Tuyến yên là một tuyến nhỏ, nặng
khoảng 0,5 g nằm trong hố yên ở
đáy não, hố này dài 8 - 10 mm,
nằm trên xương bướm, tuyến tiếp
xúc phía trên với chéo thị giác.
• Tuyến gồm 2 thùy:
• Thùy trước có 3 loại tế bào:
• tế bào không bắt màu chiếm 52%
• tế bào ái toan chiếm 37%
• tế bào ái kiềm chiếm 11%.
86 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1187 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Suy tuyến yên (hypopituitarism), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uyến yên.
• Suy giáp ở nhiều mức độ khác nhau, T3, T4 có
giảm và TSH rất thấp trong máu rất gợi ý suy
giáp nguồn gốc tuyến yên.
• - Suy sinh dục: với nữ giới, dấu mất kinh rất có ý nghĩa,
không cần phải đo estradiol và progesterone.
• Ở nam mức testosterone giảm.
• Suy giáp, suy thượng thận, suy sinh dục ở đây là do suy
thùy trước tuyến yên, các tuyến ngoại biên này sẽ đáp
ứng khi cho các hormone yên (Synacthène đối với vỏ
thượng thận, Thyréostimuline đối với giáp,
Gonadotrophine đối với sinh dục). Các test này chỉ cho
kết quả gián tiếp, muốn chẩn đoán chắc chắn phải làm
các test trực tiếp.
• - Test kích thích tiết Somathormone (STH hoặc GH).
Test hạ đường máu nguy hiểm. Sự kích thích bởi các
acide amine kiềm (arginine, ornithine) được ưa chuộng
hơn, cho thấy mất đáp ứng tiết GH.
• 2. Khảo sát prolactin (PRL)
• 3. Phân biệt nguồn gốc thứ phát (dưới đồi) hoặc
tiên phát (tuyến yên)
• - Test TRH dương tính khi tuyến yên không tổn
thương.
• - Test LH-RH làm tăng FSH và LH trường hợp
tổn thương ngoài tuyến yên.
• - Test Lysine-vasopressine(LVP) làm tăng ACTH
và cortisol máu khi tuyến yên nguyên vẹn.(LVP là
vasopressine của lợn, trên người không những
làm giảm tiểu mà còn làm tăng tiết ACTH).
• 4. Test kích thích
• - Test TRH
• định lượng TSH sau đó chích TM 200 g TRH, định
lượng TSH sau 20, 30 ,45, 60 phút.
• Bình thường TSH từ 0 - 3 U/mL sẽ tăng dần sau
nghiệm pháp đến 8 - 20 U/mL vào phút thứ 30, và về
bình thường ở 120 phút.
• Nếu có STTTY,
• TSH sẽ không tăng, ngược lại nếu chỉ do suy vùng dưới
đồi TSH sẽ tăng sau khi chích TRH.
• Với prolactine, lấy máu ở 0, 30, 60, 180 phút sau chích
TRH (test hữu ích trong chẩn đoán u tiết prolactine,
bình thường sau chích TRH prolactine tăng mạnh).
• Test LH-RH cho thấy suy toàn bộ FSH và LH.
• - Test Metospirone âm tính (nguy cơ suy thượng thận cấp)
thực hiện ở bệnh viện. Metospirone có khả năng ức chế 11-
hydroxylase làm giảm cortisol máu từ đó làm tăng ACTH
và desoxycortisol (chất ngay trước điểm ức chế).
• Ngày đầu lấy 10 mL máu lúc đói ở thời điểm 8 giờ định
lượng desoxycortisol, cortisol, ACTH sau đó cho 3 g
metospirone (12 viên loại 0,25 g - 2 viên mỗi 4 giờ). Ngày
hôm sau lúc đói ở thời điểm 8 giờ lặp lại xét nghiệm như
hôm qua.
• Bình thường cortisol máu giảm rất thấp, trong lúc
desoxycortisol có thể tăng gấp 10 lần, ACTH tăng. Trường
hợp STTTY desoxycortisol và ACTH không tăng.
• Hiện nay test CRF giúp phân biệt tổn thương từ vùng dưới
đồi hoặc tuyến yên.
Diagnosis by stimulation test
Hormone Test agent N response
G H IHT 0.1 uint
L-dopa 250-500
Arginine 0.5 gm
Clonidine test
Glucagon test
Serum GH > 10ng/ml at
any time
Prl TRH 100-500
metoclopramide
Doubling of baseline
TSH TRH 500 ng Peak value >5 mu/ml
LH & FSH GnRH 100mmg IV Doubling of the base line
LH & FSH
ACTH IHT (short ACTH stimulation
test cosyntropin test)
Metyrapone test 2-3 gm po
Peak serum cortisol >20
ng/dl
Serum 11-deoxycortisol
level >8 ng/dl
• V. TIẾN TRIỂN
• Tuỳ thuộc vào nguyên nhân gây suy yên, trong Hội chứng Sheehan
có thể lành bệnh tự nhiên, nhưng vẫn có 1/3 các trường hợp tiến
triển nặng.
• Dù suy thùy trước tuyến yên đã xác định, thường chỉ gây nên một
nhịp sống chậm chạp do đó đôi khi bệnh bị bỏ sót. Tuy nhiên tai
biến có thể xảy ra khi bị stress: nhiễm trùng, chấn thương hoặc các
loại sang chấn khác. Thường gặp là hạ đường máu, hạ natri máu
nặng, suy thượng thận cấp. Nặng nhất là hôn mê suy yên.
• Sheehan và Simmonds mô tả 4 loại hôn mê:
• - Hôn mê thân nhiệt hạ, yên lặng, giống hôn mê do suy giáp kèm
trụy mạch rõ.
• - Hôn mê với co cứng, Babinski (+).
• - Hôn mê hạ đường máu.
• - Hôn mê với rối loạn nước điện giãi (Na, Cl, K, ứ nước nội
bào).
• Các loại trên thường phối hợp.
• VI. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
• Cần phân biệt suy trung ương với suy ngoại biên, suy sinh dục, suy
thượng thận, nhất là suy giáp.
• 1. Chán ăn do tâm thần hoặc thần kinh: Gầy sút nhiều, bệnh nhân
thường có tiền sử về bệnh tâm thần, chán ăn thường đi trước mất
kinh. Ở các trường hợp thiểu dưỡng có thể gây nên tình trạng suy
nhiều tuyến: chán ăn do yếu tố tinh thần ở một người nữ trẻ có thể
dẫn đến suy tuyến yên cơ năng, triệu chứng có thể giảm sau điều trị
chán ăn, điều trị bệnh tâm thần làm tăng cân. Xét nghiệm hormone
thấy STH tăng gợi ý chán ăn do tâm thần.
• Thiểu dưỡng thứ phát do suy mòn ở các bệnh ác tính có thể đưa đến
STTTY thật sự.
• 2. Bệnh Addison, suy giáp tiên phát: Suy tuyến thượng thận tiên
phát, định lượng hormone thấy ACTH tăng. Với suy giáp tiên phát
TSH sẽ tăng. Ngược lại nếu suy thượng thận, suy giáp do suy yên
ACTH, TSH sẽ giảm.
• 3. Ở trẻ em: Lùn thể tạng (không có dấu hiệu suy sinh dục), suy
giáp kèm chứng đần độn, lùn do loạn sản sụn, do bệnh thận, do rối
loạn dinh dưỡng.
ĐIỀU TRỊ
X. ĐIỀU TRỊ HORMONE THAY THẾ
• Mục đích điều trị nhằm thay thế sự thiếu hormone
giáp, vỏ thượng thận, sinh dục của các tuyến
ngoại biên.
• Không thể thực hiện được 1 điều trị lý tưởng
bằng các hormone của tuyến yên, vì đó là các
hormone có cấu trúc protein chỉ có tác dụng bằng
đường tiêm và kháng thể sẽ xuất hiện nếu chích
nhiều lần.
ACTH
• Điều trị suy VTT tiên phát cũng như thứ phát đều
cung cấp glucocorticoid
• Hydrocortisone (15 - 25 mg/ngày) hoặc
prednisolone ( 5-7,5 mg/ngày) chia 2-3 lần.
• Chọn liều thấp nhất có hiệu quả để hạn chế suy
VTT
• Tăng liều ( gấp 2-3 lần) khi nhiễm trùng, chấn
thương, phẫu thuật.
• Suy ACTH không có chỉ định mineralocorticoid.
TSH
• - L. Thyroxine (Levothyroxine sodium) liều trung
bình 1,6 µg/kg/ngày (100-150 g/ngày)
• Nên bắt đầu 50 - 100 g/ngày (bệnh phát hiện ở
tuổi càng lớn nên bắt đầu với liều nhỏ hơn, để
tránh các tai biến nhất là tim mạch) rồi tăng dần
đến liều thích hợp, từ đó duy trì lâu dài, điều
chỉnh liều khi cần thiết (stress, nhiễm trùng).
• Định lượng TSH không có giá trị để theo dõi
• Sử dụng hormone giáp thay thế có thể làm nặng
suy VTT
GONADOTROPINS
• Estrogen và progesterone
• Phụ nữ tiền mãn kinh thay thế estrogen là cơ bản
• Dùng estrogen để duy trì chủng tính kỳ 2. phòng
loãng xương, cải thiện rối loạn vận mạch và chất
lượng sống.
• Estradiol 1-2 mg/ngày
• Estrogen 0,3-1,25 mg/ngày
• Estradiol bôi da 0,05-0,1 mg/ngày
• Phối hợp progesterone ( medroxyprogesterone
5-10 mg/ngày trong 10 ngày sau của liệu trình
estrogen hàng tháng
• Kích thích rụng trứng( ovulation induction)
• Sử dụng GnRH
• FSH ( human menoposal gonadotropine,
menotropin)
• LH (chorionic godadotropine)
• Androgen phụ nữ
• Androgen liều thấp và tác dụng kéo dài
testosterone enathate, 25-50 mg,TB/4-8 tuần
• Dehydroepiandrosterone (DHEA) 25-50 mg/ngày
Androgen
• Androgen nam giới
• Testosterone kem bôi ( 2,5-4-10 gam)
• Testosterone dán 2,5- 5 mg/ngày
• Testosterone enanthate hoặc cypionate TB 100
mg/tuần hoặc 200 mg/2 tuần
• Testosterone undecanoate TB/ mỗi 3 tháng
Androgen
• Sinh tinh trùng
• Tạo tinh trùng có thể phối hợp hCG và FSH.
• Nếu mới suy chỉ sử dụng đơn thuần hCG
• GnRH truyền cũng có chỉ định
GROWTH HORMONE
• hGH ( human growth hormone) Hormone tăng
trưởng:
• 2-5 µg/kg/TDD
• Theo dõi bằng định lượng IGF-1 và GH
• Liều tối đa 10 µg/kg/ngày
• Tác dụng phụ : phù dị cảm, rối loạn nhịp, tăng
đường máu.. )
• Chống chỉ định : bệnh võng mạc ĐTĐ, bệnh ác
tính tiến triễn, tăng áp nội so hoặc tắc nghẽn hô
hấp ở bệnh nhân có HC Prader-Willi.
Hypopituitarism
Treatment
• Hormone replacement therapy
– usually free of complications
• Treatment regimens that mimic
physiologic hormone production
– allow for maintenance of satisfactory
clinical homeostasis
Hormone Replacement
Trophic Hormone Deficit Hormone Replacement
ACTH Hydrocortisone (10-20 mg A.M.; 10 mg P.M.)
Cortisone acetate (25 mg A.M.; 12.5 mg P.M.)
Prednisone (5 mg A.M.; 2.5 mg P.M.)
TSH L-Thyroxine (0.075-0.15 mg daily)
FSH/LH Males
Testosterone enanthate (200 mg IM every 2 wks)
Testosterone skin patch (5 mg/d)
Females
Conjugated estrogen (0.65-1.25 mg qd for 25days)
Progesterone (5-10 mg qd) on days 16-25
Estradiol skin patch (0.5 mg, every other day)
For fertility: Menopausal gonadotropins, human
chorionic gonadotropins
GH Adults: Somatotropin (0.3-1.0 mg SC qd)
Children: Somatotropin [0.02-0.05 (mg/kg per day)]
Vasopressin Intranasal desmopressin (5-20 ug twice daily)
Oral 300-600 ug qd
Take home points:
• Remember that the cause may be functional
– Treatment should be aimed at the underlying cause
• Hypopituitarism may present
– Acutely with cortisol deficiency
– After withdrawal of prolonged glucocorticoid therapy
that has caused suppression of the HPA axis.
– Post surgical procedure
– Post trauma
• Hemorrhage
• Exacerbation of cortisol deficiency in a patient
with unrecognized ACTH deficiency
– Medical/surgical illness
– Thyroid hormone replacement therapy
ĐIỀU TRỊ
SUY YÊN CẤP TÍNH
• Điều trị cơn cấp (chuyên khoa nội tiết ).
• Hydrocortisone tĩnh mạch 200 - 300 mg/ngày
chia 4 - 6 lần.
• Truyền glucose ưu trương 100 g/L.
• Sưởi ấm từ từ bệnh nhân
• Thyroxine tiêm 500µg/ngày.
• Tiên lượng của hôn mê STTTY vẫn xấu dù
điều trị tích cực.
• Giáo dục bệnh nhân tăng liều Hydrocortirone
khi bị stress để tránh mất bù.
• 3. Phòng ngừa cơn cấp
• - Phiếu theo dõi suy TTTY ghi chú điều trị
đang áp dụng trên bệnh nhân, phối hợp với
thầy thuốc điều trị để phòng ngừa.
• - Chỉ định rõ ràng, ghi rõ nhu cầu tăng gấp đôi
hoặc gấp 3 liều Hydrocortisone khi bị stress,
nhiễm trùng (cúm chẳng hạn), gắng sức, mất
nước.
• - Tiết thực muối bình thường.
• - Theo dõi định kỳ trọng lượng và huyết áp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- y5_suy_ti_n_y_n_9765.pdf