Tài chính doanh nghiệp

Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp” nhằm trang bị cho sinh viên những

kiến thức cơ bản nhất về tài chính doanh Doanh nghiệp. Do vậy, giáo trình

được biên soạn hết sức cơ bản xuyên suốt từ vai trò của nhà quản lý tài chính,

các công cụ tài chính như báo cáo tài chính, giá trị thời gian của tiền, lãi suất,

rủi ro đến các quyết định tài chính như quyết định đầu tư vốn, quyết định tài trợ

vốn, quyết định phân phối kết quả. Để thuận tiện trong việc giảng dạy và

nghiên cứu, cuốn giáo trình được chia thành 4 chương:

Chương I: Tổng quan về tài chính Doanh nghiệp

Chương II: Vốn kinh doanh của Doanh nghiệp.

Chương III: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của Doanh nghiệp.

Chương IV: Đầu tư dài hạn của Doanh nghiệp.

Với cách tiếp cận như vậy, tác giả hy vọng rằng cuốn giáo trình này sẽ

giúp cho giáo viên, nghiên cứu viên, sinh viên gặp thuận lợi trong quá trình

giảng dạy, nghiên cứu và học tập.

Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp là công trình tập thể do các giảng viên của

Bộ môn Tài chính Doanh nghiệp thuộc khoa Kinh tế - Đại học Vinh tham gia

biên soạn và được phân công như sau:

- Thạc sĩ Đặng Thành Cương, chủ biên và viết các chương 1, 4.

- Cử nhân Đoàn Thị Ngọc Hân viết các chương 2, 3.

pdf53 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1595 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Tài chính doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
so với năm báo cáo là 10%. Xác định nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch: Vnc1= 400*(4000/280)*(1-10%) =514,28 triệu đồng 2.3.4. Nguồn vốn lưu động 2.3.4.1. Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn: - Vốn góp ban đầu Doanh nghiệp nhà nước: Vốn đầu tư cuả nhà nước, chủ sở hữu của các doanh nghiệp nhà nước là nhà nước Công ty cổ phần : Nguồn vốn do các cổ đông đóng góp , mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chịu trách nhiệm hữu hạn trên trị giá cổ phần mà họ nắm giữ Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty có vốn đầu tư nước ngoài các nguồn vốn cũng như trên tức là có thể do chủ đầu tư bỏ ra, do liên doanh liên kết.. Nguồn vốn này là nguồn vốn hết sức quan trọng để tạo ra nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp. - Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia Là bộ phận lợi nhuận được giữ lại doanh nghiệp sử dụng để tạo thêm vốn lưu động phục vụ việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Là phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn đối với doanh nghiệp vì doanh nghiệp giảm được chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Với nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp có thể chủ động đầu tư lâu dài, không bị áp lực về thời gian sử dụng vốn, tạo ra năng lực tài chính an toàn, tạo ra khả năng để rhu hút các nguồn vốn khác. Tuy nhiên, nguồn vốn này thường hạn chế về mặt quy mô nên không đáp ứng mọi nhu cầu của sản xuất kinh doanh. Việc sử dụng vốn chủ sở hữu không bị sức ép về chi phí sử dụng vốn, thiếu sự kiểm tra và kiểm soát như trong vốn vay làm cho hiệu quả sử dụng không cao. 2.3.4.2. Nguồn vốn đi vay và chiếm dụng Nguồn vốn đi vay và chiếm dụng bao gồm: - Tín dụng thương mại Tín dụng thương mại được hình thành khi doanh nghiệp nhận được tài sản, dịch vụ của các doanh nghiệp khác không phải trả tiền ngay. Doanh nghiệp có thể sử dụng 38 các khoản phải trả này khi chưa đến kỳ hạn thanh toán với khách hàng như 1 một nguồn vốn bổ sung để tài trợ cho các nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn của doanh nghiệp. Điều đó cũng có nghĩa như doanh nghiệp được tài trợ thêm vốn, giúp cho doanh nghiệp góp phần giải quyết tình trạng thiếu vốn lưu động; và tương đối thuận tiện dễ dàng, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp đã có mối quan hệ thường xuyên với nhà cung cấp. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp khi sử dụng tín dụng nhà cung cấp thì phải trả chi phí cao hơn so với tín dụng thông thường của ngân hàng thương mại. - Tín dụng ngân hàng Đặc điểm của vốn lưu động là luân chuyển nhanh, do đó các doanh nghiệp thường sử dụng các khoản vay ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động thiếu. Các nguyên tắc cơ bản mà các doanh nghiệp phải tôn trọng khi sử dụng vốn vay là phải sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, phải hoàn trả cả vốn và lãi đúng thời hạn cam kết trong hợp đồng tín dụng. Đối tượng cho vay của ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp vay vốn lưu động thông thường là vật tư, hàng hoá và những chi phí cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thời hạn cho vay thường được xác định căn cứ vào thời gian quay vòng của vốn vay, khả năng trả nợ ngân hàng, thời gian sử dụng nguồn vốn cho vay của ngân hàng. Phương pháp cho vay của ngân hàng thông thường có 2 hình thức chủ yếu: + Cho vay thông thường (Cho vay từng lần): là phương pháp cho vay mà ngân hàng căn cứ vào từng kế hoạch hoặc phương án kinh doanh, hoặc từng loại vật tư cụ thể, từng khâu kinh doanh để cho vay + Cho vay luân chuyển (Cho vay theo hạn mức tín dụng) :Là phương thức cho vay mà ngân hàng phát tiền vay hoặc thu nợ được căn cứ vào tình hình nhập và xuất vật tư hàng hoá của doanh nghiệp. Việc sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng không những khắc phục được tình trạng thiếu vốn của doanh nghiệp mà còn phân tán rủi ro trong kinh doanh. để sử dụng nguồn vốn này có hiệu quả thì doanh nghiệp cũng cần phân tích đánh giá khi sử dụng vốn này nhất là về khả năng trả nợ và chi phí sử dụng vốn vay. - Thương phiếu Thương phiếu là những chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền nhất định trong một thời gian nhất định. Thương phiếu gồm có 2 loại: đó là: + Lệnh phiếu là chứng chỉ có giá do người phát hành (người mua) cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong tương lai cho người thụ hưởng. + Hối phiếu là chứng chỉ có giá do người phát hành (người bán) lập yêu cầu người ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền nhất định trong một khoảng thời gian nhất định trong tương lai. + Thời gian đáo hạn của thương phiếu trong thời gian ngắn, lãi suất thường thấp hơn lãi suất cho vay của ngân hàng. Việc sử dụng thương phiếu mang lại những ưu điểm: + Cho phép phân phối rộng rãi và thu hút vốn với chi phí thấp nhất. + Người vay tránh được các khó khăn và sự ràng buộc trong việc tìm nguồn tài trợ ở các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng. 39 + Thương phiếu được lưu hành rộng rãi nên tên hiệu và sản phẩm nhiều người sẽ biết đến đây là hình thức quảng cáo ít tốn kém nhất Nhưng vẫn còn hạn chế đó là: + Quy mô của vốn phụ thuộc vào sự dư thừa tạm thời của các doanh nghiệp cung ứng vốn. - Các nguồn khác Ngoài các nguồn vốn trên doanh nghiệp có thể sử dụng các khoản nợ khác để đáp ứng các nhu cầu tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong hoạt động kinh doanh như: nợ tiền lương, nợ thuế phí đối với nhà nước, các khoản cổ tức chưa trả cho các cổ đông, các khoản tiền đặt cọc của khách hàng Các nguồn tài trợ này gọi là nợ tích luỹ doanh nghiệp chỉ có thể sử dụng trong thời gian ngắn. 2.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 2.3.5.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động Chỉ tiêu này có 2 chỉ tiêu đó là * Số lần luân chuyển vốn lưu động ( số vòng quay vốn lưu động) Phản ánh số vòng quay vốn lưu động được thực hiện trong kỳ nhất định thường là 1 năm. M L= ------ VLĐ Trong đó: L: số vòng quay vốn lưu động M: tổng mức luân chuyển vốn trong năm được lấy bằng doanh thu thuần trong kỳ. VLĐ: Vốn lưu động bình quân năm có 2 cách tính : + Theo 4 quý VLĐq 1 + VLĐq2 + VLĐq3 +VLĐq4 VLĐ = -------------------------------------------------- 4 (VLĐđầu q1)/2 + VLĐcuối q1+ VLĐcuối q2 + VLĐcuối q3 +(VLĐcuối q4)/2 VLĐ = ------------------------------------------------------------------------------------------ 4 * Kỳ luân chuyển vốn lưu động (kỳ chu chuyển vốn lưu động) Phản ánh số ngày cần thiết để thực hiện 1 vòng quay vốn lưu động. 360 360*VLĐ K = ---------- = ------------- L M 2.3.5.2. Mức độ tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn M1 M tk = ----- (K1- K0) 360 40 M tk : Mức tiết kiệm vốn lưu động M1: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ kế hoạch K1, K0 : Kỳ luân chuyển vốn năm kế hoạch và báo cáo 2.3.5.3. Hàm lượng vốn lưu động VLĐ trong kỳ Hàm lượng vốn lưu động = ------------------ DTT Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ. 2.3.6. Quản lý vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 2.3.6.1. Quản lý hàng tồn kho Hàng tồn kho là các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp dự trữ để sản xuất hoặc để bán. Hàng hoá tồn kho có ba loại: nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm. Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn để cho quá trình sản xuất - kinh doanh tiến hành được bình thường. Tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên liệu nằm lại từng công đoạn của dây chuyền sản xuất. Dây chuyền sản xuất càng dài và càng có nhiều công đoạn sản xuất thì tồn kho trong quá trình sản xuất sẽ càng lớn. Khi tiến hành sản xuất xong, hầu như các doanh nghiệp chưa thể tiêu thụ hết sản phẩm, phần thì do có “độ trễ” nhất định giữa sản xuất và tiêu dùng, phần do phải có đủ lô hàng mới xuất được Những doanh nghiệp mà sản xuất mang tính thời vụ và có quy trình chế tạo tốn nhiều thời gian thì tồn kho sản phẩm hoàn thành sẽ lớn. Trong quản lý hàng tồn kho chủ yếu tập trung vào bộ phận nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp thương mại thì dự trữ nguyên vật liệu cũng là dự trữ hàng hóa để bán. Những nhân tố ảnh hưởng đến mức dự trữ hàng tồn kho: + Loại hình doanh nghiệp + Tính chất của quy trình sản xuất + Mối liên hệ của chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho + Các rủi ro trong quan hệ cung cầu + Các cơ hội bất thường + Tính dễ thay đổi trong các điều kiện sản xuất kinh doanh + Lạm phát Tác động 2 mặt của hàng tồn kho: + Lợi ích: Tồn kho nguyên liệu giúp cty chủ động trong sản xuất. Tồn kho sản phẩm dở dang giúp cho quá trình sản xuất của cty linh hoạt và liên tục. 41 Tồn kho thành phẩm giúp chủ động trong việc hoạch định sản xuất, tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm nhằm khai thác và thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trường. + Chi phí: Chi phí đặt hàng liên quan đến số lần đặt hàng, tức là phụ thuộc quy mô hàng tồn kho. Chi phí đặt hàng gồm chi phí quản lý, giao dịch và vận chuyển hàng hóa. Chi phí lưu kho gồm chi phí hoạt động (chi phí bốc dỡ hàng hóa, chi phí bảo quản, chi phí hao hụt..) và chi phí tài chính (chi phí trả lãi vay liên quan đến chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp, chi phí về thuế ở khâu mua..). Chi phí cơ hội là chi phí phát sinh trong thực tế như chi phí lỡ mất cơ hội được mua hàng giá rẻ Các chi phí khác. Như vậy, đối với hàng tồn kho nếu dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí dự trữ, ứ đọng vốn. Nếu dự trữ quá ít sẽ ko đủ phục vụ cho sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh. Quản lý hàng tồn kho là việc tính toán, theo dõi, xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí của việc duy trì hàng tồn kho đồng thời đảm bảo dự trữ hợp lý nhất. Quản lý dự trữ theo phương pháp cổ điển hay mô hình đặt hàng hiệu quả nhất - EOQ (Economic Odering Quantity) Mô hình EOQ dựa trên giả định: - Doanh thu ít biến động và dự đoán được. - Đơn đặt hàng được thực hiện lập tức, không có sự chậm trễ. - Không có dự trữ hàng tồn kho cho mục đích an toàn. Các chi phí dự trữ hàng hoá bao gồm 2 loại chính: Chi phí lưu kho: Đây là chi phí liên quan tới việc tồn trữ hàng hoá, loại này bao gồm: Chi phí hoạt động, như chi phí bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo hiểm hàng hoá, chi phí do giảm giá hàng hoá, chi phí hao hụt mất mát, chi phí bảo quản Chi phí tài chính bao gồm chi phí sử dụng vốn như trả lãi tiền vay, chi phí về thuế, khấu hao. Nếu gọi số lượng mỗi lần cung ứng hàng hoá là Q thì dự trữ trung bình sẽ là Q/2. Gọi C1 là chi phí lưu kho đơn vị hàng hoá thì tổng chi phí lưu kho của doanh nghiệp sẽ là 2 *1 Q C Tổng chi phí lưu kho sẽ tăng nếu số lượng hàng mỗi lần cung ứng tăng. Chi phí đặt hàng: gồm chi phí quản lý giao dịch và vận chuyển hàng hóa. Chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thường ổn định, không phụ thuộc vào số lượng hàng hóa được mua. Gọi D là toàn bộ lượng hàng hóa cần sử dụng trong 1 đơn vị thời gian (năm, quý, tháng) thì số lần đặt hàng sẽ là Q D . Gọi C2 là chi phí mỗi lần đặt hàng thì tổng chi phí đặt hàng là Q D C *2 . Chi phí đặt hàng sẽ tăng nếu số lượng mỗi lần cung ứng giảm. Gọi TC là tổng chi phí tồn trữ hàng hóa ta có: TC = 2 *1 Q C + Q D C *2 Q thấp nhất khi?. 42 Ta lấy vi phân TC theo Q: TC’(Q) = 2 21 * 2 Q DCC   Q* = 1 2**2 C CD Ví dụ 8: Tại công ty HP có số liệu về hàng tồn kho dự tính năm kế hoạch như sau: Tổng nhu cầu hàng hóa cần sử dụng trong năm là 3.600 đơn vị. Chi phí cho mỗi lần đặt hàng là 1 triệu đồng, chi phí lưu kho là 0,5 triệu đồng/đơn vị. Khi đó lượng hàng hóa dự trữ tối ưu được xác định: Q* = 5,0 1*3600*2 = 120 (đơn vị) Như vậy, trong năm công ty cần ký hợp đồng 120 3600 = 30 (lần) và khoảng cách nhau giữa các lần giao hàng là khoảng 12 ngày. Bảng sau cho thấy mối liên hệ giữa chi phí đặt hàng, chi phí lưu kho và tổng chi phí. Lượng đặt hàng Chi phí đặt hàng Chi phí lưu kho Tổng chi phí đặt hàng 60,00 70,00 80,00 100,00 120,00 140,00 160,00 200,00 60,00 51,43 45,00 36,00 30,00 25,71 22,50 18,00 15,00 17,50 20,00 25,00 30,00 35,00 40,00 50,00 75,00 68,93 65,00 61,00 60,00 60,71 62,50 68,00 Xác định điểm đặt hàng lại: Về lý thuyết, khi nào lượng hàng kỳ trước hết thi ta mới mua lượng hàng mới. Tuy nhiên, trên thực tế các doanh nghiệp phải tính toán lượng hàng để đủ dùng liên tục, ko làm gián đoạn sản xuất kinh doanh. Nhưng nếu đặt hàng quá sớm thì sẽ làm tăng chi phí lưu kho. Do đó, doanh nghiệp cần xác định thời điểm đặt lại hàng. Thời điểm đặt hàng lại được tính theo công thức: Lượng tồn kho tại điểm đặt hàng lại = Số lượng HTK sử dụng mỗi ngày x Độ dài của thời gian giao hàng Lấy lại ví dụ trên, giả sử số ngày làm việc trong năm là 360 ngày thì lượng hàng hóa tiêu dùng mỗi ngày là 3.600/360 = 10 (đơn vị/ngày). Nếu thời gian giao hàng là 3 ngày thì doanh nghiệp sẽ đặt lại hàng khi hàng hóa trong kho còn: 10 x 3 = 30 (đơn vị). Lượng dự trữ an toàn: Trong quá trình sản xuất nguyên vật liệu sử dụng mỗi ngày ko ổn định mà chúng biến động khồn ngừng, nhất là doanh nghiệp sản xuất theo thời vụ hoặc sản xuất những sản phẩm nhạy cảm với thị trường. Vì vậy, để đảm bảo sự ổn định của sản xuất doanh nghiệp phải duy trì một lượng hàng nhất định gọi là dự trữ an toàn. Lượng dự trữ an toàn do ban lãnh đạo cty quyết định tùy theo tình hình cụ thể của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Lượng dự trữ an toàn là lượng hàng hóa dự trữ thêm vào lượng hàng hóa dự trữ tại thời điểm đặt hàng. Ví dụ: Ban lãnh đạo cty HP quyết định lượng dự trữ an toàn là 10 đơn vị hàng hóa thì điểm đặt hàng mới sẽ là: 30 + 10 = 40 (đơn vị). Phương pháp EOQ mang lại những ưu điểm: 43 - Tính toán đơn giản. - Tổng chi phí hàng tồn kho thấp nhất. Tuy nhiên, phương pháp này còn tồn tại những nhược điểm: - Nhu cầu hàng tồn kho phải thường xuyên và đều, nguồn cung cấp ổn định. - Không áp dụng được cho tất cả các loại hàng tồn kho - Chưa tính đến chiết khấu thương mại Ngoài phương pháp EOQ còn có một số phương pháp khác như phương pháp ABC, phương pháp tồn kho bằng 0.. nhưng không áp dụng đại trà do có nhiều rủi ro. 2.3.6.2. Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao Tiền mặt gồm tiền trong quỹ, tiền gửi ngân hàng, được dùng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả tiền thuế, trả nợ Tiền mặt là loại tài sản không sinh lời, vì vậy trong quản lý tiền mặt việc tối thiểu lượng tiền mặt phải giữ là vấn đề quan trọng nhất. Tuy nhiên, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều giữ tiền mặt, vì các lý do sau: - Đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày như thanh toán cho khách hàng, trả lương công nhân viên, nộp thuế, trả cổ tức - Dự phòng những rủi ro bất thường xảy ra khi có nhu cầu chi trả bằng tiền mặt. Mặt khác, do việc vay vốn bằng tiền ngắn hạn một cách nhanh chóng phụ thuộc vào nhiều yếu tố và uy tín của doanh nghiệp nên doanh nghiệp phải duy trì một lượng tiền mặt để dự phòng. - Hưởng lợi thế để tận dụng các cơ hội tạm thời như sự sụt giá tạm thời về nguyên vật liệu.. để tăng lợi nhuận của mình. - Ngoài ra, việc giữ tiền mặt giúp doanh nghiệp hưởng lợi thế chiết khấu, đảm bảo chỉ số thanh toán ngắn hạn để doanh nghiệp có thể mua hàng thuận lợi và được hưởng hạn mức tín dụng rộng rãi, tăng khả năng ứng phó với các tình huống như đình công, hỏa hoạn, chiến dịch marketing của đối thủ cạnh tranh và trải qua khó khăn do yếu tố thời vụ và chu kỳ kinh doanh. Quản lý tiền mặt luôn gắn với các loại chứng khoán thanh khoản cao, đóng vai trò là “bước đệm” cho tiền mặt. Chứng khoán thanh khoản cao thường có thời gian đáo hạn dưới một năm, gồm trái phiếu kho bạc, giấy nợ ngắn hạn, chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu chấp nhận thanh toán của ngân hàng, chứng khoán được phát hành theo thỏa thuận mua lại. Nếu số dư tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào chứng khoán thanh khoản cao, khi cần thiết có thể chuyển chúng ra tiền một cách nhanh chóng và chi phí thấp. Điều này thể hiện qua sơ đồ luân chuyển sau: 44 - Xác định số dư tiền mặt tối ưu theo mô hình EOQ (mô hình Baumol). Có sự giống nhau giữa mô hình quản lý tiền mặt với mô hình quản lý hàng tồn kho, vì vốn bằng tiền cũng như hàng tồn kho đều là tài sản dự trữ cho sản xuất kinh doanh. + Khi số dư tiền mặt xuống thấp, doanh nghiệp sẽ bán chứng khoán để thu tiền về. Do đó, doanh nghiệp phải mất chi phí giao dịch cố định (ko phụ thuộc vào khối lượng giao dịch) cho mỗi lần bán chứng khoán. Loại này tương đương với chi phí đặt hàng trong quản lý hàng tồn kho. + Khi số dư tiền mặt cao, doanh nghiệp sẽ mất chi phí cơ hội do bị mất những khoản thu do giữ tiền mặt mà ko đầu tư vào chứng khoán hoặc gửi tiết kiệm. Chi phí này tương đương với chi phí lưu kho trong quản lý hàng tồn kho. Mô hình EOQ đưa ra các giả định: + Công ty sử dụng tiền mặt với 1 tỷ lệ đều đặn và dự đoán được. + Dòng chi thuần (= chi - thu) đều đặn và dự đoán được. + Không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn. + Không tính đến tiền thu trong kỳ hoạch định. Lượng tiền dự trữ tối ưu được tính như sau: M* = i CM bn **2 Mn: Tổng lượng tiền cần thiết trong kỳ Cb: Chi phí cho một lần bán chứng khoán thanh khoản cao i: Lãi suất tiền gửi (hoặc lãi suất chứng khoán) Ví dụ 9: Nhu cầu chi trả tiền trong năm của một doanh nghiệp là 1.260.000đồng. Giả sử lãi suất của một chứng khoán ngắn hạn tương ứng là 10%/năm. Mỗi lần bán chứng khoán để gia tăng tiền mặt, doanh nghiệp phải tốn chi phí giao dịch là 100. Hỏi lượng dự trữ tiền tối ưu là bao nhiêu? M* = %10 100*1260000*2 = 50.200 Đối với những doanh nghiệp mang tính chất thời vụ, có lượng tiền mặt phát sinh không đều thì mô hình này không ứng dụng được. Mặt khác, mô hình này chỉ áp dụng được cho những công ty có chi > thu. Ở Việt Nam, Cb là chi phí cố định của một lần vay ngắn hạn còn i là lãi suất vay ngắn hạn ngân hàng. Tiền mặt Thu ngay bằng tiền: - Thu tiền bán hàng - Thu nợ cũ Chi ngay bằng tiền: - Trả tiền hàng -Trả lương, thưởng, các chi phí khác Các loại chứng khoán thanh khoản cao Bán Mua 45 2.3.6.3. Quản lý khoản phải thu - Khoản phải thu gồm: phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ, thế chấp, ký cược, ký quỹ, phải thu khác, tạm ứng và trả trước Trong đó khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng cao nhất. - Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến khoản phải thu khách hàng: tình hình nền kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm, đời sống sản phẩm, quy mô của doanh nghiệp, chính sách bán chịu của công ty Trong đó, chính sách bán chịu ảnh hưởng lớn nhất đến khoản phải thu của khách hàng. - Chính sách bán chịu gồm các yếu tố: + Tiêu chuẩn bán chịu: là tiêu chuẩn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để được doanh nghiệp chấp nhận bán chịu. Định ra tiêu chuẩn bán chịu cần dựa vào: Ứng xử của khách hàng: thái độ và hành vi của khách hàng trong việc trả nợ - cho thấy tư cách tín dụng của khách hàng. Công ty có thể kiểm tra bằng cách đối chiếu hồ sơ, thông qua các nhà cung cấp khác. Vốn: Được hiểu là vốn tự có của khách hàng. Khả năng trả nợ: khả năng có đủ tiền để trả nợ vay căn cứ vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, vốn bằng tiền. Tình hình kinh tế vĩ mô: tình hình chung của nền kinh tế và của ngành. Tài sản thế chấp: những tài sản có khả năng làm vật thế chấp. Điều này ít khi xảy ra trong thực tế, và ít quan trọng nhất. Tùy vào mục tiêu và khả năng tài chính của doanh nghiệp để đưa ra tiêu chuẩn nới lỏng (dễ dàng chấp nhận bán chịu) hay thắt chặt (khắt khe hơn khi chấp nhận bán chịu). + Điều khoản bán chịu bao gồm các nội dung: Thời hạn bán chịu: khi xác định thời hạn cấp tín dụng, các yếu tố sau cần được quan tâm: Rủi ro do khách hàng không trả tiền: khách hàng hoạt động ở những ngành có mức độ rủi ro cao hay khả năng thanh toán kém thì doanh nghiệp nên giảm bớt thời hạn tín dụng để giảm rủi ro. Độ lớn của khoản phải thu: khoản phải thu càng nhỏ thì thời hạn thanh toán càng ngắn và ngược lại. Đặc điểm, tính chất của hàng hóa: hàng lương thực thực phẩm thường có kỳ thu tiền ngắn hơn hàng công nghệ phẩm. + Chính sách chiết khấu: khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng thì doanh nghiệp sẽ bị chậm trễ trong việc thu tiền do đó giá bán thường cao hơn giá thanh toán ngay. Để khuyến khích khách hàng thanh toán sớm doanh nghiệp đề ra chính sách chiết khấu thanh toán. Tỷ lệ chiết khấu thanh toán là tỷ lệ % trên doanh số chiết khấu cho những giao dịch mua hàng bằng tiền. Thực hiện chiết khấu sẽ khuyến khích khách hàng thanh toán sớm các hóa đơn mua hàng. Thời hạn chiết khấu là khoảng thời gian trong đó các khoản nợ phải thanh toán để được hưởng chiết khấu. Thời hạn bán chịu là khoảng thời gian doanh nghiệp cho khách hàng nợ. Nếu khách hàng không muốn hoặc không thể thanh toán sớm để nhận chiết khấu thì lãi suất của khoản nợ sẽ được tính theo công thức: 46 ckbc n ck ck t NN S i i i   * 1 it: lãi suất của khoản nợ ick: lãi suất chiết khấu Sn: số ngày trong năm (360 ngày) Nbc: thời hạn bán chịu Nck: thời hạn chiết khấu Ví dụ: Hóa đơn thanh toán có điều khoản “5/10 net 30” có nghĩa là trong kỳ hạn nợ 30 ngày, nếu khách hàng thanh toán trong vòng 10 ngày kể từ ngày giao hàng sẽ được giảm giá 5%. Trong thời hạn 10 ngày, nếu khách hàng thanh toán 100 đồng thì chỉ phải trả: 100(1-5%) = 95 đồng Nếu khách hàng không thanh toán sớm thì lãi suất của khoản nợ 100đồng trong 20 ngày là: %26,5%100* 95 5  Nếu tính theo lãi suất năm (theo lãi đơn) sẽ là: it = 74,94 2030 360 * %51 %5   Nếu tính theo lãi suất năm (theo lãi kép) sẽ là: it = (1+5,26%) 360/20-1 = 151,75% Đây là một gánh nặng về lãi suất nên khách hàng thường tìm cách thanh toán sớm để thoát khỏi nợ nần. 2.3.7. Các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, rút ngắn số ngày lưu chuyển hàng hoá: + Mở rộng lưu chuyển hàng hoá trên cơ sở tăng năng suất lao động, tăng cường mạng lưới bán hàng để phục vụ cho khách hàng + Thu hút nhiều khách hàng trên cơ sở đảm bảo chất lượng hàng hoá tốt và số lượng bảo đảm + Tổ chức hợp lý sự vận động của hàng hoá, giảm phí tổn vận tải trùng chéo, loanh quanh, ngược chiều + Dự trữ hàng hoá hợp lý, tránh ứ đọng, tồn kho thừa Tiết kiệm chi phí, sử dụng hợp lý tài sản, giảm gây thiệt hại: + Tiết kiệm chi phí lưu thông + Mua hàng tận người sản xuất, tận nơi bán hàng Cần xác định hợp lý số vốn lưu động trong kinh doanh để : + Đảm bảo đủ vốn cho sản xuất kinh doanh tiến hành liên tục + Tránh ứ đọng hay thiếu vốn gây thiệt hại cho doanh nghiệp Tổ chức khai thác tốt các nguồn tài trợ vốn lưu động, ở đây lưu ý một số điểm sau: + Về trình tự khai thác các nguồn vốn trước hết doanh nghiệp cần khai thác triệt để các nguồn vốn nội bộ và các khoản vốn có thể chiếm dụng một cách thường xuyên + Nếu vốn lưu động còn thiếu, doanh nghiệp tiếp tục khai thác các nguồn vốn bên ngoài như: vốn liên doanh, vốn vay ngân hàng hoặc các công ty tài chính, vốn 47 phát hành trái phiếu, cổ phiếu... khi khai thác nguồn vốn bên ngoài điều đáng lưu ý nhất là lãi suất Tăng cường công tác quản lý tài chính + Hạch toán, theo dõi đầy đủ, chính xác kịp thời tình hình thu chi của vốn lưu động + Chấp hành việc thanh toán để giảm chi phí trã lãi ngân hàng. + Quản lý chặt chẽ vốn, chống tham ô lãng phí và giảm thiệt hại do phạt vi phạm hợp đồng, vay trả của doanh nghiệp. Phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động. Để phân tích phải sử dụng kết hợp các chỉ tiêu như : Vòng quay vốn lưu động, sức sản xuất vốn lưu động, tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu độngNhờ các chỉ tiêu này, người quản lý có thể điều chỉnh kịp thời các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 48 TÓM TẮT CHƯƠNG II Sau khi thực hiện đầu tư vốn, một trong những vấn đề đặt ra đối với nhà quản lý là thực hiện quản lý vốn và tài sản. Sử dụng vốn kinh doanh (vốn cố định và vốn lưu động) tiết kiệm, có hiệu quả. Ở chương này sẽ trang bị cho người học những kiến thức về cách thức quản lý vốn và tài sản. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG II 1. Tài sản cố định và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Doanh nghiệp? 2. Mối quan hệ giữa tài sản cố định và vốn cố định của Doanh nghiệp? 3. Tài sản lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Doanh nghiệp? 4. Mối quan hệ giữa tài sản lưu động và vốn lưu động của Doanh nghiệp? 5. Nội dung và phương pháp quản lý hàng tồn kho của Doanh nghiệp? 6. Côn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgtkt0016_p1_9945.pdf