Sức khẻo môi trường: Bài 2- Quản lý nguy cơ từ môi trường

Môi tr-ờng có ảnh h-ởng trực tiếp đến tình trạng sức khoẻ của mỗi cá nhân,

cộng đồng và quốc gia. Sự tác động của môi tr-ờng có thể theo hai chiều h-ớng: có

hại cho sức khoẻ và không có hại cho sức khoẻ, hoặc cũng có thể vừa có hại vừa

không có hại. Quản lý môi tr-ờng mà chúng ta sẽ đề cập tới trong bài này là quản lý

các yếu tố nguy cơ môi tr-ờng có hại cho sức khoẻ. Về danh từ "quản lý" ở đây đ-ợc

sử dụng với nghĩa xác định mức độ của nguy cơ và nếu xác định nguy cơ đó là cần

thiết phải phòng chống thì đề ra các giải pháp để phòng chống các tác hại từ ô nhiễm

môi tr-ờng, quá trình quản lý nguy cơ bao gồm các b-ớc chính sau:

- L-ợng hoá mức độ ô nhiễm.

- Nhận thức và chuyển tải các thông tin về tình trạng ô nhiễm.

- Dự phòng và kiểm soát tình trạng tiếp xúc quá mức.

- Theo dõi và giám sát các nguy cơ ô nhiễm môi tr-ờng.

Quản lý nguy cơ là một quá trình phức tạp, đòi hỏi sự tham gia của nhiều ngành,

nhiều bên liên quan ngay từ b-ớc xác định vấn đề và lựa chọn nguy cơ -u tiên cần

phải giải quyết. Quản lý nguy cơ môi tr-ờng khác với các dạng quản lý nguy cơ khác

nh-quản lý nguy cơ tài chính, quản lý nguy cơcủa một doanh nghiệp v. v. do nó

mang đầy đủ các đặc điểm phản ánh bản chất phức tạp của môi tr-ờng.

Một ví dụ để chứng minh tính phức tạp trong việc xác định các nguy cơ từ môi

tr-ờng là ngộ độc chì. Một ng-ời tr-ởng thành đ-ợc chẩn đoán là có các triệu chứng

của nhiễm chì thì sự thâm nhiễm có thể từ rất nhiều nguồn và khó xác định đâu là

nguồn chính. Các nguồn có thể là chì do khí xả động cơ của các ph-ơng tiện giao

thông sử dụng xăng pha chì, có thể trong nguồn thức ăn có nhiễm chì, nguồn n-ớc sử

dụng nhiễm chì hoặc thậm chí anh ta lao động trong một môi tr-ờng phơi nhiễm với

chì hoặc nồng độ chì trong máu của anh ta là kết quả của quá trình phơi nhiễm với hai

hoặc thậm chí tất cả các nguồn trên

pdf32 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1376 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Sức khẻo môi trường: Bài 2- Quản lý nguy cơ từ môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BàI 2 QUảN Lý NGUY CƠ Từ MÔI TRƯờNG MụC TIÊU 1. Phân tích đ−ợc các nguyên tắc quản lý nguy cơ. 2. Xác định đ−ợc các yếu tố tác động dựa trên sự nhận biết nguy cơ và ảnh h−ởng tới quá trình thông tin về nguy cơ. 3. Trình bày đ−ợc những −u, nh−ợc điểm của các giải pháp phòng chống ô nhiễm. 4. Mô tả đ−ợc các biện pháp theo dõi, giám sát nguy cơ từ môi tr−ờng. 1. ĐặT VấN Đề Môi tr−ờng có ảnh h−ởng trực tiếp đến tình trạng sức khoẻ của mỗi cá nhân, cộng đồng và quốc gia. Sự tác động của môi tr−ờng có thể theo hai chiều h−ớng: có hại cho sức khoẻ và không có hại cho sức khoẻ, hoặc cũng có thể vừa có hại vừa không có hại. Quản lý môi tr−ờng mà chúng ta sẽ đề cập tới trong bài này là quản lý các yếu tố nguy cơ môi tr−ờng có hại cho sức khoẻ. Về danh từ "quản lý" ở đây đ−ợc sử dụng với nghĩa xác định mức độ của nguy cơ và nếu xác định nguy cơ đó là cần thiết phải phòng chống thì đề ra các giải pháp để phòng chống các tác hại từ ô nhiễm môi tr−ờng, quá trình quản lý nguy cơ bao gồm các b−ớc chính sau: − L−ợng hoá mức độ ô nhiễm. − Nhận thức và chuyển tải các thông tin về tình trạng ô nhiễm. − Dự phòng và kiểm soát tình trạng tiếp xúc quá mức. − Theo dõi và giám sát các nguy cơ ô nhiễm môi tr−ờng. Quản lý nguy cơ là một quá trình phức tạp, đòi hỏi sự tham gia của nhiều ngành, nhiều bên liên quan ngay từ b−ớc xác định vấn đề và lựa chọn nguy cơ −u tiên cần phải giải quyết. Quản lý nguy cơ môi tr−ờng khác với các dạng quản lý nguy cơ khác nh− quản lý nguy cơ tài chính, quản lý nguy cơ của một doanh nghiệp v. v. do nó mang đầy đủ các đặc điểm phản ánh bản chất phức tạp của môi tr−ờng. Một ví dụ để chứng minh tính phức tạp trong việc xác định các nguy cơ từ môi tr−ờng là ngộ độc chì. Một ng−ời tr−ởng thành đ−ợc chẩn đoán là có các triệu chứng của nhiễm chì thì sự thâm nhiễm có thể từ rất nhiều nguồn và khó xác định đâu là nguồn chính. Các nguồn có thể là chì do khí xả động cơ của các ph−ơng tiện giao thông sử dụng xăng pha chì, có thể trong nguồn thức ăn có nhiễm chì, nguồn n−ớc sử dụng nhiễm chì hoặc thậm chí anh ta lao động trong một môi tr−ờng phơi nhiễm với chì hoặc nồng độ chì trong máu của anh ta là kết quả của quá trình phơi nhiễm với hai hoặc thậm chí tất cả các nguồn trên. 26 Chu trình quản lý nguy cơ đ−ợc khái quát theo sơ đồ sau Đánh giá can thiệp Tiến hành can thiệp Lựa chọn giải pháp Phân tích mức độ nguy hiểm Xác định vấn đề Các bên liên quan Ra quyết định can thiệp Hình 2.1. Sơ đồ chu trình quản lý nguy cơ Tr−ớc khi đ−a ra các biện pháp phòng chống tác hại của ô nhiễm môi tr−ờng, ng−ời ta đã phải xác định xem: (1) yếu tố ô nhiễm là yếu tố nào; (2) những đặc tr−ng ô nhiễm đó là gì sau khi đã biết mối quan hệ giữa tiếp xúc với những hậu quả đối với sức khoẻ cũng nh− giữa tiếp xúc với quá trình thấm nhiễm, mức độ thấm nhiễm. Ví dụ: tr−ớc đây khi ng−ời ta sử dụng xăng pha chì thì ô nhiễm chì trong không khí là một vấn đề sức khoẻ cộng đồng khá rõ, đặc biệt đối với trẻ em. Bằng nhiều biện pháp khác nhau, ng−ời ta tính toán đ−ợc các con đ−ờng tiếp xúc và hấp thụ chì vào cơ thể, trong đó có một l−ợng chì đáng kể từ khói khí xả động cơ. Ng−ời ta cũng biết đ−ợc khi chì xâm nhập vào cơ thể làm tăng l−ợng chì tích luỹ trong các mô (x−ơng, tóc, răng, máu...) và tăng l−ợng chì trong n−ớc tiểu. L−ợng chì có trong cơ thể đ−ợc coi là sự thấm nhiễm. Mức ô nhiễm chì trong môi tr−ờng càng cao thì mức độ thấm nhiễm càng lớn. Mức độ thấm nhiễm càng lớn cũng có thể làm tổn th−ơng đến các hệ 27 thống cơ quan ở các mức độ d−ới lâm sàng hoặc lâm sàng. Liều tiếp xúc càng lớn có thể làm cho mức độ tổn th−ơng cơ thể càng lớn (mối liên quan liều - hậu quả). Các mối liên quan giữa ô nhiễm với tiếp xúc, tiếp xúc với thấm nhiễm, thấm nhiễm với các hậu quả tổn th−ơng hệ thống cơ quan của cơ thể cũng nh− tình trạng bệnh lý cùng các yếu tố làm tăng c−ờng hoặc hạn chế các mối quan hệ trên đ−ợc coi là các đặc tr−ng của nguy cơ do ô nhiễm chì trong khói khí xả động cơ dùng xăng pha chì. Để khống chế các tác hại của ô nhiễm chì trong môi tr−ờng, ng−ời ta phải quản lý nguy cơ ô nhiễm chì từ nguồn xăng pha chì. Trong đó phải đo l−ờng các yếu tố nguy cơ lên sức khoẻ mà ô nhiễm chì gây ra, sau đó tìm hiểu xem cộng đồng đã ý thức đ−ợc các hậu quả lên sức khoẻ ch−a và bằng cách nào để thông báo cho cộng đồng biết. Cùng lúc đó cũng phải đ−a ra các giải pháp nhằm hạn chế hoặc ngăn ngừa tình trạng tiếp xúc với hy vọng giảm nguy cơ hoặc loại trừ nguy cơ (cấm không bán xăng pha chì). Sau cùng, để quản lý nguy cơ ng−ời ta phải tiếp tục theo dõi, giám sát quá trình gây ô nhiễm (ví dụ: có thực hiện bán xăng không pha chì hay không), tình trạng sức khoẻ cộng đồng về mức độ thấm nhiễm (ví dụ: hàm l−ợng chì trong tóc, trong máu...), về tình trạng nhiễm độc d−ới lâm sàng (ví dụ: theo dõi ALA trong n−ớc tiều, tình trạng thiếu máu, phát triển trí tuệ của trẻ em...). Một khi các biện pháp kiểm soát ô nhiễm bằng hạn chế hoặc cấm bán xăng pha chì đã đ−ợc ban hành, việc thực hiện các quy định này ra sao vẫn tiếp tục đ−ợc theo dõi, cảnh báo và xử lý vi phạm khi hoàn toàn không còn xăng pha chì bán ra thị tr−ờng trong một vài năm thì việc quản lý nguy cơ mới kết thúc. 2. LƯợNG GIá NGUY CƠ 2.1. Giới thiệu về l−ợng giá nguy cơ Có khá nhiều yếu tố bình th−ờng vẫn tồn tại trong môi tr−ờng nh−ng trở thành yếu tố nguy cơ với sức khoẻ một khi v−ợt quá giới hạn cho phép. L−ợng giá nguy cơ giúp ta xác định đ−ợc mức độ ô nhiễm, mức độ nguy cơ. Để l−ợng giá nguy cơ cần phải so sánh mức độ ô nhiễm với các tiêu chuẩn hoặc các bảng chỉ dẫn, Bộ Y tế đã ban hành các văn bản Tiêu chuẩn vệ sinh quy định các mức ô nhiễm tối đa cho phép trong môi tr−ờng sinh hoạt, môi tr−ờng thực phẩm và môi tr−ờng lao động. Bộ Khoa học công nghệ và Môi tr−ờng cũng ban hành các văn bản về tiêu chuẩn môi tr−ờng. Nhiều Bộ, Ngành có các văn bản liên bộ, liên ngành để quy định các tiêu chuẩn vệ sinh liên quan đến quản lý Nhà n−ớc đối với các lĩnh vực khoa học, công nghệ, môi tr−ờng, các sản phẩm hàng hoá đ−ợc l−u thông trên thị tr−ờng. Tr−ớc đây, các văn bản Tiêu chuẩn vệ sinh của n−ớc ta chủ yếu dựa trên các tiêu chuẩn vệ sinh, các quy định vệ sinh của Liên Xô. Cho tới nay, nhiều tiêu chuẩn mới đã sử dụng các tiêu chuẩn của một số n−ớc khác, trong đó có các tiêu chuẩn của Mỹ, Anh, Pháp, Đức và đặc biệt là có xu h−ớng sửa đổi tiêu chuẩn theo các quy định của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Tổ chức L−ơng nông Quốc tế (FAO) và Tổ chức Lao động quốc tế (ILO). Việc sử dụng tiêu chuẩn nào đều dựa trên các căn cứ: 28 − Cơ sở khoa học: đảm bảo mức tiếp xúc tối đa cho mọi đối t−ợng trong cộng đồng không bị ảnh h−ởng cấp tính hay mạn tính. − Khả năng kiểm soát môi tr−ờng. − Khả năng thực thi và giám sát thực thi dựa trên các tiêu chuẩn. Nếu sử dụng một tiêu chuẩn với độ an toàn cao, khả năng kiểm soát ô nhiễm, áp dụng các tiêu chuẩn trong thực tế khó khăn thì hiệu quả của của việc áp dụng tiêu chuẩn đó nhằm bảo vệ sức khoẻ cộng đồng khó có tính khả thi. T−ơng tự nh− tr−ờng hợp đ−a ra một luật lệ mà khả năng áp dụng luật đó không đ−ợc thì luật đó không có hiệu quả. Những ng−ời có trách nhiệm quản lý Nhà n−ớc về môi tr−ờng cũng nh− những cơ sở quản lý sự nghiệp về môi tr−ờng mỗi khi nhận định về tình hình ô nhiễm môi tr−ờng cũng nh− mỗi khi ra quyết định các biện pháp xử lý ô nhiễm môi tr−ờng cần phải hiểu đầy đủ về các tiêu chuẩn vệ sinh. 2.2. Những khó khăn của việc l−ợng giá nguy cơ Trên thực tế, việc l−ợng giá nguy cơ gặp không ít khó khăn về kỹ thuật, quy trình, nh−ng khó khăn hơn là sẽ sử dụng kết quả l−ợng giá đó nh− thế nào trong quá trình ra quyết định xử lý. Điều này khá rõ khi chúng ta thấy môi tr−ờng bị ô nhiễm nặng nề, rất nhiều nguy cơ từ môi tr−ờng đã đ−ợc xác định, song không thể đ−a ra một giải pháp nào, không phải vì không thể tìm giải pháp mà chọn giải pháp nào khả thi, không để khi áp dụng một giải pháp thì hậu quả của giải pháp đó lại mang lại các ảnh h−ởng khác đến điều kiện kinh tế, xã hội của cộng đồng, từ đó lại gây ra các hậu quả sức khoẻ khác, tạo ra các nguy cơ mới (đóng cửa nhà máy có thể làm công nhân thất nghiệp, nhà n−ớc mất nguồn thu ngân sách...). Một điểm đáng l−u ý khác khi xác định nguy cơ là việc đo đạc mức độ ô nhiễm môi tr−ờng không phải là một việc dễ dàng. Thứ nhất, về mặt kỹ thuật: có rất nhiều yếu tố ô nhiễm khó xác định, cần sử dụng nhiều ph−ơng pháp khác nhau. Nếu biết yếu tố ô nhiễm là gì, phải chọn kỹ thuật đo đạc đủ nhậy. Nếu ch−a biết yếu tố ô nhiễm là gì thì phải tiến hành các nghiên cứu dịch tễ học để sàng lọc, tìm ra các yếu tố nguy cơ để sau đó đo l−ờng mức độ ô nhiễm. Ví dụ: ở một làng, ng−ời ta thấy rất nhiều ng−ời bị một bệnh giống nhau đó là viêm tắc tĩnh mạch chi d−ới. Có rất nhiều giả thuyết đ−ợc đặt ra, trong đó có vấn đề nguồn n−ớc ngầm bị ô nhiễm. Sau khi tìm đ−ợc mối liên hệ giữa sử dụng n−ớc ngầm với các tr−ờng hợp tắc tĩnh mạch chi, ng−ời ta tiến hành phân tích thành phần hoá học trong n−ớc ngầm, kết quả là xác định đ−ợc mức arsenic cao bất th−ờng. Kết quả này cũng phù hợp với những kiến thức về độc chất học là arsenic có thể gây viêm tắc tĩnh mạch. Giai đoạn tiếp đó là lấy mẫu và phân tích mức độ ô nhiễm arsenic và các quy luật ô nhiễm (đo l−ờng mức độ ô nhiễm - mức nguy cơ). 29 Thứ hai, về mặt nhận định kết quả, đối chiếu kết quả với tiêu chuẩn: quy luật ô nhiễm của một yếu tố trong môi tr−ờng rất khác nhau. Để đo l−ờng mức độ ô nhiễm đòi hỏi kỹ thuật phải có độ nhậy và độ đặc hiệu nhất định. Thêm vào đó, sai số do quá trình phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm có thể không lớn bằng các sai số khi lấy mẫu. Chỉ cần đặt mẫu sai vị trí, số mẫu ít, thời điểm lấy mẫu không đúng, không đủ thời gian thì sai số có thể gấp nhiều lần, có khi tới hàng trăm lần so với mức độ thực, trong khi mức sai số trong khâu phân tích mẫu chỉ ở mức vài phần ngàn, phần trăm hoặc phần m−ời (ví dụ, sai số do lấy mẫu bụi không đúng có thể làm một vị trí có mức ô nhiễm 1mg/m3 tăng lên tới 10mg/m3 hoặc hơn, trong khi đó sai số trong khi phân tích mẫu bụi chỉ cho phép ở mức 1/10mg). Đối với các yếu tố ô nhiễm trong môi tr−ờng lao động th−ờng có mức giới hạn tối đa cho phép cao hơn với cùng chất đó cho môi tr−ờng sinh hoạt. Do môi tr−ờng sinh hoạt là nơi ng−ời ta phải sống ở đó không chỉ trong thời gian làm việc (nh− môi tr−ờng lao động) và đối t−ợng tiếp xúc là toàn bộ dân c−, trong đó có trẻ em, phụ nữ, ng−ời già, những ng−ời không khoẻ mạnh là các đối t−ợng dễ bị ảnh h−ởng hơn. Tr−ờng hợp các cơ sở sản xuất tại khu dân c− hoặc ngay trong nhà ở, khi đối chiếu mức độ ô nhiễm phải so sánh với tiêu chuẩn cho môi tr−ờng sinh hoạt. Trong thời kỳ phát triển công nghệ rất nhanh chóng và đa dạng cùng với những quy định bí mật công nghệ, việc nhà sản xuất hoặc ng−ời phân phối hàng hoá không sẵn lòng cung cấp thông tin (có thể do không hiểu biết hoặc cố tình dấu) về các yếu tố có thể có hại cho sức khoẻ nên việc xác định, đo l−ờng nguy cơ ô nhiễm rất khó khăn. Để khắc phục điều này không chỉ có các giải pháp kỹ thuật, tài chính mà còn cần củng cố hệ thống pháp luật và hệ thống thanh tra môi tr−ờng. 2.3. Các ph−ơng pháp l−ợng giá nguy cơ Để l−ợng giá nguy cơ môi tr−ờng ng−ời ta có thể sử dụng ph−ơng pháp định tính và /hoặc định l−ợng để xác định xem mức độ trầm trọng của nguy cơ, liệu nguy cơ đó có cần phải giải quyết hay không và trong một bối cảnh có nhiều nguy cơ đe dọa sức khoẻ của cộng đồng. Việc l−ợng giá nguy cơ góp phần giúp các nhà hoạch định chính sách, các bên liên quan đ−a ra quyết định xem nguy cơ nào cần −u tiên giải quyết, nguy cơ nào có thể tạm thời ch−a giải quyết khi nguồn lực còn hạn chế. 2.3.1. Sử dụng ph−ơng pháp định tính để l−ợng giá nguy cơ Ph−ơng pháp định tính đ−ợc sử dụng để l−ợng giá nguy cơ thông qua sự đánh giá một cách định tính về các hậu quả có thể có do nguy cơ đó gây nên và khả năng xảy ra của nguy cơ đó (các bảng 2.1, 2.2, 2.3). 30 Bảng 2.1. Các mức độ định tính để đo l−ờng các hậu quả của nguy cơ Mức độ Mô tả Ví dụ 1 Thảm khốc Chết ng−ời, ngộ độc, thiệt hại ghê gớm về tài chính 2 Lớn Chấn th−ơng, giảm khả năng, thiệt hại lớn về tài chính 3 Trung bình Cần có can thiệp y học, có thiệt hại về tài chính 4 Nhỏ Cần sơ cứu, tiểu phẫu, thiệt hại nhỏ về tài chính 5 Không rõ ràng Không có bệnh, chấn th−ơng, thiệt hại tài chính không đáng kể Bảng 2.2. Các mức độ định tính đo l−ờng khả năng xảy ra của nguy cơ Mức độ Mô tả Ví dụ A Chắc chắn xảy ra Đ −ợc cho là sẽ xảy ra ở mọi hoàn cảnh B Gần nh− chắc chắn sẽ xảy ra Có thể xảy ra ở mọi hoàn cảnh C Có thể xảy ra Có thể xảy ra D Ch−a chắc chắn có xảy ra hay không Có thể xảy ra nh−ng không chắc chắn E Hiếm khi xảy ra Chỉ có thể xảy ra trong một vài tr−ờng hợp rất đặc biệt Bảng 2.3. Bảng l−ợng giá mức độ nguy cơ Hậu quả Khả năng xảy ra 1 2 3 4 5 A E E E H H B E E H H M C E E H M L D E H M L L E H H M L L Trong đó mức độ nguy cơ đ−ợc diễn giải nh− sau: E (Extreme): Nguy cơ nghiêm trọng, cần phải giải quyết ngay H (High): Nguy cơ cao, cần có sự quan tâm quản lý đặc biệt M (Moderate): Nguy cơ trung bình, có trách nhiệm phải quản lý L (Low): Nguy cơ thấp, có thể đ−ợc quản lý bằng quy trình th−ờng quy 31 Việc l−ợng giá nguy cơ bằng ph−ơng pháp định tính do dựa vào đánh giá chủ quan của các bên liên quan nên thiếu tính khách quan. Mặc dù các đánh giá về khả năng xảy ra và các tính nghiêm trọng của các hậu quả do nguy cơ có thể gây ra có thể đ−ợc dựa trên bằng chứng của các báo cáo tr−ớc đây, các nghiên cứu về liều - đáp ứng, liều hậu quả v. v. Tuy nhiên, việc đ−a ra các tiêu chí cao hay thấp hoàn toàn phụ thuộc vào −u tiên giải quyết và khả năng tài chính trong bối cảnh quản lý nguy cơ hiện tại. Ví dụ: cùng một thông tin về thực trạng chấn th−ơng giao thông do vấn đề an toàn môi tr−ờng giao thông có thể đ−ợc coi là nghiêm trọng (E) ở quốc gia t−ơng đối phát triển nh− úc, nh− cũng có thể đ−ợc đánh giá ở mức trung bình (M) ở quốc gia có nền kinh tế kém phát triển hơn nh− Thái Lan, nơi mà các vấn đề về các bệnh lây truyền qua đ−ờng tình dục đ−ợc đánh giá là cần −u tiên giải quyết hơn. Bảng 2.4. Mã hoá các mức độ l−ợng giá nguy cơ TT Yếu tố Các mức độ M∙ hoá Thảm khốc, chết ng−ời, thiệt hại > 1. 000.000 USD 100 Chết nhiều ng−ời, thiệt hại 500.000 - 1. 000.000 USD 50 Có chết ng−ời, thiệt hại 100.000 - 500.000 USD 25 Chấn th−ơng nghiêm trọng (có thể dẫn đến tàn tật vĩnh viễn), thiệt hại 1.000 - 100.000 USD 15 Chấn th−ơng, thiệt hại d−ới 1000 USD 5 1 Hậu quả Chấn th−ơng, bệnh, thiệt hại không đáng kể 1 Liên tục (hoặc nhiều lần trong ngày) 10 Th−ờng xuyên (một lần trong ngày) 6 Thỉnh thoảng (từ một tháng/lần đến 1 tuần /lần) 3 ít (từ một lần /năm đến một lần/tháng 2 Hiếm (đã từng xảy ra) 1 2 Tình trạng phơi nhiễm Khó có thể xảy ra (ch−a từng nghe nói có xảy ra) 0, 5 Chắc chắn 100% sẽ xảy ra 10 Có thể xảy ra khả năng 50:50 6 Có thể xảy ra một cách trùng hợp, không th−ờng xuyên 3 Xảy ra một cách trùng hợp, hiếm gặp 1 Ch−a xảy ra sau nhiều năm phơi nhiễm, tuy nhiên có thể xảy ra 0,5 3 Khả năng xảy ra Không thể xảy ra 0,1 Nguồn: NSCA (1973). Phân loại các yếu tố trong hệ thống l−ợng giá nguy cơ môi Điểm nguy cơ lúc này đ−ợc tính bằng R = C x E x P Trong đó R: Điểm nguy cơ E: Tình trạng phơi nhiễm C: Hậu quả có thể xảy ra P: Khả năng xảy ra của nguy cơ 32 2.3.2. L−ợng giá nguy cơ bằng ph−ơng pháp định l−ợng Các nghiên cứu dịch tễ học đóng vai trò quan trọng trong việc l−ợng giá nguy cơ định l−ợng này. Các nghiên cứu về mối quan hệ nguyên nhân - hậu quả sẽ chỉ ra một yếu tố nguy cơ (hoá chất, sinh học v. v.) có thể gây ra các nguy cơ nh− thế nào cho một cộng đồng, đặc biệt là các ảnh h−ởng lên sức khoẻ. Các nghiên cứu dạng giám sát sinh học có thể chỉ ra mức tăng đột biến cần phải giải quyết của một hoá chất hoặc một chất độc nào đó trong môi tr−ờng. Các thông tin định l−ợng thu đ−ợc sẽ đ−ợc đối chiếu với các tiêu chuẩn, các ng−ỡng cho phép theo quy định để xác định mức độ của nguy cơ 2.3.3. L−ợng giá nguy cơ bằng ph−ơng pháp bán định l−ợng (semi - quantitative) Việc l−ợng giá nguy cơ bằng ph−ơng pháp bán định l−ợng có nghĩa là sử dụng các bằng chứng, thông tin từ các ph−ơng pháp nghiên cứu định l−ợng dựa vào thang phân loại để đánh giá nguy cơ. Các số liệu định l−ợng thu thập đ−ợc từ các nghiên cứu dịch tễ học sẽ đ−ợc mã hoá theo các tiêu chuẩn định sẵn. Từ các mã chuẩn về hậu quả, số ng−ời phơi nhiễm và khả năng xảy ra của nguy cơ từ đó có thể l−ợng giá đ−ợc mức độ của nguy cơ (bảng 2.4). 3. THÔNG TIN Về MÔI TRƯờNG Ng−ời ta đã nhận thấy rằng nhận thức của cộng đồng và mỗi thành viên trong cộng đồng không hoàn toàn giống nhau về các nguy cơ ảnh h−ởng tới sức khoẻ của các yếu tố môi tr−ờng. Ng−ời ta nhận biết đ−ợc tác hại của môi tr−ờng ở các mức độ khác nhau, đồng thời khi nhận thức đ−ợc yếu tố tác hại rồi thì cách phản ứng với yếu tố tác hại đó cũng không giống nhau. Ví dụ: trong tr−ờng hợp ngộ độc cá nóc, do đ−ợc thông báo trên các ph−ơng tiện truyền thông đại chúng, rất nhiều ng−ời đã biết ăn cá nóc có thể bị ngộ độc và thậm chí gây tử vong. Một số ng−ời không đ−ợc thông tin nên không biết. Một số ng−ời chỉ biết đại khái mà ch−a biết phân biệt cá nóc với các loại cá khác. Thêm vào đó, khi biết rồi nh−ng nhiều ng−ời vẫn mua về ăn, vẫn mang đi bán nghĩa là vẫn chấp nhận nguy cơ (vì không phải cứ ăn cá nóc là chắc chắn bị nhiễm độc). Có rất nhiều ví dụ khác t−ơng tự trong thực tế. Ngộ độc thực phẩm do hoá chất xảy ra th−ờng xuyên tạo ra một bầu không khí lo âu về mất an toàn thực phẩm nh−ng phản ứng của cộng đồng rất khác nhau. Điều này phụ thuộc vào mức độ truyền thông và cả ý thức của cộng đồng. Thông tin về môi tr−ờng không phải chỉ từ phía các cơ sở y tế, cơ sở khoa học công nghệ môi tr−ờng đến ng−ời dân - những ng−ời có thể gánh chịu hậu quả của ô nhiễm môi tr−ờng mà còn tới các cơ sở, các cơ quan của chính quyền chịu trách nhiệm trong việc ra quyết định xử lý ô nhiễm môi tr−ờng và tới các cơ sở sản xuất, các nhà doanh nghiệp, những ng−ời phân phối hàng hoá là những ng−ời có trách nhiệm trong việc gây ô nhiễm, tạo nguy cơ, phân phát các yếu tố ô 33 nhiễm. Các cơ quan thông tin đại chúng, các hiệp hội trong đó có Hội Bảo vệ ng−ời tiêu dùng cũng cần đ−ợc thông tin. Thông tin không có nghĩa là thông báo cho ai đó biết một thông điệp nào đó mà còn có việc khuyến khích việc cung cấp thông tin phản hồi. Kết quả của thông tin là đạt đ−ợc một sự nhận biết, thay đổi hành vi và có đ−ợc quyết định nhằm làm giảm nhẹ nguy cơ, giải quyết các hậu quả và ngăn ngừa các yếu tố nguy cơ mới. Thông tin môi tr−ờng nhằm trao đổi thông tin về việc có hay không tồn tại một yếu tố nguy cơ trong môi tr−ờng; đặc điểm của yếu tố ô nhiễm, yếu tố độc hại hay nguy cơ; dạng tồn tại của yếu tố ô nhiễm; mức độ ô nhiễm và mức độ chấp nhận đ−ợc của yếu tố ô nhiễm, của nguy cơ. Khi thông tin, mục tiêu quan trọng nhất là đạt đ−ợc một số quyết định của cộng đồng trong việc phòng ngừa nguy cơ bằng những giải pháp hữu hiệu, khả thi và bền vững. Các giải pháp (hay chiến l−ợc) nhằm khống chế nguy cơ của môi tr−ờng phụ thuộc vào các loại nguy cơ, vào mức độ nhận thức hay quan tâm, lo lắng của cộng đồng với nguy cơ. Khi tiếp xúc một cách tự nhiên với nguy cơ môi tr−ờng nh− với ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn là điều mà ng−ời ta thấy không thể tránh đ−ợc (ô nhiễm không khí...) hoặc khó tránh đ−ợc (khói thuốc lá của ng−ời khác hút). Giải pháp quản lý môi tr−ờng là giáo dục cộng đồng để họ nhận biết đ−ợc nguy cơ hoặc tạo ra các điều kiện để khống chế (cấm hút thuốc tại nơi làm việc, nơi công cộng...). Khi một số nguy cơ môi tr−ờng th−ờng xuyên đ−ợc thông báo qua các ph−ơng tiện truyền thông đại chúng hoặc cảnh báo tại nơi làm việc một cách rộng rãi, có thể nhận thức của cộng đồng chỉ là chú ý nhiều hơn tới tác hại thì giải pháp đ−a ra sẽ nhằm tăng c−ờng, duy trì sự chú ý của các ph−ơng tiện truyền thông và làm cho việc truyền thông rộng rãi hơn, thực hơn, không che dấu thông tin. Khi một nguy cơ môi tr−ờng đã tạo nên tâm lý sợ hãi, lo lắng về sự mất an toàn trong cộng đồng có thể làm cho một bộ phận cộng đồng quá sợ hãi hoặc ng−ợc lại, có một số ng−ời cho rằng không hề đáng sợ vì đã trở thành quá th−ờng tình (ví dụ: ng−ời làm việc trên cao dễ dàng bị tai nạn do ngã, ai cũng biết tai nạn này cũng th−ờng xảy ra làm cho một số ng−ời quá sợ hãi hoặc ng−ợc lại, cho là chuyện th−ờng). Cách giải quyết sẽ phải nhằm đ−a ra các luật lệ (ví dụ nh− điều lệ an toàn lao động). Khi một nguy cơ môi tr−ờng chỉ tác động khu trú trong một nhóm ng−ời, một số nguy cơ có thể đã gây chết ng−ời, gây tai nạn chấn th−ơng, tàn phế trong một số tr−ờng hợp đặc biệt. Giải pháp ở đây là đ−a ra các thông báo cho các cộng đồng này về mức độ nguy hại có thể v−ợt quá những gì mà họ biết, hoặc phóng đại hơn những tr−ờng hợp bị ảnh h−ởng làm cho cộng đồng chú ý tới những hậu quả so với việc cảnh báo về xác suất sẽ xảy ra hậu quả. 34 Khi một nguy cơ môi tr−ờng tác hại trên trẻ em, giải pháp phải nhằm vào cả cộng đồng và từng gia đình sao cho mọi ng−ời, mọi nhà đều nhận thức đúng về nguy cơ này cũng nh− mức độ nguy hại của nó không chỉ cho trẻ em hôm nay mà kéo dài đến khi tr−ởng thành. Hậu quả không chỉ hôm nay mà còn trên thế hệ sau. Thông tin về các mối nguy cơ trong môi tr−ờng là một hoạt động của quản lý nguy cơ. Những ng−ời cung cấp thông tin về môi tr−ờng bao gồm các cơ sở y tế mà tr−ớc hết là hệ thống y tế dự phòng thông báo về các nguy cơ, thực trạng ô nhiễm môi tr−ờng đất, n−ớc, không khí, môi tr−ờng thực phẩm, môi tr−ờng lao động. Các thông tin về các vụ dịch bùng nổ không chỉ do nhiễm khuẩn mà còn do nhiễm độc hoặc các nguy cơ với bức xạ ion hoá, các yếu tố vật lý, các nguy cơ thảm hoạ do con ng−ời hoặc thảm hoạ tự nhiên, các điều kiện phát sinh cũng nh− các cơ hội, các yếu tố làm tăng giảm nguy cơ. Các thông tin từ cơ sở y tế cũng phải cảnh báo cộng đồng về sự mất cảnh giác, sự bất cẩn của cá nhân, sự thờ ơ chậm chễ trong việc ra quyết định xử lý của các cơ quan hữu trách và cả sự mất cảnh giác của cơ quan y tế. Đối với hệ thống bệnh viện, các phòng khám cung cấp thông tin về các tr−ờng hợp nhiễm độc, nhiễm trùng hoặc tai nạn do ô nhiễm môi tr−ờng, cảnh báo cộng đồng qua các số liệu về tr−ờng hợp cấp cứu, tử vong hoặc tàn phế làm cho cộng đồng nhận thức đầy đủ hơn về các mối nguy cơ, khuyến khích họ áp dụng các biện pháp phòng chống để bảo vệ cho cộng đồng và cho từng gia đình, từng cá nhân. Cảnh báo các nhà sản xuất, những ng−ời cung cấp hàng hoá không an toàn và tạo áp lực d− luận, áp lực xã hội trên những ng−ời chịu trách nhiệm về ô nhiễm môi tr−ờng. Thông tin không phải lúc nào cũng chỉ chú ý tới quyền lợi của ng−ời dân mà còn góp phần bảo vệ quyền lợi của những ng−ời sản xuất, làm họ đồng tình ủng hộ và cùng tham gia vào quá trình khống chế các yếu tố nguy hại từ môi tr−ờng, ví dụ nh− việc đ−a ra các khuyến cáo về giải pháp khống chế nguy cơ có chi phí thấp và hiệu quả cao, giải pháp dự phòng để tránh xảy ra rủi ro, giảm chi phí do phải bồi th−ờng. Theo nhà xã hội học và là chuyên gia về thông tin các nguy cơ môi tr−ờng (Tiến sĩ Peter Sandman (1987)) thì nguy cơ đ−ợc định nghĩa bằng tổng của các yếu tố nguy cơ và những phản ứng bất bình từ phía cộng đồng: Nguy cơ = Yếu tố nguy cơ + Phản ứng bất bình của cộng đồng (Risk = Hazard + Outrage) Đối với các chuyên gia thì nguy cơ đồng nghĩa với tỷ lệ tử vong −ớc tính hàng năm. Nh−ng đối với cộng đồng (và thậm chí đối với cả các chuyên gia khi họ ở nhà) thì nguy cơ còn mang nhiều ý nghĩa khác. Cộng đồng th−ờng chú ý quá ít tới yếu tố nguy cơ thực sự, còn các nhà chức trách thì lại không chú ý tới phản ứng bất bình của cộng đồng. Vì vậy, khi các nhà chức trách và cộng đồng xem xét đánh giá một nguy cơ thì họ sẽ có các kết quả khác nhau. Theo Peter Sandman (1987), có hơn 20 yếu tố khác nhau gây bất bình, giận dữ trong cộng đồng. Một số ví dụ điển hình là: nguy cơ tự nguyện thì sẽ không gây ra bất bình trong cộng đồng và đ−ợc mọi ng−ời chấp nhận hơn nguy cơ bị ép buộc (ví dụ hãy 35 so sánh tr−ờng hợp bạn bị một nhà chức trách bắt tr−ợt xuống một ngọn núi băng tuyết mà chỉ dùng hai cây tr−ợt với việc bạn quyết định đi tr−ợt tuyết vào cuối tuần); nguy cơ tự nhiên sẽ đ−ợc chấp nhận nh− là "tại trời" còn nguy cơ nhân tạo thì sẽ gây ra bất bình và khó đ−ợc chấp nhận; nguy cơ quen thuộc thì dễ đ−ợc chấp nhận hơn nguy cơ mới (ví dụ nguy cơ bị bệnh ỉa chảy thì rất quen thuộc và cộng đồng dễ chấp nhận hơn so với nguy cơ bị bệnh than, mặc dù số tử vong mà bệnh than gây ra là rất nhỏ) v. v. Các thông tin đ−ợc truyền thông tới cộng đồng phải luôn luôn đ−ợc lặp đi lặp lại và gây chú ý nh− nguyên tắc quảng cáo. Đồng thời, th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfsuc_khoe_moi_truong_bai_2_0274.pdf
Tài liệu liên quan