Trong nhiều thập kỷ qua, mặc dù thế giới đã có những tiến bộ đáng kể trong cuộc chiến chống nạn đói
nhưng vấn đề mất an ninh lương thực vẫn thường xuyên diễn ra và là mối quan tâm hàng đầu của các
quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Trong nghiên cưu này, chúng tôi sử dụng dữ liệu bảng
của 10 quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 2000 – 2015 để đánh giá tác động của thương mại quốc tế đến
an ninh lương thực. Sử dụng các phương pháp ước lượng cho dữ liệu bảng như phương pháp tác động
cố định (FE), phương pháp tác động ngẫu nhiên (RE), và phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát
khả thi (FGLS), kết quả nghiên cứu cho thấy tác động tích cực của thương mại quốc tế đến vấn đề an ninh
lương thực trên cả 3 khía cạnh sự sẵn có thực phẩm, sự ổn định lương thực và khả năng tiếp cận thực
phẩm tại các quốc gia. Bên cạnh đó, các yếu tố khác như năng suất nông nghiệp, tỷ lệ đất nông nghiệp
trên tổng diện tích đất, tỷ lệ nông dân trên tổng dân số, và lạm phát cũng ảnh hưởng đến an ninh lương
thực của các quốc gia Đông Nam Á trên một vài khía cạnh. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, chúng tôi đưa
ra một vài hàm ý chính sách cho các quốc gia Đông Nam Á để giải quyết vấn đề mất an ninh lương thực.
Từ khóa: Thương mại quốc tế, an ninh lương thực, phương pháp tác động cố định (FE), phương pháp
tác động ngẫu nhiên (RE), và phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS).
9 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 21/05/2022 | Lượt xem: 269 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Tác động của thương mại quốc tế đến an ninh lương thực tại các quốc gia Đông Nam Á, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác động ngẫu nhiên (RE), hệ số
hồi quy của các biến TO, APRO, ARLA, INF,
RURALP có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 1%.
Kết quả kiểm định Hausman có giá trị p-value nhỏ
hơn mức ý nghĩa 5% cho thấy mô hình được ước
Kỷ yếu Hội nghị khoa học
150
lượng bằng phương pháp tác động cố định (FE) là
phù hợp hơn.
Tuy nhiên kiểm định Modified Wald và kiểm định
Wooldridge cho thấy mô hình có tồn tại hiện tượng
phương sai thay đổi và tự tương quan. Để khắc
phục các hiện tượng này, nghiên cứu sử dụng
phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả
thi. Kết quả ước lượng mô hình cho thấy hệ số hồi
quy của các biến TO, APRO, ARLA, RURALP có
ý nghĩa thống kê tại mức 1%.
Như vậy, thương mại quốc tế có ảnh hưởng đến an
ninh lương thực xét trên khía cạnh khả năng tiếp
cận thực phẩm của các quốc gia. Cụ thể, khi thương
mại quốc tế tăng 1% thì tỷ lệ suy dinh dưỡng sẽ
giảm 0,03%. Bên cạnh biến thương mại quốc tế, kết
quả nghiên cứu còn cho thấy khi năng suất nông
nghiệp và tỷ lệ đất nông nghiệp trên tổng diện tích
đất gia tăng thì tỷ lệ suy dinh dưỡng của quốc gia sẽ
giảm. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy khi tỷ lệ
nông dân trên tổng dân số gia tăng thì tỷ lệ suy dinh
dưỡng sẽ gia tăng. Điều này có thể được lý giải là
do nguồn thu nhập đến từ các hoạt động nông
nghiệp tương đối thấp đã ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận lương thực. Các kết quả này cũng phù hợp
với kết quả thu được từ nghiên cứu của Jan
Dithmer, Awudu Abdulai (2017).
Tác động của thương mại quốc tế đến an ninh
lương thực thông qua khía cạnh sự ổn định lương
thực được tác giả lương hóa trong mô hình với biến
phụ thuộc là FSit được đo lường bằng sự thay đổi
lượng thực phẩm cung cấp bình quân đầu người
(Per capita food supply variability - FSV). Kết quả
ước lượng mô hình được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3. Kết quả ước lượng các mô hình với biến phụ thuộc là FSV
Biến phụ thuộc: FSV (1) (2) (3)
TO 0,1182535* 0,1125002** 0,1508968***
GDPC 0,0156074 0,2874047* -0,0137986
APRO 0,0331527*** 0,0146471*** 0,0064597***
RURALP -0,0036111 0,344711* 0,0770228
ARLA 4,028804* 0,3603294 0,1821736
POPG -1,559752 3,469082 0,5740641
INF -0,2854524 -0,2719339 -0,0438386
_CONS 79,5979 42,51385 32,77427
Số quan sát 160 160 160
Hausman test 0,0000
Modified Wald
test 0,0000
Wooldridge test 0,0000
Kết quả ước lượng các mô hình xem xét ảnh hưởng của thương mại quốc tế đến an ninh lương thực thông qua khía
cạnh sự ổn định nguồn cung lương thực được thực hiện với các phương pháp tác động cố định (FE) – mô hình (1),
tác động ngẫu nhiên (RE) – mô hình 2, và phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS) – mô hình
3. Biến phụ thuộc FSV đại diện cho sự ổn định nguồn cung lương thực trong các mô hình. Các kiểm định Hausman,
Modified Wald, Wooldridge được trình bày với giá trị p-value.
*** có ý nghĩa thống kê ở mức 1%
** có ý nghĩa thống kê ở mức 5%
* có ý nghĩa thống kê ở mức 10%
Nguồn: kết quả tính toán từ phần mềm Stata 12.0
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong mô hình được
ước lượng bằng phương pháp tác động cố định
(FE), hệ số hồi quy của biến APRO có ý nghĩa
thống kê tại mức ý nghĩa 1%, và hệ số hồi quy của
các biến TO, ARLA có ý nghĩa thống kê tại mức ý
nghĩa 10%. Với mô hình được ước lượng bằng
phương pháp tác động ngẫu nhiên (RE), hệ số hồi
quy của biến APRO có ý nghĩa thống kê tại mức ý
nghĩa 1%, hệ số hồi quy của biến TO có ý nghĩa
thống kê tại mức 5% và hệ số hồi quy của các biến
GDPC, RURALP có ý nghĩa thống kê tại mức
10%. Kết quả kiểm định Hausman có giá trị p-
value nhỏ hơn mức ý nghĩa 5% cho thấy mô hình
được ước lượng bằng phương pháp tác động cố
định (FE) là phù hợp hơn.
Tuy nhiên kiểm định Modified Wald và kiểm định
Wooldridge cho thấy mô hình có tồn tại hiện tượng
phương sai thay đổi và tự tương quan. Để khắc
phục các hiện tượng này, nghiên cứu sử dụng
phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả
Kỷ yếu Hội nghị khoa học
151
thi. Kết quả ước lượng mô hình cho thấy hệ số hồi
quy của các biến TO, APRO có ý nghĩa thống kê
tại mức 1%.
Như vậy, thương mại quốc tế có ảnh hưởng đến an
ninh lương thực xét trên khía cạnh sự ổn định lương
thực của các quốc gia. Cụ thể, khi thương mại quốc
tế gia tăng sẽ kéo theo sự gia tăng lượng thực phẩm
cung cấp bình quân đầu người. Kết quả nghiên cứu
cũng cho thấy khi tỷ lệ năng suất nông nghiệp gia
tăng sẽ kéo theo sự gia lượng thực phẩm cung cấp
bình quân đầu người.
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Bằng các phương pháp ước lượng cho dữ liệu bảng
của 10 quốc gia Đông Nam Á trong giai đoạn 2000
- 2015 như phương pháp tác động cố định (FE),
phương pháp tác động ngẫu nhiên (RE), và phương
pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi
(FGLS), kết quả nghiên cứu cho thấy tác động tích
cực của thương mại quốc tế đến vấn đề an ninh
lương thực trên cả 3 khía cạnh sự sẵn có thực phẩm,
sự ổn định lương thực và khả năng tiếp cận thực
phẩm tại các quốc gia. Bên cạnh đó, các yếu tố khác
như năng suất nông nghiệp, tỷ lệ đất nông nghiệp
trên tổng diện tích đất, tỷ lệ nông dân trên tổng dân
số, và lạm phát cũng ảnh hưởng đến an ninh lương
thực của các quốc gia Đông Nam Á trên một vài
khía cạnh.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, một vài hàm ý
chính sách được tác giả đề xuất với các quốc gia
Đông Nam Á như:
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu cho thấy vai trò của
việc mở rộng thương mại quốc tế nhằm đảm bảo
an ninh lương thực của quốc gia. Do đó, vấn đề mở
rộng thương mại quốc tế cần được xem xét trong
các chính sách về an ninh lương thực tại các quốc
gia. Mở rộng thương mại quốc tế có thể thực hiện
thông qua việc giảm dần các rào cản thương mại và
sự bảo hộ của Chính phủ. Tuy nhiên, chính sách mở
rộng thương mại quốc tế nên được xem là một giải
pháp hỗ trợ nhằm góp phần đảm bảo an ninh lương
thực. Bên cạnh đó, các quốc gia cần kết hợp chính
sách mở rộng thương mại quốc tế với các chính
sách về lao động và xã hội khác nhằm đảm bảo khu
vực sản xuất trong nước không bị ảnh hưởng do các
tác động tiêu cực của tự do hóa thương mại. Chẳng
hạn, nhằm đảm bảo cho nông dân không bị ảnh
hưởng bởi các tác động tiêu cực của Hiệp định
Thương mại Tự do Bắc Mỹ đối với giá các loại cây
trồng cơ bản, Chính phủ Mexico đã thực hiện
chương trình chuyển tiền PROCAMPO để bồi
thường thiệt hại cho nông dân bị ảnh hưởng do biến
động giá các loại cây trồng cơ bản khi tham gia hiệp
định (Winters và Davis, 2009).
Thứ hai, phát triển kinh tế và năng suất nông nghiệp
nói chung là rất quan trọng để tăng cường an ninh
lương thực, như vậy cần có các chính sách tăng
cường ngành nông nghiệp, giúp tăng năng suất
nông nghiệp và mở rộng sản xuất lương thực. Việc
phổ biến các công nghệ mới, cung cấp tín dụng,
dịch vụ khuyến nông và nguyên vật liệu đầu vào
phải là các thành phần của bất kỳ chiến lược an ninh
lương thực quốc gia. Tuy nhiên, những chiến lược
này phải bền vững. Để làm được điều này cần
khuyến khích tăng cường nông nghiệp bền vững,
gắn việc nỗ lực mở rộng sản xuất nông nghiệp để
đảm bảo an ninh lương thực, với bảo vệ nguồn tài
nguyên thiên nhiên (Marble và Fritschel, 2014).
Thứ ba, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy lạm phát
tại các quốc gia có tác động tiêu cực đến an ninh
lượng thực. Một trong những nguyên nhân gây ra
vấn đề này ở các quốc gia Đông Nam Á là vấn đề
bất ổn chính trị và hiệu quả của các khoản đầu tư
công. Kết quả này ủng hộ cho các yêu sách của
cộng đồng quốc tế rằng việc ngăn ngừa và giảm
thiểu xung đột chính trị phải được đưa vào các
chính sách an ninh lương thực (FAO, 2006). Hơn
nữa, các chính phủ nên chú ý đến các hệ thống cảnh
báo sớm về an ninh lương thực để làm giảm ảnh
hưởng của hạn hán và các hiện tượng khí hậu khác
đối với an ninh lương thực cho người dân bị ảnh
hưởng. Bên cạnh đó, các khoản đầu tư công nên
hướng đến việc giúp nông dân thích ứng với điều
kiện biến đổi khí hậu trong giai đoạn hiện nay. Việc
đầu tư cần tập trung vào tìm kiếm các loại giống
cây trồng mới có khả năng thích ứng với các điều
kiện khí hậu khắc nghiệt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Alesandro, O, Daniel, C., Swinnen, J., 2017. Trade Liberalization and Child Mortality: a Synthethic
Control Method. Working Papers Department of Economics 567787, KU Leuven, Faculty of
Business and Economics, Department of Economics
Anderson, K., 2010. Krueger/Schiff/Valdes revisited: agricultural price and trade policy reform in
developing countries since 1960. Policy Research Working Paper Series 5165, the World Bank
Kỷ yếu Hội nghị khoa học
152
Dithmer, J., Abdulai, A., 2017. Does trade openness contribute to food security? A dynamic panel analysis.
Food Policy 69 (2017) 218–230
Dorosh, P.A., Rashid, S., van Asselt, J., 2016. Enhancing food security in South Sudan: the role of markets
and regional trade. Agric. Econ. 47 (6), 697–707
FAO, 2003. Trade Reforms and Food Security: Conceptualizing the Linkages. FAO, Rome
FAO, 2006. Trade Reforms and Food Security: Country Case Studies and Synthesis, Rome
FAO, 2012. The State of Food Insecurity in the World 2012. FAO, Rome.
FAO, 2014. The State of Food Insecurity in the World 2014. FAO, Rome
Guha-Khasnobis, B., Acharya, S.S., Davis, B., 2007. Food Security Indicators, Measurement, and the
Impact of Trade Openness. Oxford University Press, WIDER Studies in Development Economics
Series.
Marble, A., Fritschel, H., 2014. 2013 Global Food Policy Report. Washington, D.C.: International Food
Policy Research Institute (IFPRI).
Runge, C., Senauer, B., Pardey, P.G., Rosegrant, M.W., 2003. Ending Hunger in Our Lifetime: Food
Security and Globalization. DC, International Food Policy Research Institute, Washington
Traub, L.N., Jayne, T.S., 2008. The effects of price deregulation on maize marketing margins in South
Africa. Food Policy 33 (3), 224–236
Upton, J.B., Cisse, J.D., Barrett, C.B., 2016. Food security as resilience: reconciling definition and
measurement. Agric. Econ. 47 (1), 135–147
World Bank, 2006. Repositioning nutrition as central to development: A strategy for large-scale action.
Washington, D.C.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tac_dong_cua_thuong_mai_quoc_te_den_an_ninh_luong_thuc_tai_c.pdf