Việc quản lý CTR không hợp lý, xử lý CTR
không hợp kỹ thuật vệ sinh là những nguyên
nhân hàng đầu dẫn đến ô nhiễm môi trường
và ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng. Trong
chương này sẽ đề cập đến các tác động của
chất thải rắn đến môi trường đất, nước, không
khí, sức khỏe con người và sự phát triển kinh
tế, xã hội.
6.1. TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT THẢI RẮN
ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG
Tại Việt Nam, hoạt động phân loại CTR
tại nguồn chưa được phát triển rộng rãi, điều
kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật
còn hạn chế, phần lớn phương tiện thu gom
CTR không đạt quy chuẩn kỹ thuật và không
đảm bảo vệ sinh môi trường. Các điểm tập
kết CTR (điểm hẹn, trạm trung chuyển) chưa
được đầu tư xây dựng đúng mức, gây mất vệ
sinh. Tại nhiều khu vực, hệ thống vận chuyển
chưa đáp ứng nhu cầu vận chuyển CTR hàng
ngày, gây tình trạng tồn đọng CTR trong khu
dân cư. Nhìn chung, tất cả các giai đoạn
quản lý CTR từ khâu thu gom, vận chuyển
đến khâu xử lý (chôn lấp, đốt) đều gây ô
nhiễm môi trường.
15 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 776 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Tác động của ô nhiễm môi trường do chất thải rắn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiền xử lý rác. Tại Đa Phước,
khoảng 48.000 USD. Đây thực sự là một
gánh nặng cho thành phố trong bối cảnh
khủng hoảng kinh tế.
Nguồn: Sở TN&MT TP. HCM, 2011
Khung 6.9. Chi phí xử lý chất thải rắn y tế
tại một số thành phố lớn
Chi phí xử lý chất thải rắn y tế thông
thường tại Hà Nội dao động từ 160.000
đồng/tấn đến 421.000 đồng/tấn. Chi phí
xử lý chất thải rắn y tế thông thường tại
Hải Phòng và Tp. Hồ Chí Minh tương ứng
là 420.000 đồng/tấn và 100.000 đồng/tấn.
Chi phí xử lý chất thải rắn y tế nguy hại
ở Hải Phòng tương đối thấp là 7.900.000
đồng/tấn. Chi phí trung bình xử lý chất
thải rắn y tế nguy hại ở thành phố Hồ Chí
Minh và Thừa Thiên Huế là 12.000.000
đồng/tấn trong khi đó chi phí tại Hà Nội
và Đà Nẵng tương ứng là 9.400.000 đồng/
tấn và 8.100.000 đồng/tấn.
Nguồn: Nghiên cứu Quản lý môi trường đô thị tại Việt
Nam - Tập 6. Nghiên cứu về quản lý CTR ở Việt Nam,
JICA, tháng 5 - 2011
Báo cáo môi trường quốc gia 2011:
Chất thải rắn
108
6.3.2. Ảnh hưởng đến du lịch và nuôi trồng thuỷ sản do chất thải rắn
Việc xả rác bừa bãi, quản lý CTR không hợp lý còn gây ô nhiễm môi
trường tại các địa điểm danh lam thắng cảnh, các khu di tích lịch sử văn
hoá và các địa điểm du lịch, ảnh hưởng đến tiềm năng phát triển du lịch.
Các địa danh thu hút khách du lịch như chùa Hương, vịnh Hạ Long, các
bãi biển,... cũng đang gặp phải vấn đề ô nhiễm môi trường do tình trạng
xả rác thải bừa bãi.
Phát triển du lịch tại các làng nghề truyền thống đang là một hướng
phát triển kinh tế được nhiều địa phương lựa chọn. Tuy nhiên, vấn đề ô
nhiễm môi trường tại chính các làng nghề đã gây cản trở lớn tới các hoạt
động phát triển du lịch làng nghề, làm giảm lượng khách du lịch,... dẫn
đến giảm nguồn thu từ hoạt động này tại các địa phương có làng nghề.
Các bãi trung chuyển rác lộ thiên và bãi chôn lấp rác không đảm bảo
vệ sinh thường xuyên gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sản xuất
nông nghiệp nuôi trồng thủy sản.
Khung 6.10. Rác thải tại các điểm du lịch
Trong mùa lễ hội tại Chùa Hương, số lượng rác thải ra lên tới 5,4 tấn/
ngày, còn các ngày khác trong năm số lượng rác xả từ các hộ dân, các
quán ăn uống dọc hai bên đường vào bến Thiên Trù cũng không phải
nhỏ. Ước tính trong 5,4 tấn rác của một ngày có 2,79 tấn đã được chính
quyền xã và bà con thu gom theo phương pháp thủ công, còn lại 2,69
tấn rác chưa được thu gom.
Dọc các bãi biển được đánh giá là đẹp và hấp dẫn như Cà Ná,
Bình Sơn - Ninh Chữ, Bình Tiên (Ninh Thuận),... bên cạnh những hàng
dương xanh rì, bãi cát trắng mịn, là rác thải sinh hoạt từ người dân sống
gần biển, từ du khách đến tham quan, du lịch, các nhà hàng: vỏ sò, vỏ
ốc. Không những trên bờ mà dưới biển cũng có bịch nilon trôi nổi. Do
đó nhiều khách du lịch không dám tắm.
Nguồn: Báo Ninh Thuận, 21/06/2011
Chương 6:
Tác động của ô nhiễm môi trường
do chất thải rắn
109
6.3.3. Xung đột môi trường do chất thải rắn
Xung đột môi trường xảy ra trong xã hội
khi vấn đề bảo vệ môi trường và phát triển
kinh tế chưa dung hòa được với nhau. Trong
những năm gần đây, khi xã hội càng phát
triển, nhận thức của cộng đồng càng cao,
trong khi đó, lợi ích kinh tế vẫn được đặt lên
trên vấn đề BVMT và sức khỏe cộng đồng thì
số các vụ xung đột môi trường càng nhiều.
Trong quản lý CTR, xung đột môi trường
chủ yếu phát sinh do việc lưu giữ, vận
chuyển, xả thải chôn lấp CTR không hợp vệ
sinh. Những xung đột giữa các doanh nghiệp
gây ô nhiễm môi trường với cộng đồng bị ô
nhiễm ảnh hưởng đến sinh hoạt và sức khoẻ,
hoặc ảnh hưởng đến các hoạt động văn hoá,
du lịch và cảnh quan khác cũng là loại xung
đột môi trường có tính phổ biến.
Trong quá trình hoạt động, sản xuất, các
làng nghề sản sinh nhiều chất thải rắn gây
ảnh hưởng tới môi trường không những tại nơi
diễn ra các hoạt động sản xuất mà còn ảnh
hưởng tới các vùng lân cận. Chính vì vậy,
tại đây đã nảy sinh nhiều vấn đề xung đột
môi trường. Xung đột môi trường giữa các
nhóm xã hội trong làng nghề, giữa cộng đồng
làm nghề và không làm nghề, giữa các hoạt
động tiểu thủ công nghiệp và hoạt động nông
nghiệp, giữa hoạt động sản xuất và mỹ quan,
văn hoá,...
Khung 6.11. Mất kế sinh nhai vì nước
rỉ rác
Nước rỉ rác từ bãi rác Đa Phước - xã Đa
Phước huyện Bình Chánh, thành phố Hồ
Chí Minh thải tràn ra đường vào lúc mưa
lớn và triều cường lên cao gây ô nhiễm
nghiêm trọng. Tình trạng mùi hôi thối phát
sinh từ bãi rác trong phạm vi rộng lớn
Ngoài những ảnh hưởng xấu về môi
trường như mùi hôi, nạn ruồi, người dân
địa phương còn bị thiệt hại về kinh tế vì
các con kênh, rạch ở khu vực bị ô nhiễm,
không thể nuôi thủy sản. Chính vì tình
trạng ô nhiễm này, nhiều người dân địa
phương trước đây nuôi thủy sản như tôm,
cá, cua thì nay phải bỏ nghề.
Nguồn: VietNamNet, 11/06/2009
Báo cáo môi trường quốc gia 2011:
Chất thải rắn
110
Xung đột giữa các nhóm xã hội
trong làng nghề do CTR. Đây là
loại xung đột phổ biến nhất. Sự
hình thành các cơ sở sản xuất nghề
nằm trong các khu dân cư, đặc thù
hơn là tổ chức sản xuất ngay tại
trong nhà mình. Các loại chất thải
rắn phát sinh đã ảnh hưởng trực
tiếp đến các hộ xung quanh, gây
ra những xung đột, dẫn đến những
khiếu kiện.
Xung đột giữa các hoạt động sản
xuất tiểu thủ công nghiệp và hoạt
động nông nghiệp. Trong khi các
cộng đồng làm nghề công nghiệp,
thủ công nghiệp thu được lợi
nhuận từ hoạt động sản xuất của
mình thì các cộng đồng sản xuất
nông nghiệp bị tác động của ô
nhiễm môi trường làm cho năng
suất cây trồng giảm, vật nuôi chết
và mất đất sản xuất nông nghiệp.
Dạng xung đột này xảy ra ở hầu hết
các làng sản xuất gạch, ngói, gốm
sứ,... Song song với sự phát triển
của làng nghề, diện tích dành cho
hoạt động sản xuất của làng nghề
ngày càng được mở rộng thì diện
tích nông nghiệp lại càng ngày bị
thu hẹp. Xung đột xảy ra khi người
sản xuất khai thác đất sét từ các
ruộng lúa, rồi các loại phế phẩm
từ gạch ngói, xỉ than lại bị thải bỏ
xuống các ruộng đồng khiến cho
ruộng sản xuất nông nghiệp trở
thành bãi rác.
Khung 6.12. Khiếu kiện, xung đột môi trường tại
một số địa phương
- Tại quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng
Ngày 9/12/2007, người dân sống xung quanh khu vực
bãi rác mới ở Khánh Sơn, thuộc phường Hòa Khánh Nam,
quận Liên Chiểu (Đà Nẵng) đã đồng loạt đổ ra đường để
ngăn không cho xe chở rác của Công ty Môi trường Đô thị
Đà Nẵng đến đổ rác. Tình trạng này đã khiến rác thải ùn lại
trong nội thành suốt từ sáng đến chiều. Không chỉ trong các
kiệt hẻm mà ngay cả trên các tuyến đường lớn như đường Ông
Ích Khiêm, Lê Duẩn,... rác thải ùn lại thành những đống lớn
nhưng mãi vẫn không thấy xe rác đến dọn, khiến người dân
hết sức bức xúc.
- Tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Toàn bộ rác thải của thành phố Vinh đổ vào các ô chứa
rác tạm. Lo sợ tình trạng ô nhiễm môi trường lại tiếp diễn nên
người dân đã ra chặn xe rác. Không phải người dân không
cho đổ rác ở Khu xử lý rác thải rắn Nghi Yên mà với điều kiện
chính họ sẽ áp tải xe rác vào hố chứa rác chính 1A.
- Tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Hàng chục người dân phường Trảng Dài, TP. Biên Hòa,
tỉnh Đồng Nai đã đến trước trụ sở Công ty Cổ phần Môi
trường Đồng Xanh đề nghị ban giám đốc công ty giải quyết
tình trạng ô nhiễm môi trường. Bản thân là nhà máy xử lý
rác nhưng công ty này lại là nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng.
Theo phản ánh của người dân, sau những cơn mưa lớn,
nước cống cộng với nước rỉ rác từ 2 nhà máy xử lý rác tại đây
tràn vào nhà và giếng nước của các hộ, gây ô nhiễm nghiêm
trọng môi trường và nguồn nước. Ngoài ra, mùi hôi từ rác
phát tán theo gió vào các khu dân cư xa hàng trăm mét,
khiến môi trường sống cũng bị ảnh hưởng nặng nề.
Sau nhiều lần phản ánh không có kết quả, người dân đã
kéo ra đường ngăn chặn tất cả xe rác tươi, không cho vào
nhà máy. Trước đó, vào năm 2010 người dân cũng nhiều lần
phản đối nhưng sự việc chưa được giải quyết dứt điểm.
Đây chỉ là một ví dụ trong rất nhiều vụ xung đột giữa người
dân địa phương với tổ chức, đơn vị quản lý hoặc thực hiện
công tác xử lý môi trường, cho thấy phản ảnh của người dân là
bức thiết và năng lực quản lý yếu kém của nhiều địa phương.
Nguồn: TCMT tổng hợp, 2010
Chương 6:
Tác động của ô nhiễm môi trường
do chất thải rắn
111
Xung đột giữa hoạt động sản xuất và mỹ
quan, văn hoá. Việc thải bỏ chất thải rắn
của làng nghề không đúng cách và tùy tiện
dẫn đến mất mỹ quan, văn hóa. Làng trống
da Lâm Yên (Đại Lộc, Quảng Nam) với chất
thải rắn như rẻo da thừa, lông, mỡ... gây mùi
hôi thối khó chịu cho dân trong làng.
Khung 6.13. Mâu thuẫn giữa hoạt động sản
xuất và mỹ quan văn hóa ở làng nghề sản xuất
chỉ xơ dừa tại Mỏ Cày, Bến Tre
Bến Tre có nhiều làng nghề truyền thống
sản xuất chỉ xơ dừa, tập trung nhiều nhất ở
hai bên bờ sông Thom của huyện Mỏ Cày.
Các làng nghề chỉ xơ dừa ở xã An Thạnh,
Khánh Thạnh Tân có 150 cơ sở, hàng ngày
lượng mụn dừa thải ra khoảng 500 tấn. Trước
đây, chất thải rắn tại các cơ sở này không có
bãi chứa, không được thu gom nên thải đổ
trực tiếp xuống sông Thom ảnh hưởng đến
chất lượng nước sinh hoạt của người dân và
hủy diệt nguồn lợi thủy sinh vật. Hiện nay,
vấn đề này đã phần nào được khắc phục bằng
cách mụn dừa được thu gom và tái sử dụng ép
viên xuất khẩu.
Nguồn: Sở TN&MT Bến Tre, 2010
Chương 6:
Tác động của ô nhiễm môi trường
do chất thải rắn
113
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_6_6627.pdf