Mâu thuẫn về nhu cầu nước, nghèo đói tiềm tàng kết hợp với phân hóa kinh tế, mặn hóa
là 3 tác động do canh tác lúa-tôm gây ra tại tỉnh duyên hải Bạc Liêu thuộc đồng bằng
sông Cửu Long (ĐBSCL), Việt Nam. Phương pháp mới tạm dịch là Mô hình đa tác nhân
được sử dụng để lượng hóa 3 tác động nói trên. Lần lượt hai kỳ trò chơi phân vai và Mô
hình Lúa-Tôm trên cơ sở tác nhân (RiceShrimpMD ABM – Agent-Based Model) trong
phương pháp mô hình đa tác nhân đã được thực hiện giữa nhà nghiên cứu và các nhóm
người liên quan trong các năm 2006-2009. Các bài học rút ra từ trò chơi phân vai và 5
năm trong mô phỏng đã cho thấy rằng: mâu thuẫn về nhu cầu nước xảy ra khi cả lúa và
tôm đều được canh tác sau tháng 9
10 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 537 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Tác động kinh tế xã hội và môi trường của hệ thống canh tác lúa-Tôm: trường hợp nghiên cứu mô hình đa tác nhân ở tỉnh Bạc Liêu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m này.
4.3.2 Phân tích tác động kinh tế
Vốn nông hộ và Gini là 2 chỉ số phản ảnh tình trạng kinh tế nông hộ và phân hóa
kinh tế giữa các nông hộ trong cộng đồng. Ở xã PT khi không quan tâm đến yếu tố
môi trường, lúa ít được canh tác, vốn nông hộ có giá trị trung bình thấp, đồng thời
tình trạng cực nghèo (vốn có giá trị Min nhỏ hơn 0) đã xuất hiện trong 3/5 kịch
bản. Bên cạnh đó, chỉ số Gini trung bình ở nhóm kịch bản A cũng cao hơn so với
nhóm kịch bản B có quan tâm đến môi trường. Ở xã VL vốn trung bình nông hộ ở
năm thứ 5 có khác biệt nhưng không lớn giữa các kịch bản bất luận chúng thuộc
nhóm kịch bản A hay B. Chính điều này làm cho sự phân hóa kinh tế giữa các
nông hộ trong cộng đồng này ít xảy ra sau 5 năm canh tác. Hay nói cách khác, lúa
là thành phần quan trọng trong cơ cấu kinh tế nông hộ giúp làm giảm bớt nghèo
đói tiềm tàng và phân hóa kinh tế ít xảy ra.
Bảng 3: Vốn nông hộ (triệu đồng/hộ) và hệ số phân hóa theo xã và kịch bản ở năm thứ 5
Kịch bản
Xã Phong Thạnh Xã Vĩnh Lộc
Tối đa
Tối
thiểu
TB Gini Tối đa
Tối
thiểu
TB Gini
1 37.80 -5.65 14.40a 0.69 76.62 8.66 41.41bcd 0.34
2 42.84 8.20 26.72c 0.30 70.37 8.26 38.08ab 0.35
3 35.48 -2.97 14.34a 0.58 65.88 8.98 37.11a 0.34
4 38.45 -2.56 16.50ab 0.53 76.20 8.47 38.13ab 0.36
5 48.16 1.87 23.09bc 0.43 70.32 17.02 42.45cd 0.27
TB. Nhóm A 40.54 -0.22 19.01 0.50 71.87 10.27 39.43 0.33
6 59.33 -0.09 26.47c 0.51 73.92 11.68 39.04abc 0.33
7 55.61 11.46 31.10c 0.32 74.16 7.87 38.17ab 0.34
8 47.72 0.06 22.94bc 0.43 72.17 9.82 39.57abc 0.35
9 48.30 7.49 23.96bc 0.33 67.35 10.13 39.56abc 0.33
10 70.68 3.30 30.40c 0.44 84.22 15.56 45.22d 0.31
TB. Nhóm B 56.32 4.44 26.97 0.40 74.364 11.01 40.31 0.33
Trung bình 48.437 2.111 22.99 0.45 73.12 10.64 39.87 0.33
Nhóm A: từ kịch bản 1 đến 5; Nhóm B: từ kịch bản 6 đến 10
Ghi chú: Các số có các chữ số giống nhau trên cùng một cột thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê bởi Duncan 0.05
4.3.3 Phân tích tác động môi trường
Tác động môi trường được lượng hóa dựa trên kiến thức địa phương, đó là năng
suất lúa bị giảm do mặn và hạn hán đồng thời xảy ra trên đất nuôi tôm khi yếu tố
môi trường không được quan tâm. Bảng 4 trình bày diện tích và năng suất lúa ở xã
PT trong các kịch bản quản lý nước nhóm A. Lúa được canh tác chỉ khi tôm trên
cùng thửa đất bị thất bại 2 lần trong mùa nắng, do vậy diện tích lúa chỉ ở mức 0.52
Tạp chí Khoa học 2010:16a 255-264 Trường Đại học Cần Thơ
263
ha/hộ, chiếm khoảng 30% diện tích toàn nông hộ ở xã này. Tỷ lệ diện tích bị mặn
và hạn trung bình 32% và năng suất lúa giảm còn 3,128 kg/ha, sản lượng lúa bị
mất trung bình 371 kg/ha do mặn và hạn so với năng suất bình thường (3,5 tấn/ha).
Điều này có thể vì lúa đã được canh tác rải rác làm ngắt quãng việc canh tác tôm
liên tục trên cùng thửa đất làm đất không bị quá mặn, đồng thời, mặn hóa là một
quá trình xảy ra trong một thời gian khá dài từ 10 đến 30 năm (Guganesharajah et
al., 2007).
Bảng 4: Diện tích và năng suất lúa ở xã PT khi không quan tâm đến yếu tố môi trường
Kịch bản
Diện tích
lúa trung
bình
(ha.hộ-1)
Diện tích lúa
bị ảnh hưởng
mặn và hạn
(ha.hộ-1)
Tỷ lệ diện tích
lúa bị ảnh
hưởng mặn và
hạn (%)
Năng
suất
(lúa.ha-1)
Năng suất
lúa bị giảm
so với bình
thường
(kg.ha-1)
1 0.36a 0.13 36 3,106 394
2 0.67b 0.16 24 3,240 260
3 0.42a 0.14 33 3,043 457
4 0.49a 0.15 31 3,053 447
5 0.67b 0.26 39 3,200 300
Trung bình 0.52 0.16 32 3,128 371
Ghi chú: Các số có các chữ số giống nhau trên cùng một cột thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê bởi Duncan 0.05
5 KẾT LUẬN
Mô hình đa tác nhân lần đầu tiên được ứng dụng và tỏ ra phù hợp trong nâng cao
hiệu quả quản lý tài nguyên thiên nhiên ở ĐBSCL. Công cụ RPG rất hữu hiệu khi
tạo cơ hội cho các chủ thể liên quan đến sử dụng và quản lý tài nguyên đối thoại
tìm tiếng nói chung để giải quyết các khác biệt. ABM là công cụ hữu hiệu giúp các
chủ thể liên quan cùng xây dựng, học hỏi và làm thí nghiệm với nhiều kịch bản
khác nhau trong quản lý tài nguyên.
Tại Bạc Liêu, phương pháp này giúp lượng hóa được các tác tác động kinh tế, xã
hội và môi trường. Kết quả cho thấy rằng mâu thuẫn tiềm tàng có thể nảy sinh khi
cả lúa và tôm cùng canh tác sau thời điểm 1 tháng 9 vốn là thời gian dành cho sản
xuất lúa. Tôm luôn được canh tác kéo dài sau thời điểm 1 tháng 9 vì lý do lợi
nhuận. Do vậy, để giảm bớt mâu thuẫn tiềm tàng, cả người sản xuất và nhà quản lý
nên lưu tâm đến việc ngừng nuôi tôm sau thời điểm này.
Vốn nông hộ có thể bị cạn kiệt dẫn đến nghèo đói đồng hành với phân hóa kinh tế
trong cộng đồng khi yếu tố môi trường không được quan tâm và lúa ít được canh
tác trong mô hình lúa tôm. Mặn và hạn hán có thể làm giảm năng suất lúa. Tuy
nhiên, điều này có thể được giảm bớt khi lúa được canh tác thường xuyên trên
đồng ruộng.
Tạp chí Khoa học 2010:16a 255-264 Trường Đại học Cần Thơ
264
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Boothroyd P., and Nam P.X. 2000. Socioeconomic Renovation in Viet Nam: The Origin,
Evolution, and Impact of Doi Moi.
Bousquet F., and Trebuil G. 2005a. Introduction to companion modelling and multi-agent
systems for integrated natural resource management in Asia. In: Bousquet F., Trebuil G.
and Hardy B., eds. Companion Modeling and Multi-Agent Systems for Integrated Natural
Resource Management in Asia. Los Banos, Philippines: IRRI (International Rice
Research Institute). Pp: 1-20.
Gallop K., Khiem N., Dung L., and Gowing J. 2003. Changes in farmer livelihoods and land-
use strategies during the project period 2000 – 2003. DFID-CRF project: Accelerating
poverty elimination through sustainable resource management in coastal lands protected
from salinity intrusion: a case study in Vietnam. WP1-2. R7467C. 32 p.
GSO. 2006. Tổng cục thống kê. NXB Thống kê, Hà Nội, Vịet Nam.
Guganesharajah K., Pavey J.F., Wonderen J.v., Khasankhanova G.M., Lyons D.J., and Lloyd
B.J. 2007. Simulation of Processes Involved in Soil Salinization to Guide Soil
Remediation. Journal of Irrigation and Drainage Engineering. 133 (2):131-139.
Hoanh C.T., Tuong T.P., Gallop K.M., Gowing J.W., Kam S.P., Khiem N.T., and Phong N.D.
2003. Livelihood impacts of water policy changes: evidence from a coastal area of the
Mekong River Delta. Water Policy 5, 5:475-488.
Hossain M., Tuong T.P., Cabrera E., Can N., and Ni D. 2006. Impact of land elevation on
poverty elimination of shrimp-based farming in Bac Lieu, Vietnam. the 2nd Annual
Meeting of Challenge Program on Water and Food (CPWF) Project 10. 30-31 March
2006. Los Baños, Laguna, Philippines.
Khiem N.T., and Hossain M. 2007. Dynamics of livelihoods and resource use strategies in
different ecosystems of the coastal zones of Bac Lieu. Delta. 7-9 November, 2007.
Bangsaen City, Thailand.
Phuc N.T. 2006. Renovating the Party's political thinking in leading the cause of renewal
Communist Review No.107.
Ribot J.C. 2004. The Politics of Choice in Natural Resource Decentralization.
WASHINGTON, DC: World Resources Institute. 154 p.
Toan D.Q., and Iyer L. 2003. Land Rights and Economic Development: Evidence from
Vietnam World Bank Policy Research Working Paper 3120. World Bank.
Trung N.H., Tri L.Q., Mensvoort M.E.F.v., and Bregt A.K. 2006. Comparing Land-use
Planning Approaches in the Coastal Mekong Delta of Vietnam. In: Environment and
Livelihoods in Tropical Coastal Zones. CAB International. Pp: 177-192.
Tuong T.P., Kam S.P., Hoanh C.T., Dung L.C., Khiem N.T., Barr J., Ben D.C., and 2002.
Impact of salinity protection on the environment: farmers resource-use strategies and
livelihood in a coastal area. Water Management Engineer, International Rice Research
Institute, Los Baños, Philippines.
White I. 2002. Water Management in the Mekong Delta: Changes, Conflicts and
Opportunities. IHP-VI. Technical Documents in Hydrology. International Hydrological
Programme. UNESCO, Paris, 2002. 75 p.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 029_le_canh_dung_255_264_193.pdf