Mở đầu: Virus viêm gan C (Hepatitis C Virus ‐ HCV) là một trong những nguyên nhân thường gặp
gây viêm gan mãn, xơ gan và ung thư gan. HCV có 6 kiểu gen (genotype) và trên 30 thứ type (subtype),
trong đó genotype 1 khó đáp ứng với điều trị Interferon. Việc xác định genotype HCV đã trở thành xét
nghiệm thường qui trước khi điều trị bệnh viêm gan C. Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định tỷ lệ
genotype HCV dựa trên trình tự gen vùng “core” ở bệnh nhân viêm gan C tại Bệnh viện Đại học Y Dược và
tìm hiểu các yếu tố liên quan.
Phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang. Xác định genotype HCV từ huyết thanh bệnh nhân Việt nam và
nước ngoài bị viêm gan C bằng phương pháp Real‐time RT‐PCR dựa trên trình tự gen vùng “core”của HCV.
Xét nghiệm được thực hiện tại phòng Sinh học phân tử ‐ Khoa Xét nghiệm – BV. Đại học Y Dược TP. HCM từ
01/01/2013 đến 30/06/2013.Thu thập dữ liệu về genotype HCV và các yếu tố liên quan.
Kết quả: Trong 480 trường hợp có 3 loại genotype HCV 1, 2 và 6 được phát hiện với tỉ lệ 26,9% ‐
19,8% ‐52,7%;đồng nhiễm genotype 2 và 6: 0,6% và 47 bệnh nhân người nước ngoài.Không có mối liên
quan giữa giới, tuối, nồng độ HCV‐RNA với tỉ lệ các loại genotype HCV. Chúng tôi ghi nhận được dữ liệu
của 47 bệnh nhân người nước ngoài.Có sự khác biệt về sự phân bố genotype HCV giữa bệnh nhân Việt Nam
và bệnh nhân nước ngoài.
Kết luận: Genotype 6 chiếm tỷ lệ cao nhất (52,7%). Có thể dùng phương pháp Real‐time RT‐PCR để xác
định genotype HCV dựa trên vùng gen core trước khi điều trị bệnh viêm gan C.
Từ khóa: genotype HCV, real‐time RT‐PCR, vùng core.
5 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 460 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Sự phân bố genotype hcv dựa trên vùng “core” ở bệnh nhân viêm gan c tại bệnh viện đại học y dược tp. hcm bằng phương pháp real‐time rt‐pcr, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Nhiễm 347
SỰ PHÂN BỐ GENOTYPE HCV DỰA TRÊN VÙNG “CORE”
Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN C TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HCM
BẰNG PHƯƠNG PHÁP REAL‐TIME RT‐PCR
Cao Minh Nga *,**, Dương Thị Thanh Hương**
TÓM TẮT
Mở đầu: Virus viêm gan C (Hepatitis C Virus ‐ HCV) là một trong những nguyên nhân thường gặp
gây viêm gan mãn, xơ gan và ung thư gan. HCV có 6 kiểu gen (genotype) và trên 30 thứ type (subtype),
trong đó genotype 1 khó đáp ứng với điều trị Interferon. Việc xác định genotype HCV đã trở thành xét
nghiệm thường qui trước khi điều trị bệnh viêm gan C. Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định tỷ lệ
genotype HCV dựa trên trình tự gen vùng “core” ở bệnh nhân viêm gan C tại Bệnh viện Đại học Y Dược và
tìm hiểu các yếu tố liên quan.
Phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang. Xác định genotype HCV từ huyết thanh bệnh nhân Việt nam và
nước ngoài bị viêm gan C bằng phương pháp Real‐time RT‐PCR dựa trên trình tự gen vùng “core”của HCV.
Xét nghiệm được thực hiện tại phòng Sinh học phân tử ‐ Khoa Xét nghiệm – BV. Đại học Y Dược TP. HCM từ
01/01/2013 đến 30/06/2013.Thu thập dữ liệu về genotype HCV và các yếu tố liên quan.
Kết quả: Trong 480 trường hợp có 3 loại genotype HCV 1, 2 và 6 được phát hiện với tỉ lệ 26,9% ‐
19,8% ‐52,7%;đồng nhiễm genotype 2 và 6: 0,6% và 47 bệnh nhân người nước ngoài.Không có mối liên
quan giữa giới, tuối, nồng độ HCV‐RNA với tỉ lệ các loại genotype HCV. Chúng tôi ghi nhận được dữ liệu
của 47 bệnh nhân người nước ngoài.Có sự khác biệt về sự phân bố genotype HCV giữa bệnh nhân Việt Nam
và bệnh nhân nước ngoài.
Kết luận: Genotype 6 chiếm tỷ lệ cao nhất (52,7%). Có thể dùng phương pháp Real‐time RT‐PCR để xác
định genotype HCV dựa trên vùng gen core trước khi điều trị bệnh viêm gan C.
Từ khóa: genotype HCV, real‐time RT‐PCR, vùng core.
ABTRACT
DISTRIBUTION OF HCV GENOTYPE BASED ON CORE REGION AMONG PATIENTD WITH
CHRONIC HEPATITIS C AT THE UNIVERSITY MEDICAL CENTER IN HOCHIMINH CITY BY REAL‐
TIME RT‐PCR METHOD
Cao Minh Nga, Duong Thi Thanh Huong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 347 ‐ 351
Backgrounds: Hepatitis C virus (HCV) is one of the common causes of chronic hepatitis, cirrhosis and
liver cancer. HCV has 6 genotypes and 50 subtypes, among them, Genotype 1 is difficult to respond to
Interferon treatment. HCV Genotyping has become routine test in all HCV – infected persons prior
interferon based treatment.
Objective: Determine the ratio of HCV genotype son core region and some other factors in patients
with chronic hepatitis C.
Method: Retrospective, descriptive and cross‐sectional method. HCV genotyping from sera of foreign
patients with chronic hepatitis C based on core region by Real‐time RT‐PCR method. Tests were performed in the
* BM Vi sinh – Khoa Y – Đại học Y Dược TP. HCM** Khoa XN ‐ Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Cao Minh Nga ĐT: 0908361512 Email: pgscaominhnga@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 348
Biomolecular lab. Data of HCV genotypes and some of other factors; collected at the University Medical Center
HCMC from January 1st 2013 to June 30th 2013 were analyzed.
Results: Among 480 cases in this study, there are 3 HCV genotypes 1, 2, 6 with their rate is 26.9%, 19.8%,
52.7%; the rate of the genotype 2 and 6 coinfection is 0.6%. There is relation between the gender, age, HCV load
and HCV genotypes rate. There are 47 foreign patients in this study. There is difference between the two HCV
genotype rate of Vietnamese and foreign patients.
Conclusion: Genotype 6 has the highest rate. HCV genotyping based on core region can performed by Real‐
time RT‐PCR method before treatmentof hepatitis C.
Key words: HCV genotype, real‐time RT‐PCR, core region.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viêm gan siêu vi C là một vấn đề thời
sự của y học Việt nam và thế giới do tỉ lệ nhiễm
bệnh cao (2‐9% dân số) và những hậu quả lâu
dài, trầm trọng có thể xảy ra như xơ gan và ung
thư gan trong khi chưa có vaccin phòng bệnh.
Bệnh do virus viêm gan C (HCV) thuộc họ
Flaviviridae gây nên. HCV được phân thành 6
genotype (1 đến 6) với khoảng 30 subtype (a, b,
c, ). Các genotype có trình tự nucleotide khác
nhau khoảng 30%, các subtype khác biệt từ 20‐
25%. Việc xác định số lượng HCV (HCV‐RNA)
và genotype HCV trước khi bắt đầu điều trị
bệnh viêm gan C rất quan trọng trong việc xác
định thời gian điều trị và khả năng đáp ứng
điều trị bệnh viêm gan C bằng interferon(1,2,4,7,17).
Sự phân bố genotype HCV khác nhau trên thế
giới tùy theo quốc gia và vùng địa lý. Genotype
HCV 6 lưu hành chủ yếu ở một số nước vùng
Đông Nam Á như Hồng Kông, Ma Cao, Việt
Nam(6). Tại Việt Nam, từ năm 2000 đã có nhiều
công trình về sự phân bố genotype HCV ở các
vùng miền khác nhau với những kỹ thuật khác
nhau(3,8,10,11,15,16,17). Các nghiên cứu này, kể cả
nghiên cứu của chúng tôi công bố năm 2011(16),
đều dựa trên trình tự đoạn 5’ không mã hóa của
bộ gien HCV (5’ UTR) và đều cho kết quả tương
tự: các genotype HCV thường gặp ở Việt Nam là
1, 2, 6 và genotype 1 chiếm tỉ lệ cao nhất (55 –
65%)(2,3,5,6,8). Tuy nhiên, cho đến nay, việc phân
loại này đã được khẳng định là chưa chính xác
do genotype 6 có thể được xác định nhầm là
genotype 1 do hai có đoạn trình tự tương đồng.
Hiện nay, nhiều tác giả đã khuyến cáo sử dụng
trình tự đoạn gen “core” hoặc NS5B để phân lọai
kiểu gen của HCV(2,6,14). Tại Việt Nam, chưa có
nghiên cứu về sự phân bố genotype HCV dựa
trên vùng gen core của HCV bằng phương pháp
real‐time RT‐PCR. Nghiên cứu này nhằm mục
đích:
‐ Xác định tỉ lệ các genotype HCV dựa trên
vùng gen “core” bằng phương pháp real‐time
RT‐PCR ở bệnh nhân viêm gan C đến khám và
điều trị tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí
Minh.
‐ Tìm hiểu mối liên quan giữa genotype
HCV và các yếu tố khác.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Loại hình nghiên cứu
Mô tả hồi cứu ‐ thiết kế cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân viêm gan C trước khi bắt
đầu điều trị được làm xét nghiệm định genotype
HCV, đến khám và điều trị tại Bệnh viện Đại
học Y Dược TP. HCM từ 01/01/2013 đến
30/06/2013.
Địa điểm nghiên cứu
Phòng Sinh học phân tử ‐ Khoa Xét nghiệm‐
Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu – mô tả cắt ngang.
‐ Định lượng HCV‐RNA(9,13) và xác định
genotype HCV dựa trên vùng gen “core” bằng
kỹ thuật Real‐Time RT‐PCR với bộ sinh phẩm
của công ty Sinh học Khoa thương.
‐ Thu thập thông tin về họ tên, tuổi, giới,
quốc tịch và lượng HCV‐RNA của bệnh nhân.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Nhiễm 349
‐ Xử lý số liệu bằng các phương pháp thống
kê y học.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chúng tôi thu thập được 480 trường hợp có
kết quả định genotype HCV. Có 480 người Việt
Nam và 47 người nước ngoài.
Đặc tính của mẫu nghiên cứu
Giới tính
231 nam (48,1%) và 249 nữ (51,9%). Không
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa giới
nam và nữ (p<0,05).
Tuổi
Nhận xét: Lớp tuổi trên 40 chiếm tỉ lệ cao
nhất 78,7%, lớp tuổi 18‐40 chiếm tỉ lệ 21,3%. Tuổi
trung bình: 49,86 ± 11,49; tuổi nhỏ nhất: 19, tuổi
lớn nhất: 83.
Về sự phân bố genotype HCV
Biểu đồ 1: Sự phân bố genotype HCV
Nhận xét: Trong số các bệnh nhân nhiễm
HCV, genotype 6 chiếm ưu thế (52,7%),
genotype 1 ‐ 26,9%, genotype 2 ‐ 19,8%, các
trường hợp đồng nhiễm genotype 2 và 6 chiếm
tỷ lệ rất thấp ‐ 0,6%. Không có trường hợp nào
không xác định được genotype.
Khảo sát các mối liên quan:
Mối liên quan giữa giới tính với từng loại
genotype HCV
Bảng 1: Tỷ lệ phân bố genotype HCV theo giới tính
Giới
Tỉ lệ % các loại genotye HCV
1 2 6 Đồng nhiễm 2 và 6
Nam 27,7 20,3 51,5 0,5
Nữ 26,1 19,3 53,8 0,8
Như vậy, tỷ lệ genotype 6 chiếm ưu thế hơn
genotype 1 và 2 ở cả hai giới nam/nữ và không
có mối liên quan giữa giới tính với từng loại
genotype HCV.
Mối liên quan giữa tuổi với từng loại
genotype HCV
Bảng 2: Tỷ lệ phân bố genotype HCV theo từng lớp
tuổi
Nhóm tuổi
Tỉ lệ % các loại genotye HCV
1 2 6 Đồng nhiễm 2 và 6
18-40 33,9 25,2 39,8 1,1
>40 24,9 28,3 56,2 0,6
Nhận xét: Genotype 6 chiếm tỷ lệ lớn theo
từng nhóm tuổi.
Tỷ lệ genotype HCV ở người nước ngoài
Có 47 bệnh nhân viêm gan C là người nước
ngoài, đa số là bệnh nhân Campuchia. Sự phân
bố genotype HCV: genotype 1 ‐ 44,7%, genotype
2 ‐ 17 %, genotype 6 ‐ 38,3% và không có trường
hợp đồng nhiễm.
So sánh tỉ lệ các loại Genotype ở người Việt
Nam và người nước ngoài
Biểu đồ 2: Tỉ lệ phân bố Genotype ở người Việt Nam
và người nước ngoài
Nhận xét: Nhóm người Việt Nam bị nhiễm
HCV có tỉ lệ genotype 6 cao hơn người nước
ngoài, ngược lại người nước ngoài có genotype 1
chiếm tỉ lệ cao hơn. Genotype 2 có tỉ lệ tương
đương nhau ở 2 nhóm người.
Mối liên quan giữa nồng độ HCV‐RNA
với từng loại genotype HCV.
Bảng 3: Phân bố genotype HCV theo nồng độ virus
HCV
HCV-RNA (copies/mL)
Tỷ lệ % các loại genotype HCV
1 2 6
≤2 x 106 33,8 23,7 42,5
>2 x 106 33,6 15,3 51,1
Genotype 2,
6
0 6%
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 350
Nhận xét: Genotype 6 chiếm đa số trong cả
hai trường hợp nồng độ HCV‐RNA ≤ 2x106
copies/mL và >2x106 copies/mL.
BÀN LUẬN
Về kết quả genotype HCV
Sử dụng kỹ thuật real‐time RT‐PCR(3,4) cho
480 mẫu huyết thanh với mồi và Taqman probe
đặc hiệu cho vùng gene “core” cho kết quả: sự
phân bố genotype HCV 1 – 2 – 6 là 26,9% ‐ 19,8%
‐52,7%; 0,6% đồng nhiễm genotype 2 và 6 (Biểu
đồ 1). Như vậy, so với kết quả của nhiều nghiên
cứu khác tại Việt Nam(3,8,10,11,17) và của chính
chúng tôi cũng tại Bệnh viện Đại học Y Dược
năm 2010(3) tỷ lệ genotype 6 trong nghiên cứu
này cao hơn (52,7% so với 17,8%) và genotype 1
thấp hơn (26,9% so với 65,6%). Sự khác biệt này
là do trước đây, các phòng xét nghiệm ở Việt
Nam đều xác định genotype HCV dựa vào trình
tự đoạn 5’UTR nên đều cho kết quả tương tự
nhau là genotype HCV chiếm tỉ lệ cao nhất (55 –
65%). Nghiên cứu của Simmond và Cs(14) cho
thấy, nếu dựa trên vùng gen 5’UTR của HCV để
xác định genotype có thể xếp nhầm một số HCV
genotype 6 vào genotype 1, đặc biệt đối với
những bệnh nhân ở khu vực Đông Nam Á do
một số biến chủng HCV genotype 6 có vùng gen
đặc hiệu trên 5’UTR giống với HCV genotype 1a
và 1b. Theo khuyến cáo của Hội nghị Gan mật
Châu Á – Thái Bình Dương năm 2011(2), có thể
xác định genotype HCV dựa vào vùng gen core
hay NS5B. Nghiên cứu của Phạm Hoàng Phiệt
dựa trên vùng NS5B bằng phương pháp giải
trình tự cho thấy, 60% genotype HCV 1 dựa trên
vùng 5’UTR ở khu vực phía Nam Việt Nam thực
ra là thuộc genotype HCV 6(15). Nghiên cứu của
Phạm Hùng Vân cũng bằng phương pháp này
cho thấy sự phân bố của genotype HCV 1 – 2 ‐ 6
là 26,9% ‐ 19,8% ‐ 52,7%(16). Hai kết quả nghiên
cứu này phù hợp với số liệu của chúng tôi. Một
nghiên cứu mới công bố, được tiến hành ở phía
Bắc Việt Nam (Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung
ương tại Hà Nội)(12), xác định genotype HCV
bằng phương pháp giải trình tự trên vùng gen
“core” cho kết quả khác với số liệu của chúng
tôi: tỉ lệ genotype HCV 1 – 3 – 6 là 57,41% ‐
2,78% ‐ 39,8%; đặc biệt, không có sự hiện diện
của genotype HCV 2. Sự khác biệt này có thể do
vùng địa lý khác nhau và gợi cho chúng ta
những nghiên cứu dịch tễ học phân tử tiếp theo
với cỡ mẫu lớn hơn.
Về mối liên quan giữa giới tính và
genotype HCV
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi
(Bảng 1), sự phân bố genotype HCV 1 – 2 – 6 và
đồng nhiễm genotype 2,6 ở nam và nữ chiếm tỉ
lệ tương đương nhau (27,7% ‐ 20,3% ‐ 51,5% và
0,5% so với 26,1% ‐ 19,3% ‐ 53,8% và 0,8%). Điều
này tương tự như công bố của một số y văn trên
thế giới: không có mối liên quan giữa giới tính
và từng loại genotype HCV(4,5,13,17).
Về mối liên quan giữa tuổi và genotype HCV
Bảng 2 cho thấy, genotype 6 chiếm tỷlệ cao
nhất ở cả hai nhóm tuổi và nhóm tuổi có tỷ lệ
nhiễm HCV cao nhất là >40 tuổi (56%). Sau khi
nhiễm HCV, cần một khoảng thời gian 10‐20
năm mới có biểu hiện lâm sàng khiến bệnh nhân
phải đi khám bệnh, vì vậy các genotype HCV
phát hiện được nhiều hơn ởnhóm tuổi >40.
Về mối liên quan giữa tỉ lệ các loại Genotype
ở người Việt Nam và người nước ngoài.
Kết quả nghiên cứu ở Biểu đồ 2 cho thấy,
Nhóm người Việt Nam bị nhiễm HCV có tỉ lệ
genotype 6 cao hơn người nước ngoài(52,7% so
với 38,3%), ngược lại người nước ngoài có
genotype 1 chiếm tỉ lệ cao hơn (44,7% so với
26,9%). Genotype 2 có tỉ lệ tương đương nhau ở
2 nhóm người(19,8% và 17%).
Về mối liên quan giữa nồng độ HCV‐RNA
với từng loại genotype HCV.
Không có mối liên quan giữa nồng độ virus
trong huyết thanh với từng loại genotype HCV
khi dùng phép kiểm χ2. Kết quả này phù hợp
với nghiên cứu của Phạm T. Thu Thủy(17). Như
vậy, số lượng virus không phụ thuộc vào loại
genotype HCV và đây là hai yếu tố độc lập để
tiên lượng khả năng đáp ứng với điều trị. Thực
vậy nhóm bệnh nhân khi bắt đầu điều trị nếu số
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Nhiễm 351
lượng siêu vi ≤ 2 x 106 copies/ml sẽ cho đáp ứng
lâu dài về siêu vi cao hơn một cách có ý nghĩa so
với nhóm bệnh nhân có số lượng siêu vi >2 x 106
copies/ml. Bệnh nhân nhiễm genotype 1 có tiên
lượng xấu hơn bệnh nhân nhiễm các genotype
khác do khả năng kém đáp ứng với điều trị. Bên
cạnh đó, định genotype còn giúp chúng ta quyết
định thời gian điều trị đối với bệnh nhân, cụ thể
là 48 tuần đối với bệnh nhân nhiễm genotype 1,
và 24 tuần đối với bệnh nhân nhiễm các
genotype khác(1,2,7,17).
KẾT LUẬN
Khảo sát 480 bệnh nhân được xác định
genotype HCV bằng kỹ thuật Real‐Time RT‐
PCR trên vùng gen “core” của HCV cho kết
quả sau:
1. Sự phân bố Genotype HCV 1 – 2 – 6 là
26,9% ‐ 19,8% ‐ 52,7%; tỉ lệ đồng nhiễm genotype
2 và 6 là 0,6%.
2. Không có mối liên quan giữa giới tính,
tuổi và số lượng HCV‐RNA với sự phân bố
genotype HCV.
3. Có sự khác biệt về tỉ lệ genotype HCV
nhiễm ở người Việt Nam và người nước ngoài.
4. Có thể xác định genotype HCV dựa trên
vùng gen core bằng phương pháp Real‐time RT‐
PCR trước khi điều trị bệnh viêm gan C.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. AASLD (2012). Hepatitis C. Guidelines.
2. APASLD (2012). APASL consensus statements and
management algorithms for hepatitis C virus infection.
GUIDELINES. Hepatol Int.
3. Cao Minh Nga, Hoàng Ngọc Bảo Mi, Lục T. Vân Bích, Phạm
T. Diễm Thảo, Phạm T. Ngọc Bích (2011). Khảo sát các kiểu gien
(genotype) của virus viêm gan C (HCV) tại bệnh viện Đại học Y
Dược TP. HCM.Tạp chí “Y học thành phố Hồ Chí Minh”. Hội
nghị KHKT lần thứ 28 Đại học Y Dược TP. HCM, 14/01/2011.
Chuyên đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng. Tập 15 * Phụ
bản Số 1. Tr: 198‐202.
4. Colin WS, Lyn F, Miriam JA (2005). Global epidemiology of
hepatitis C virus infection, Lancet Infect Dis 2005; 5: 558‐67.
5. Dev AT, et al (2002). SoutheastAsian patients with Chronic
Hepatitis C: The impact of novels genotypes and race on
treatment outcome. Hepatology, 36: 1259‐1265.
6. Fung James, Lai CL, Ivan Hung, et al (2008). Chronic
Hepatitis C virus genotype 6 infection: Response to
PegInterferon and Ribavirin. JID; 187: 1‐5.
7. National Institutes of Health (2002). NIH Consensus and
State‐of‐the‐Science Statements: Management of Hepatitis C.
Hepatology.
8. Hồ T. Thanh Thủy, Nguyễn Bảo Toàn, Cao Minh Nga, Đặng Tất
Thế, Vũ T. Tường Vân (2008). Xác định một số kiểu gen thường
gặp của siêu vi viêm gan C bằng kỹ thuật Real‐Time RT‐PCR.
Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ IV Hóa sinh và Sinh học
phân tử phục vụ Nông, Sinh, Y học và Công nghiệp thực
phẩm. NXB Khoa học và Kỹ thuật. Hà nội. Tr. 561.
9. Nguyễn Hoàng Chương, Hồ T. Thanh Thủy, Cao Minh Nga,
Phạm Hoàng Phiệt, Hồ Huỳnh Thùy Dương (2004). Xây
dựng qui trình định lượng virus viêm gan C (HCV) bằng kỹ
thuật real‐time RT‐PCR. Tạp chí “Y học thành phố Hồ Chí
Minh”. Hội nghị KHKT lần thứ 21 Đại học Y Dược TP. HCM,
31/3/2004. Chuyên đề Y học Cơ sở. Tập 8 * Phụ bản Số 1. Tr.:
52 – 58.
10. Nguyễn Thanh Bảo, Phạm Hùng Vân (2009). Áp dụng kỹ
thuật giải trình tự trực tiếp sản phẩm PCR thu nhận được từ
thử nghiệm Real‐Time RT‐PCR vùng 5’NC để làm xét
nghiệm định kiểu gen HCV. Hội nghị KHKT lần thứ 26 Đại
học Y Dược TP. HCM. Chuyên đề Nội khoa. Tập 13 * Phụ bản
Số 1. Tr.: 242‐7.
11. Nguyễn Thanh Hảo, Nguyễn Thu Vân, Hoàng Thủy Nguyên
& Cs (2002). Genotyp virút viêm gan C ở Việt nam. Tạp chí
thông tin Y Dược (ISSN0868‐3891). Số đặc biệt chuyên đề
bệnh gan mật. Hà nội, Tr.: 46‐48.
12. Nguyễn Thị như Hà, Nguyễn Văn Kính, Nguyễn Vũ Trung
(2013). Xác định kiểu gen của HCV tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt
đới Trung ương bằng kỹ thuật giải trình tự gen. Truyền
nhiễm Việt Nam. Số 1. Tr.: 19‐22.
13. Pawlotski JM, Bouvier‐Alias M, Hezode C, Darthuy F, Remire
J, Dhumeax D (2000). Standardization of Hepatitis C Virus
RNA Quantification. Hepatology. 32: 654‐9.
14. Peter Simmonds & Cs (2005). Cosensus proposals for a
unified system of Nomenclature oe Hepatitis C virus
Genotype. Hepatology; 42: 962‐973.
15. Phạm Hoàng Phiệt & Cs (2012). Ở phía Nam Việt Nam, phần
lớn HCV‐GT1 xác định bằng vùng 5’UTR thực ra là thuộc
HCV‐GT6 khi xác định vùng NS5B: Số liệu từ phòng khám
Gan Mật Sài gòn (SLC). Hội Gan Mật Việt Nam (ISSN 1859‐
431X). Số 20 – 2012. Tr.: 7‐12.
16. Phạm Hùng Vân & Cs (2011). Very high prevalence of
Hepatitis Cvirus genotype 6 variants in Southern Vietnam.
Large scale survey based on sequencedetermination.
Jpn.J.Infect.Dis., 64: 537‐539.
17. Phạm Thị Thu Thủy, Hồ Tấn Đạt, Nguyễn Thanh Tòng,
Nguyễn Bảo Toàn, Phan Hữu Bội Hoàn, Nguyễn Bá Tòng
(2005). Kiểu gen của viên gan siêu vi C ở Việt Nam. Thành
phố Hồ Chí Minh.
18. Zhou YQ, Wang XH, Mao W, Fan J, Zhu F, Zhang XQ et al
(2009). Changes in modes of hepatitis C infection acquisition
and genotypes in southwest China. Journal of clinical
virology; 46:230‐33.
Ngày nhận bài báo: 07/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 347_1_3724.pdf