Bài viết được thực hiện nhằm đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên về quá trình học trực tuyến
(Online) ở một số Trường Đại học trên địa bàn TP.HCM. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích
hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích khám phá nhân tố (EFA) và hồi quy tuyến tính bội được sử dụng
để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về quá trình học trực tuyến. Kết
quả nghiên cứu đã chỉ ra tất cả 5 biến độc lập đều tác động cùng chiều đến sự hài lòng của sinh
viên về quá trình học trực tuyến. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, bài viết đưa ra một số kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình học trực tuyến ở một số trường đại học trên địa bàn TP. Hồ
Chí Minh.
6 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 18/05/2022 | Lượt xem: 328 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Sự hài lòng về quá trình học trực tuyến (Online) của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1216
SỰ HÀI LÒNG VỀ QUÁ TRÌNH HỌC TRỰC TUYẾN
(ONLINE) CỦA SINH VIÊN Ở MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
Tạ Quốc Cường, Trần Chí Bảo, Trần Công Phi,
Nguyễn Thị Thanh Hiền, Nguyễn Thị Hồng Nhung
Khoa Tài chính – Thương mại, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh
GVHD: TS. Lê Đức Thắng
TÓM TẮT
Bài viết được thực hiện nhằm đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên về quá trình học trực tuyến
(Online) ở một số Trường Đại học trên địa bàn TP.HCM. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích
hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích khám phá nhân tố (EFA) và hồi quy tuyến tính bội được sử dụng
để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về quá trình học trực tuyến. Kết
quả nghiên cứu đã chỉ ra tất cả 5 biến độc lập đều tác động cùng chiều đến sự hài lòng của sinh
viên về quá trình học trực tuyến. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, bài viết đưa ra một số kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình học trực tuyến ở một số trường đại học trên địa bàn TP. Hồ
Chí Minh.
Từ khóa: Sự hài lòng, sinh viên, trực tuyến, đại học, TP.HCM.
1 GIỚI THIỆU
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và các phương tiện
truyền thông, đặc biệt là Internet đã mang lại nhiều chuyển biến trong tất cả các lĩnh vực xã hội.
Nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn kinh tế tri thức. Đặc điểm của nền kinh tế này là
dịch vụ sẽ là khu vực thu hút được nhiều lao động tham gia nhất, đặc biệt là những lao động tri
thức cao. Do đó, việc nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục, đào tạo sẽ là nhân tố sống còn
quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia, công ty, gia đình và mỗi cá nhân. Ngày nay
cuộc sống xã hội ngày càng phát triển, hiện đại và tiến bộ hơn, đòi hỏi con người phải có đầy đủ
kiến thức, kỹ năng để hội nhập, giúp ích cho bản thân, gia đình và xã hội. Từ đó, vai trò của việc
học luôn được đề cao và chú trọng không kém. Nhất là trong thời buổi hiện đại, con người có thể
tiếp cận việc học với nhiều cách học khác nhau, trong đó không thể nhắc đến phương pháp học
trực tuyến (Online) đang phát triển và phổ biến trên thế giới. Chỉ cần một chiếc laptop hay điện
thoại có kết nối internet, người học hoàn toàn có thể học tập bất kỳ nơi đâu. Đây là một cách học
nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện và tiết kiệm. Chính vì tầm quan trọng và những ưu điểm vượt
trội của việc học trực tuyến (online) và cùng với đó trong giai đoạn tình hình dịch bệnh Covid-19
đang xảy ra phức tạp thì các trường đại học trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh đã áp dụng phương
pháp học trực tuyến (online) này tại nhà cho các sinh viên để vừa phòng chống dịch bệnh, mà
còn vừa đảm bảo kiến thức học tập cho các sinh viên. Vì thế, nhóm chúng tôi quyết định chọn và
1217
nghiên cứu đề tài “Sự hài lòng về quá trình học trực tuyến (online) của sinh viên ở một số trường
đại học trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh” với mong muốn tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của sinh viên về quá trình học trực tuyến.
2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Số liệu
Hình 1: Mô hình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả đề xuất
Dữ liệu được thu thập thông qua việc sử dụng phiếu khảo sát online gửi đến sinh viên các trường
đại học trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ tháng 03/2020 đến tháng 04/2020.
Do nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu là phân tích nhân tố khám phá EFA và phân
tích hồi quy bội nên kích thước mẫu cần ít nhất 5 mẫu trên 1 biến quan sát (Hair và cộng sự, 1998).
Theo đó, với bảng câu hỏi 30 biến quan sát, nghiên cứu cần thu thập kích thước mẫu tối thiểu là
1218
150 mẫu. Để thu được số mẫu như vậy, bảng câu hỏi online đã được gửi tới tất cả các sinh viên
đang theo học tại các trường đại học trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh thông qua công cụ Google
Documents. Kết quả thu về được 245 mẫu, trong đó có trong đó có 29 bảng trả lời không hợp lệ
(chủ yếu là do trả lời thiếu thông tin), còn lại 216 bảng trả lời hợp lệ và tác giả đưa vào phân tích.
Quá trình phân tích dữ liệu được tiến hành bao gồm: thống kê mô tả; Đánh giá độ tin cậy của thang
đo qua hệ số Cronbach’s Alpha; Phân tích nhân tố khám phá (EFA); Phân tích hồi quy bội.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
Việc định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên trong quá trình học trực
tuyến (online) được tiến hành qua 3 bước sau:
Bước 1: Sử dụng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha để kiểm định mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi
trong thang đo tương quan với nhau.
Bước 2: Sử dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA) để nhận diện các nhóm nhân tố ảnh hưởng
mức độ hài lòng của các sinh viên trong quá trình học trực tuyến.
Bước 3: Phân tích tương quan và hồi quy để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
chất lượng học trực tuyến mang lại.
3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Kết quả ở Bảng 1 cho thấy, các thang đo đều có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6. Hệ số
tương quan biến - tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại
biến đều đạt tiêu chuẩn tức là bé hơn hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo. Vì vậy, tất cả 34 biến
quan sát thuộc thang đo các thành phần và 4 biến quan sát thuộc thang đo biến phụ thuộc đều
đạt độ tin cậy.
Bảng 1: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha
Thang đo
thành phần
Số biến
quan sát
ban đầu
Hệ số
Cronbach’s
Alpha
Hệ số
tương quan
biến t ng
Hệ số
Cronbach’s Alpha
nếu loại biến
Số biến
quan sát
còn lại
Hữu hình 5 0,812 ≥ 0,682 ≤ 0,786 5
Tin cậy 5 0,865 ≥ 0,618 ≤ 0,694 5
Đáp ứng 5 0,753 ≥ 0,605 ≤ 0,726 5
Cảm thông 6 0,841 ≥ 0,598 ≤ 0,818 6
Đảm bảo 5 0,759 ≥ 0,564 ≤ 0,736 5
Sự hài lòng 4 0,792 ≥ 0,628 ≤ 0,754 4
Nguồn: Xử lý số liệu của tác giả
1219
3.2 Phân tích nhân tố EFA
Kết quả phân tích nhân tố cho các biến độc lập cho thấy, có 5 nhân tố được trích ra đúng như
mong đợi của nghiên cứu, tất cả 26 biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn tiêu chuẩn cho
phép (Factor Loading >0,5). Đồng thời kiểm định Bartlett cho thấy giữa các biến trong tổng thể có
mối tương quan với nhau (mức ý nghĩa sig = 0,000 < 0,05) với hệ số KMO = 0,858 (0,5 < KMO < 1).
Tổng phương sai trích là 68,356 có nghĩa là giải thích được 68,356% sự biến thiên của dữ liệu.
Kết quả phân tích nhân tố cho biến phụ thuộc cho thấy, tất cả 4 biến quan sát đều có hệ số tải
nhân tố lớn hơn tiêu chuẩn cho phép (Factor loading >0,5). Đồng thời kiểm định Bartlett cho thấy
giữa các biến trong tổng thể có mối tương quan với nhau (mức ý nghĩa sig = 0,000 < 0,05) với hệ số
KMO = 0,732 (0,5 < KMO < 1). Tổng phương sai trích là 74,164 có nghĩa là giải thích được 74,164%
sự biến thiên của dữ liệu.
Bảng 2: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Nhân tố Hệ số KMO Sig T ng phương sai tr ch Hệ số Factor Loading
1. Các biến độc lập 0,858 0,000 68,356%
Hữu hình 0,594 - 0,874
Tin cậy 0,583 - 0,796
Đáp ứng 0,763 - 0,849
Cảm thông 0,582 - 0,826
Đảm bảo 0,696 - 0,875
2. Biến phụ thuộc 0,732 0,000 74,164%
Sự hài lòng 0,805 – 0,891
Nguồn: Xử lý số liệu của tác giả
3.3 Kết quả phân tích hồi quy
Kết quả ở Bảng 3 cho thấy, tất cả 5 biến độc lập đều tác động cùng chiều đến sự hài lòng có ý
nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% theo mức độ giảm dần là: Hữu hình (β = 0,365); Cảm thông (β =
0,316); Tin cậy (β = 0,278); Đáp ứng (β = 0,238); và cuối cùng là Đảm bảo (β = 0,162).
Bảng 3: Kết quả phân tích hồi quy
Mô hình
Hệ số
chưa chuẩn hóa
Hệ số
chuẩn hóa Thống kê
Student
Mức ý
nghĩa
Hệ số kiểm định
đa cộng tuyến
B
Sai số
chuẩn Beta Tolerance VIF
1 (Constant) 4,167 1,173 0,0008 1,000
Hữu hình 0,381 0,049 0,365 2,173 0,000 1,000 1,000
Tin cậy 0,292 0,050 0,278 3,852 0,000 1,000 1,000
Đáp ứng 0,249 0,052 0,238 1,351 0,000 1,000 1,000
1220
Mô hình
Hệ số
chưa chuẩn hóa
Hệ số
chuẩn hóa Thống kê
Student
Mức ý
nghĩa
Hệ số kiểm định
đa cộng tuyến
B
Sai số
chuẩn Beta Tolerance VIF
Cảm thông 0,327 0,043 0,316 3,257 0,000 1,000 1,000
Đảm bảo 0,188 0,040 0,162 2,107 0,000 1,000 1,000
Biến số phụ thuộc: Sự hài lòng; R2 điều chỉnh= 0,621; F(Sig) = 138,12( 0.000)
4 KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu thực nghiệm của sinh viên tại nhiều trường đại học trên địa bàn TP. HCM, kết quả
thu được cho thấy sự hài lòng của sinh viên phụ thuộc vào 5 nhân tố. Từ kết quả nghiên cứu này,
nhóm đề xuất một số giải pháp như:
Đối với nhóm nhân tố sự hữu hình:
– Nhà trường cần phải có thiết bị dạy học đối với giáo viên, thiết bị tương tác đối với phụ huynh,
học sinh và được kết nối mạng internet.
– Giảng viên cần cung cấp tài liệu học tập đầy đủ.
– Giảng viên cần nghiên cứu nội dung bài học thật kỹ để lựa chọn phần kiến thức trọng tâm.
Đối với nhóm nhân tố tin cậy:
– Để kèm cập, hướng dẫn bài học, giải đáp các câu hỏi cho SV được tốt hơn, bản thân GV
cũng cần không ngừng nâng cao, cải thiện kiến thức chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng
giảng dạy và sự tin tưởng của SV.
– Trường nên tổ chức các buổi học để hướng dẫn GV về cách sử dụng và vận hành phần mềm
học trực tuyến.
– Để lớp học trực tuyến diễn ra hiệu quả và an toàn, trường nên lựa chọn phần mềm học
online uy tín, chất lượng hoặc trường có thể tự tạo một ứng dụng riêng để đảm bảo đường
truyền ổn định, chất lượng hình ảnh, âm thanh tốt.
Đối với nhóm nhân tố đáp ứng:
– GV nên thêm phương pháp giảng dạy bằng trực tuyến mới, sinh động và đạt hiệu quả, GV
phải chủ động giao tiếp, tương tác với SV trong lúc học trực tuyến.
– Để khuyến khích SV học hành chăm chỉ hơn, GV nên cộng điểm cho những SV làm bài đầy
đủ, đồng thời dành thêm nhiều buổi học để sửa bài tập.
– GV phải luôn thông báo lịch học và cung cấp tài liệu học tập cho SV thông qua các group
trên facebook, zalo trước vài ngày.
– Số lượng SV trong một lớp học trực tuyến nên được bố trí hợp lý, để đảm bảo SV tham gia học
trực tuyến nghiêm túc và tiếp thu tốt hơn.
1221
Đối với nhóm nhân tố đảm bảo:
– GV nên đảm bảo đúng giờ lên lớp và có biện pháp nhắc nhở như điểm danh sớm để các
sinh viên tuân thủ, hạn chế trường hợp nhiều bạn cố tình online trễ dẫn đến cả lớp phải chờ
đủ số lượng.
– Mức độ tiếp thu và ghi nhớ kiến thức so với học truyền thống là một vấn đề nan giải, GV nên
cân nhắc thay đổi phương pháp sao cho phù hợp hơn với mô hình học trực tuyến thay vì
dùng hết tất cả slide cũng như phương pháp giống hệt cách dạy truyền thống.
– GV nên đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá để hạn chế khả năng quay cóp tài liệu đảm
bảo công bằng và trung thực cho SV. Đối với hình thức tự luận, GV nên lựa chọn câu hỏi dạng
mở. Đối với hình thức trắc nghiệm, GV nên tạo ra nhiều câu hỏi khác nhau và chia ra nhiều
mã đề.
Đối với nhóm nhân tố cảm thông:
– GV nên ghi hình lại quá trình giảng bài của mình trong buổi học và đăng lên website để sinh
viên có thể chủ động xem lại những chỗ chưa hiểu, hoặc tua lại nhiều lần để nghiên cứu một
vấn đề phức tạp.
– GV nên khoanh vùng những kiến thức sẽ ra trong bài kiểm tra, bài thi để sinh viên có thể ôn
tập tốt nhất.
– GV nên hạn chế số lượng bài kiểm tra trong tuần, trong tháng cho sinh viên vì hầu như rất
khó để sinh viên có thể hoàn thành tốt các bài kiểm tra với tần suất dày đặc như học truyền
thống, thay vào đó GV có thể khuyến khích tinh thần tự học, tự ôn tập của sinh viên bằng hình
thức cho bài tập làm thêm lấy điểm cộng vào bài kiểm tra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Thị Bảo Châu và Thái Thị Bích Châu (2013), Đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên
đối với chất lượng đào tạo của Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh Trường Đại học Cần Thơ
giai đoạn năm 2012-2013, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ.
[2] Nguyễn Thị Bích Vân (2013), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên
đối với dịch vụ đào tạo của trường ĐHDl Văn Lang, Trường Đại học Văn Lang - Khoa học &
Đào tạo.
[3] Phạm Thị Liên (2016), Chất lượng dịch vụ đào tạo và sự hài lòng của người học, Trường hợp
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Tạp chí Khoa học - Đại học Quốc gia Hà Nội, Số 4,
Trang 81-89.
[4] Nguyễn Thị Ngọc Xuân (2018), Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất
lượng dịch vụ giáo dục của Trường Đại học Trà Vinh, Tạp chí Giáo dục, tháng 5/2018, trang
133-137.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- su_hai_long_ve_qua_trinh_hoc_truc_tuyen_online_cua_sinh_vien.pdf