Trong sản xuất và đặc biệt là khi bảo quản các loại rau quảsấy khô,
việc giữ độ ẩm ởmức xác định có một tầm quan trọng rất lớn. Nếu rau quả
sấy khô bảo quản trong các bao bì hởthì không phụthuộc vào độ ẩm của sản
phẩm khi sấy xong, vì trong quá trình bảo quản do việc hấp thụ ẩm từmôi
trường không khí xung quanh, độ ẩm trong rau quảsấy khô sẽdần đạt tới
mức độ ấm cân bằng. (Độ ẩm cân bằng đối với nhiều loại rau sấy khô giới hạn
ở11 - 13%, còn đối với các loại quảsấy khô là 15-24%).
3 trang |
Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1285 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Sửdụng hoá chất hút ẩm bảo quản các loại rau quảsấy khô, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sử dụng hoá chất hút ẩm bảo quản các
loại rau quả sấy khô
Nguồn: agriviet.com
Trong sản xuất và đặc biệt là khi bảo quản các loại rau quả sấy khô,
việc giữ độ ẩm ở mức xác định có một tầm quan trọng rất lớn. Nếu rau quả
sấy khô bảo quản trong các bao bì hở thì không phụ thuộc vào độ ẩm của sản
phẩm khi sấy xong, vì trong quá trình bảo quản do việc hấp thụ ẩm từ môi
trường không khí xung quanh, độ ẩm trong rau quả sấy khô sẽ dần đạt tới
mức độ ấm cân bằng. (Độ ẩm cân bằng đối với nhiều loại rau sấy khô giới hạn
ở 11 - 13%, còn đối với các loại quả sấy khô là 15-24%).
Việc sử dụng các chất hút ẩm trong quá trình bảo quản các sản phẩm rau
quả sấy khô rất thuận lợi, bởi vì các chất này khi cho vào bao bì cùng với sản
phẩm rau quả sấy khô, nó sẽ hút ẩm của môi trường không khí trong bao bì làm
cho sản phẩm luôn được khô và còn làm khô thêm các sản phẩm rau quả sấy chưa
đủ khô hoặc sấy khô không đều. Nếu rau quả được sấy đến độ ẩm rất nhỏ (thí dụ
1-3% đối với rau, 5-7% đối với quả) và được bảo quản có chất hút ẩm trong bao bì
kín sao cho không khí ẩm từ bên ngoài không lọt vào thì có thể kéo dài thời gian
bảo quản sản phẩm khô lên 2-3 lần so với bảo quản sản phẩm khô không sử dụng
chất hút ẩm.
* Yêu cầu chung đối với các chất hút ẩm như sau:
- Tốc độ hút ẩm cần phải cao;
- Không được trở nên hỏng hay bị chảy rữa trong quá trình hút ẩm;
- Phải có đủ độ cứng nhất định và không dễ vở thành hạt nhỏ hoặc thành
bột;
- Không độc và phải rẻ.
* Tính chất của một số chất hút ẩm thông dụng:
Chất hút ẩm Khối lượng (g/1) Khả năng hút ẩm giới hạn (%) ở độ ẩm tương
đối
1% 5% 20% 30%
- Nhóm oxyt (Glynozem) - Canxi sulfat - Canxi clorua - Canxi oxyt -
Montmorinlonit (đất sét bentonit) - Silicagen. 720 - - 720-1500 960 640-800 1-2 1
1 32 1-2 1-2 6 4 16 32 5 4 11 6 64 32 12,5 13 14 6 96 32 16 20
Qua bảng trên ta thấy Silicagen, đất sét Bentonit và Glynozem hầu như có
giá trị như nhau khi độ ẩm tương đối thấp hơn 20 %. Các chất hút ẩm này dùng
cho các loại rau, khoai lang và khoai tây sấy khô.
Loại chất hút ẩm thích hợp và rẻ tiền là canxi oxyt (vôi chưa tôi), có khả
năng hút ẩm đến 32% trọng lượng của nó. Khi dùng có thể đạt độ ẩm đến 0%, nếu
canxi oxyt chưa biến hoàn toàn thành Hydroxyt canxi. Chất lượng của vôi chưa tôi
dùng làm chất hút ẩm sẽ giảm đi, nếu trong đó có mặt các hỗn hợp khác như
Silicat, Cacbonat v.v..., cho nên vôi cần phải được kiểm tra trước khi sử dụng.
Nước cam với độ ẩm 3% có thể mất nước hoàn toàn, nếu trong dụng cụ đựng
(hộp, thùng) có để vôi chưa tôi 10% trọng lượng sản phẩm (3kg vôi hút 1kg nước).
Đối với các loại rau sấy khô, người ta dùng liều lượng vôi chưa tôi cho vào như
sau (tính theo % trọng lượng sản phẩm): cho khoai tây 21%, cho củ cải 14%, cho
bắp cải, cà rốt và hành 10%. Trong các loại rau khô, cà rốt là loại khó thoát ẩm
hơn cả. Một điều đặc biệt khi sử dụng vôi làm chất hút ẩm là thể tích của nó tăng
lên có thể đạt tới 60-170% khi hút nước, điều này cần phải chú ý khi đóng gói và
ghép kín sản phẩm.
Khi bảo quản các sản phẩm khô trong bao bì nhỏ (trong hộp), chất hút ẩm
được để trong các túi bằng nguyên liệu xốp (vải, giấy) và đặt vào giữa hộp. Nếu
bao bì lớn (thùng, bao to) thì tốt nhất là để các chất hút ẩm ở nhiều vị trí khác nhau
và tùy theo độ lớn của bao bì mà ta quyết định số lượng túi chất hút ẩm.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- su_dung_hoa_chat_hut_am_bao_quan_cac_loai_rau_qua_say_kho.PDF