêu cao ý thức đấu tranh tự phê bình và phê bình của đảng viên với tinh thần đoàn kết, xây dựng, thống nhất. Duy trì sinh hoạt chuyên đề về nội dung thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XII; Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15-5-2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và Quy định số 101-QĐ/TW, ngày 07-6-2012 của Ban Bí thư về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp.
1.9- Nâng cao chất lượng kết nạp đảng viên, không chạy theo số lượng mà xem nhẹ chất lượng. Thực hiện phân công nhiệm vụ hợp lý gắn với quản lý chặt chẽ đội ngũ đảng viên; theo dõi, quản lý tốt đảng viên đang công tác về sinh hoạt và thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghiêm Quy định về những điều đảng viên không được làm; kiên quyết đưa ra khỏi Đảng những người không còn đủ tư cách đảng viên.
1.10- Thực hiện nghiêm việc kê khai tài sản, thu nhập và giải trình việc tăng, giảm tài sản của cán bộ, đảng viên, cấp uỷ, cơ quan đề xuất bổ nhiệm cán bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp thẩm định, xác minh, đánh giá trung thực việc kê khai tài sản, thu nhập và công khai theo quy định.
1.11- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất; tập trung vào những vị trí quan trọng, lĩnh vực nhạy cảm, dễ xảy ra vi phạm; chú trọng kiểm tra cấp uỷ, tổ chức đảng, người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và việc giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống. Tăng cường kiểm tra các cấp uỷ, tổ chức đảng, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm.
1.12- Chủ động phát hiện, tăng cường kiểm tra và xử lý nghiêm những trường hợp suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, có biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”. Người đứng đầu tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm nếu không kịp thời phát hiện hoặc chậm xử lý đối với những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ.
1.13- Các ban xây dựng Đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng, các huyện uỷ, thị uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ chỉ đạo thực hiện tốt việc tiếp nhận thông tin của nhân dân thông qua tiếp xúc cử tri, đơn, thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo; trong đó, có nội dung liên quan đến suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong cán bộ, đảng viên để xử lý hoặc kiến nghị cơ quan chức năng xử lý và thông tin kết quả cho nhân dân.
1.14- Người đứng đầu cấp uỷ, chính quyền các cấp thực hiện nghiêm việc tiếp thu ý kiến góp ý của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân; ban hành quy chế tiếp xúc, đối thoại trực tiếp của người đứng đầu cấp uỷ, chính quyền với nhân dân.
2- Nhiệm vụ của các cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị liên quan
2.1- Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh
Lãnh đạo rà soát, hoàn thiện các nghị quyết của hội đồng nhân dân ban hành, nhất là về phát triển kinh tế - xã hội; về quản lý ngân sách nhà nước và quản lý công chức, viên chức, bảo đảm công khai, minh bạch; thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ ở cơ sở; ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ.
Nâng cao hiệu quả công tác giám sát của hội đồng nhân dân các cấp đối với hoạt động của Nhà nước trong việc thực hiện pháp luật có liên quan đến đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ. Chỉ đạo thực hiện tốt việc lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do hội đồng nhân dân các cấp bầu hoặc phê chuẩn.
2.2- Ban Cán sự đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh
Lãnh đạo rà soát chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương bảo đảm theo quy định của pháp luật; các quy định về quản lý, điều hành bảo đảm công khai, minh bạch, chặt chẽ trong quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản công, vốn đầu tư, đất đai, tài nguyên, tài chính, ngân hàng, thuế, phân bổ, quản lý và sử dụng biên chế,...
Xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích các địa phương, cơ quan, đơn vị năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội.
Đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá việc cung ứng các dịch vụ công; chỉ đạo xây dựng Trung tâm hành chính công nhằm phục vụ tốt cho người dân và doanh nghiệp. Chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập sang thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, kinh phí. Thực hiện có hiệu quả việc tinh giản biên chế, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, không để thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước,...
Thực hiện tốt các giải pháp phòng ngừa tham nhũng; chủ động phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng. Tổ chức tốt công tác tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất; chủ động đối thoại, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định, không để phát sinh thành điểm nóng.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân đối với cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp giải quyết công việc của nhân dân và doanh nghiệp phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của địa phương, cơ quan, đơn vị để có những biện pháp cải thiện chất lượng phục vụ, cung cấp dịch vụ bảo đảm sự hài lòng và lợi ích của người dân; kiên quyết tinh giản cán bộ, công chức, viên chức năng lực yếu, thiếu tinh thần trách nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ được giao theo quy định; kịp thời chỉ đạo thanh tra những đơn vị, địa phương thực hiện chưa tốt nhiệm vụ được giao.
2.3- Đảng đoàn Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội
Lãnh đạo cụ thể hoá và thực hiện có hiệu quả “Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội” ban hành kèm theo Quyết định số 217-QĐ/TW, ngày 12-12-2013 và “Quy định về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính quyền” ban hành kèm theo Quyết định số 218-QĐ/TW, ngày 12-12-2013 của Bộ Chính trị phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh nhằm phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội trong đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ.
2.4- Ban Tổ chức Tỉnh uỷ chủ trì, phối hợp tham mưu
Cụ thể hoá và tiếp tục nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ phù hợp với từng loại hình cơ sở đảng và nâng cao chất lượng công tác kiểm điểm, đánh giá, xếp loại tập thể, cá nhân hằng năm. Trong đó, lấy kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; kết quả tự phê bình và phê bình; sự nêu gương của cán bộ lãnh đạo, quản lý; kết quả thực hiện cam kết rèn luyện, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống; hiệu quả đấu tranh, khắc phục suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” là những tiêu chí quan trọng để đánh giá, xếp loại hằng năm.
Cụ thể hoá hướng dẫn khung của Ban Tổ chức Trung ương để nâng cao chất lượng kết nạp đảng viên; thường xuyên rà soát, sàng lọc và đưa ngay những đảng viên không đủ tư cách ra khỏi Đảng. Thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết số 08-NQ/TƯ, ngày 11-11-2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Nghiên cứu đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy các cơ quan đảng và hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, nâng cao chất lượng hoạt động. Triển khai đồng bộ, tạo sự chuyển biến cơ bản, vững chắc trong công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp bảo đảm tính đồng bộ về cơ cấu và có chất lượng; đặc biệt chú trọng quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý kế cận ở các cấp, các ngành theo hướng trẻ hoá, có trình độ cao, ưu tiên cán bộ nữ, dân tộc. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Hướng dẫn số 02-HD/TU, ngày 11-11-2014 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc lấy phiếu tín nhiệm đổi với thành viên lãnh đạo cấp uỷ, cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội.
Tăng cường công tác nắm tình hình chính trị nội bộ đối với các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh và tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên nhằm kịp thời tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về những vấn đề đặt ra của công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong tình hình hiện nay. Quản lý chặt chẽ cán bộ, đảng viên tham gia nghiên cứu, học tập và công tác ở nước ngoài.
2.5- Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ chủ trì, phối hợp tham mưu
Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất việc tổ chức thực hiện các nghị quyết, kết luận của Đảng. Xử lý nghiêm tập thể, cá nhân ban hành văn bản không đúng, không phù hợp hoặc thực hiện không nghiêm túc các nội dung nghị quyết, kết luận của Đảng; biểu dương, khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân thực hiện có hiệu quả.
Kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Hướng dẫn thực hiện cơ chế giải trình và giám sát việc tăng, giảm tài sản của cán bộ, đảng viên.
Hằng năm (hoặc hằng quý khi cần thiết), theo sự chỉ đạo của ban thường vụ cấp uỷ cùng cấp, uỷ ban kiểm tra phối hợp với các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc cấp uỷ tham mưu ban thường vụ cấp uỷ gợi ý kiểm điểm, tự phê bình và phê bình tập thể, cá nhân theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khoá XII gắn với Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15-5-2016 của Bộ Chính trị và Quy định số 101-QĐ/TW, ngày 07-6-2012 của Ban Bí thư.
2.6- Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ chủ trì, phối hợp tham mưu
Cụ thể hoá các quy định về nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu các cấp phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, cơ quan, đơn vị.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nhân rộng những mô hình mới, kinh nghiệm hay trên các lĩnh vực xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, công tác đối ngoại. Chỉ đạo nội dung bồi dưỡng lý luận chính trị, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ, đảng viên.
Chủ động định hướng, cung cấp thông tin trên cơ sở quy định khung của Ban Tuyên giáo Trung ương. Cụ thể hoá đề cương định hướng của Hội đồng Lý luận Trung ương; chỉ đạo các báo, đài địa phương đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, luận điệu tuyên truyền xuyên tạc của các thế lực thù địch, tổ chức phản động, phần tử cơ hội, bất mãn chính trị chống phá Đảng, Nhà nước và khối đại đoàn kết các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
Cụ thể hoá quy định khung của Ban Tuyên giáo Trung ương để chấn chỉnh hoạt động của các cơ quan truyền thông, báo chí, xuất bản thuộc quyền quản lý; đồng thời, phát huy hiệu quả các phương tiện thông tin đại chúng, dư luận xã hội để đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ; khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích tốt; xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân vi phạm.
Căn cứ vào tình hình thực tế, tổ chức diễn đàn để trao đổi, đối thoại về những nhận thức, quan điểm còn khác nhau liên quan đến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2.7- Ban Dân vận Tỉnh uỷ chủ trì, phối hợp tham mưu
Đẩy mạnh công tác dân vận của hệ thống chính trị, phát huy vai trò của nhân dân trong đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong cán bộ, đảng viên.
Thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết số 09-NQ/TU, ngày 11-11-2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở giai đoạn 2016 - 2020.
Tham mưu ban hành quy chế tiếp xúc, đối thoại trực tiếp giữa người đứng đầu cấp uỷ, chính quyền các cấp với nhân dân; định kỳ, thường xuyên nắm tình hình, tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của đảng viên và nhân dân để tham mưu cấp uỷ, chính quyền giải quyết kịp thời.
2.8- Ban Nội chính Tỉnh uỷ chủ trì, phối hợp tham mưu
Tham mưu Ban Chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng tỉnh xây dựng kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo, góp phần đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng tham nhũng, lãng phí, sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ.
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc triển khai các giải pháp phòng ngừa tham nhũng; đẩy nhanh công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử những vụ việc, vụ án tham nhũng, lãng phí, gây thất thoát tài sản của Nhà nước mà dư luận quan tâm; đồng thời, tăng cường các biện pháp phòng, chống oan, sai. Có cơ chế bảo vệ người dân phản ánh, tố giác và tích cực đấu tranh chống sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong cán bộ, đảng viên.
2.9- Văn phòng Tỉnh uỷ
Nghiên cứu, tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh uỷ chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính trong Đảng. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chương trình công tác của các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Uỷ viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Thường trực Tỉnh uỷ theo hướng đổi mới; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình của Tỉnh uỷ.
2.10- Ban Cán sự đảng Toà án nhân dân tỉnh, Ban Cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh
Lãnh đạo xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện các nội dung theo sự chỉ đạo của hệ thống ngành dọc. Ban Cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân, Ban Cán sự đảng Toà án nhân dân tỉnh chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy nhanh việc điều tra, truy tố, xét xử công khai những vụ án tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, gây thất thoát tài sản của Nhà nước được cử tri quan tâm.
Thanh tra tỉnh thực hiện và chỉ đạo đẩy nhanh việc thanh tra, kết luận những vụ việc tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, gây thất thoát tài sản của Nhà nước được dư luận, nhân dân quan tâm và công khai kết quả giải quyết. Thực hiện nghiêm túc việc kê khai và kiểm soát tốt việc kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức theo quy định.
2.11- Các đảng uỷ: Công an, Quân sự, Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chủ động phát hiện, xử lý có hiệu quả các đối tượng chống đối, phần tử cơ hội, bất mãn chính trị. Xử lý nghiêm đối với những cá nhân, nhóm người cấu kết lợi dụng vấn đề dân chủ, nhân quyền, tôn giáo, dân tộc để tuyên truyền, xuyên tạc; có hành vi nói, viết, lưu trữ, phát tán tài liệu sai trái. Tập trung điều tra và phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ án tham nhũng, lãng phí, tiêu cực được dư luận và nhân dân quan tâm.
Nâng cao sức mạnh tổng hợp của đơn vị, lấy xây dựng chính trị làm cơ sở; xây dựng nền “Quốc phòng toàn dân”, “An ninh nhân dân”, “Biên phòng toàn dân” vững mạnh; tăng cường đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm gắn với phòng ngừa, bảo vệ trong sạch nội bộ. Chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương, góp phần nâng cao phẩm chất “Bộ đội Cụ Hồ” và người chiến sĩ Công an nhân dân.
2.12- Trường Chính trị tỉnh
Tập trung đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học lý luận chính trị; thực hiện tốt chủ trương học tập, bồi dưỡng, bổ sung, nâng cao trình độ lý luận chính trị bắt buộc hằng năm; mở các lớp và thực hiện nề nếp việc bồi dưỡng lý luận chính trị, cập nhật kiến thức mới phù hợp với từng đối tượng.
Đẩy mạnh tổng kết thực tiễn, nhân rộng mô hình mới, kinh nghiệm hay. Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức dạy và học lý luận chính trị gắn với ứng dụng thực tế tại địa phương, cơ quan, đơn vị; tăng cường kiểm tra, giám sát, quản lý chặt chẽ nội dung, chương trình, chất lượng dạy và học.
2.13- Báo Sóc Trăng, Đài Phát thanh và Truyền hình Sóc Trăng
Chú trọng tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; những thành quả trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; những nhân tố tích cực, điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt.
Mở chuyên trang, chuyên đề, chuyên mục về xây dựng, chỉnh đốn Đảng và bố trí thời gian, thời lượng, chương trình thoả đáng; nội dung phù hợp để tuyên truyền sâu rộng, thông tin kịp thời kết quả thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XII, kết quả đấu tranh phòng, chống sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”.
Phổ biến những mô hình mới, kinh nghiệm hay trên các lĩnh vực, nhất là xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị; đấu tranh phản bác có hiệu quả các quan điểm sai trái, luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch, tổ chức phản động, phần tử cơ hội, bất mãn chính trị chống phá Đảng, Nhà nước và khối đại đoàn kết các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
2.14- Các huyện uỷ, thị uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ
Triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XII đồng bộ, có hiệu quả với các nghị quyết khác của Trung ương, của Tỉnh uỷ và Chương trình này; giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc dư luận và cử tri quan tâm.
Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, trọng tâm là công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; đổi mới công tác tổ chức, cán bộ và thực hiện nguyên tắc tổ chức sinh hoạt đảng, đặc biệt là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình. Xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu cấp uỷ, chính quyền trong mối quan hệ với tập thể cấp uỷ, cơ quan, đơn vị.
Tập trung củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, đảng viên. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc khắc phục khuyết điểm, hạn chế sau kiểm điểm, tự phê bình và phê binh; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân và đảng viên vi phạm. Đồng thời, coi trọng việc biểu dương, khen thưởng gương người tốt, việc tốt, những điển hình tiên tiến, những tổ chức đảng, đảng viên có cách làm sáng tạo, tự điều chỉnh, khắc phục, sửa chữa khuyết điểm có hiệu quả trong quá trình thực hiện Nghị quyết.
Lãnh đạo tốt công tác quản lý đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức. Chấn chỉnh, uốn nắn và nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ. Thực hiện có hiệu quả chủ trương tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm.
Người đứng đầu cấp uỷ, chính quyền thực hiện tốt công tác tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất để tiếp nhận thông tin, đối thoại trực tiếp và xử lý những kiến nghị, đề xuất của nhân dân, có thông tin kết quả cho nhân dân.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Đẩy mạnh công tác dân vận của hệ thống chính trị. Thực hiện có hiệu quả phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra; phát huy vai trò của nhân dân đấu tranh chống suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”; bảo vệ, khuyến khích người dân phản ánh, tố giác và tích cực đấu tranh chống sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong cán bộ, đảng viên.
Thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát; kịp thời biểu dương
khen thưởng tập thể, cá nhân tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong thực hiện
Nghị quyết Trung ương 4 khoá XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng; đồng thời,
xử lý nghiêm tập thể, cá nhân vi phạm. Ban thường vụ cấp uỷ cấp huyện và
tương đương định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết Trung
ương 4 khoá XII và Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15-5-2016 của Bộ Chính trị và
Chương trình này với cấp uỷ cùng cấp và Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình này, các cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị xây
dựng chương trình thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra.
2. Các đồng chí Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Uỷ viên Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh, người đứng đầu cấp uỷ, tổ chức đảng, địa phương, cơ quan, đơn vị
trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình; thường xuyên kiểm tra, giám
sát, nắm chắc tình hình và đôn đốc việc thực hiện.
3. Ban Tổ chức Tỉnh uỷ chủ trì, phối hợp với các ban đảng của Tỉnh uỷ,
Văn phòng Tỉnh uỷ, các ngành có liên quan tham mưu Tỉnh uỷ theo dõi, kiểm tra
và đôn đốc việc thực hiện Chương trình này; định kỳ hằng năm báo cáo kết quả
thực hiện với Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, tham mưu tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm; khen thưởng, kỷ luật kịp thời.
T/M TỈNH ỦY
BÍ THƯ
Nguyễn Văn Thể
c- Dự thảo các Chương trình hành động của đảng bộ địa phương thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII
Dự thảo Chương trình thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày 03-6-2017 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày 03-6-2017 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Sóc Trăng ban hành Chương trình thực hiện Nghị quyết như sau:
I- TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN CỦA TỈNH SÓC TRĂNG TRONG THỜI GIAN QUA
Sau 15 năm thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TW, ngày 18-3-2002 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân, khu vực kinh tế tư nhân của tỉnh Sóc Trăng tiếp tục có bước phát triển, đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Giai đoạn 2002 - 2017, trên địa bàn tỉnh có 3.558 doanh nghiệp và 44.931 hộ kinh doanh đăng ký thành lập mới, góp phần giải quyết việc làm cho hơn 100.000 lao động. Tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh ngày càng tăng; đến cuối năm 2016, khu vực kinh tế tư nhân đóng góp 83% GRDP của tỉnh, xuất khẩu đạt 630 triệu USD và trở thành khu vực đóng góp chủ yếu vào phát triển kinh tế của tỉnh.
Tuy nhiên, khu vực kinh tế tư nhân cũng còn những những hạn chế nhất định, quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, sức cạnh tranh cho sản phẩm, dịch vụ chưa cao; thiếu kỹ năng quản trị cơ bản về quản lý sản xuất, bán hàng, quản lý tài chính và huy động vốn; thiếu lao động tay nghề; năng suất lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh còn thấp. Một số doanh nghiệp và hộ kinh doanh chưa có ý thức cao trong chấp hành pháp luật, còn vi phạm các quy định về thuế, sử dụng lao động và bảo vệ môi trường. Hoạt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tl_chinh_tri_he_l_4_1_tham_khao_7786.doc