Sử dụng mã nguồn mở moodle đánh giá kết quả người học tại trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên

Trường Cao đẳng Sư phạm (CĐSP) Điện Biên là một trường không

chỉ đào tạo giáo viên Cao đẳng mà còn đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực.

Năm 2019, Nhà trường thực hiện đánh giá ngoài và được Trung tâm Kiểm

định chất lượng giáo dục - Hiệp hội các trường Đại học Cao đẳng Việt

Nam công nhận và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo

dục. Phát huy các kết quả đạt được sau đánh giá ngoài, nhà trường triển

khai đồng bộ công tác đảm bảo chất lượng tới từng đơn vị trực thuộc,

từng cán bộ, giảng viên, nhân viên phục vụ theo đúng vị trí việc làm.

Mục tiêu đổi mới phương pháp giảng dạy, đánh giá, tăng cường

ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), nhằm nâng cao chất lượng đào

tạo luôn được nhà trường đặc biệt quan tâm.

pdf12 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 19/05/2022 | Lượt xem: 322 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Sử dụng mã nguồn mở moodle đánh giá kết quả người học tại trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỬ DỤNG MÃ NGUỒN MỞ MOODLE ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGƯỜI HỌC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ĐIỆN BIÊN ThS. Nguyễn Thị Tuyết Mai1, Ths. Đoàn Vĩnh Ngọc1 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trường Cao đẳng Sư phạm (CĐSP) Điện Biên là một trường không chỉ đào tạo giáo viên Cao đẳng mà còn đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực. Năm 2019, Nhà trường thực hiện đánh giá ngoài và được Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục - Hiệp hội các trường Đại học Cao đẳng Việt Nam công nhận và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Phát huy các kết quả đạt được sau đánh giá ngoài, nhà trường triển khai đồng bộ công tác đảm bảo chất lượng tới từng đơn vị trực thuộc, từng cán bộ, giảng viên, nhân viên phục vụ theo đúng vị trí việc làm. Mục tiêu đổi mới phương pháp giảng dạy, đánh giá, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), nhằm nâng cao chất lượng đào tạo luôn được nhà trường đặc biệt quan tâm. Trước những thách thức trong việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động giảng dạy thì việc lựa chọn một hệ quản trị đào tạo LMS (Learning Management System) là rất cần thiết. Các LMS đều có chung kiến trúc vĩ mô với hai thành phần chính: - Quản trị các hoạt động đào tạo liên quan đến giáo viên, học viên, các kế hoạch học tập, công cụ thảo luận, học trực tuyến, trao đổi trực tuyến, thư điện tử, thi trực tuyến,; - Hệ quản trị nội dung đào tạo: đó là thông tin về bài giảng, tài liệu học tập, tài liệu tham khảo, ngân hàng câu hỏi, đề thi. Công cụ tạo bài giảng, đề thi, 1 Trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên. 344 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ Hiện nay trên thế giới các hệ quản trị đào tao LMS được phân thành 2 loại: - Hệ thống LMS thương mại như: WebCT, Lotus, LearningSpace, Ilearning,; - Hệ thống LMS mã nguồn mở như: Atutor, Claroline/ Dokeos, Moodle,. Việc sử dụng phần mềm mã nguồn mở ngày càng phát triển mạnh mẽ. Từ những vấn đề: thực nghiệm, hiệu quả, kinh phí ban đầu, nên nhà trường khi lập dự án giảng dạy, đào tạo trực tuyến thường sẽ ưu tiên các hệ LMS có mã nguồn mở trước khi quyết định một LMS chính thức (thương mại hay mã nguồn mở) làm nền trong trường. Theo thống kê trong số các MLS mã nguồn mở thông dụng thì Moodle được cộng đồng sử dụng rộng rãi và nhiều hơn cả. Với những nghiên cứu trên, trường CĐSP Điện Biên lựa chọn phần mềm mã nguồn mở (Moodle) vào hỗ trợ công tác giảng dạy, kiểm tra đánh giá kết quả người học trong trường. 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Nghiên cứu thực tế công tác giảng dạy, kiểm tra đánh giá người học ở trường CĐSP Điện Biên. Nghiên cứu những ứng dụng của phần mềm mã nguồn mở (Moodle) và ứng dụng nó vào trong việc hỗ trợ giảng dạy, kiểm tra đánh giá người học. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Các hình thức thi và ưu điểm của thi trắc nghiệm bằng hình thức online Trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên không chỉ đào tạo sinh viên sư phạm mà còn đào tạo nhiều ngành ngoài sư phạm. Trong quá trình tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả người học nhà trường sử dụng nhiều hình thức thi như: tự luận, vấn đáp, thực hành, vấn đáp kết hợp với thực hành, làm bài tiểu luận, đánh giá trên sản phẩm của người học, thi trắc nghiệm (dùng phiếu trả lời trắc nghiệm), thi trắc nghiệm online, 345PHẦN 3. Công nghệ và công cụ cho tài nguyên giáo dục mở Trong quá trình thực hiện kiểm tra đánh giá người học, Nhà trường tiến hành so sánh ưu thế của phương pháp thi trắc nghiệm khách quan bằng trả lời trên phiếu, thi trắc nghiệm khách quan online và thi tự luận theo các yêu cầu trong việc đánh giá: Yêu cầu Ưu thế thuộc về phương pháp Trắc nghiệm Tự luận Làm trên phiếu trả lời trắc nghiệm Làm trên máy (Online) Ít tốn công ra đề  Đánh giá được khả năng diễn đạt, đặc biệt là diễn đạt tư duy hình tượng  Thuận lợi cho việc đo lường các tư duy sáng tạo  Đề thi phủ kín nội dung môn học   Dễ dàng phân loại người học   Ít tốn công chấm thi, thời gian có điểm nhanh  Khách quan trong chấm thi, hạn chế tiêu cực trong chấm thi  Giữ bí mật đề thi  Tạo ra được nhiều mã đề tương đương, đảo được nhiều phương án trả lời khác nhau, hạn chế quay cóp khi thi  Có tính định lượng cao, áp dụng được công nghệ đo lường trong việc phân tích xử lý để nâng cao chất lượng các câu hỏi và đề thi   Cung cấp số liệu chính xác và ổn định để sử dụng cho các đánh giá so sánh trong giáo dục   Tiết kiệm văn phòng phẩm phục vụ thi  Với bảng so sánh trên cho ta thấy rõ ưu điểm nổi trội của phương pháp trắc nghiệm khách quan bằng hình thức thi online trên máy tính. Ở cả 3 khâu: ra đề, coi thi, chấm thi, phương pháp thi trắc nghiệm khách quan bằng hình thức làm trên máy tính (online) đều có lợi thế 346 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ hơn cả. Trong khâu ra đề, máy tính tạo ra các đề tương đương về nội dung, nhưng đảo thứ tự các câu hỏi, thứ tự phương án trả lời, tạo ra các đề khác nhau về mặt hình thức cho từng sinh viên. Do các đề khác hẳn nhau về mặt hình thức, đồng thời khống chế về thời gian nên khi thi bằng hình thức online, sinh viên rất khó nhìn bài của bạn hay sử dụng tài liệu. Khi sinh viên xác nhận nộp bài thì kết quả thi được thông báo ngay, giáo viên coi thi ghi ngay điểm thi vào bảng điểm. Kết quả điểm này không thể bị can thiệp vào. Vì nếu thay đổi điểm của sinh viên thì quá trình thay đổi sẽ bị lưu vết trên máy chủ, phản ảnh rõ ai là người thay đổi điểm của sinh viên. Trên cơ sở những ưu điểm của phương pháp thi trắc nghiệm online, nhằm đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá để đánh giá đúng năng lực của học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục cần mở rộng công tác kiểm tra, đánh giá bằng hình thức trắc nghiệm này. 3.2. Giới thiệu về Moodle Moodle (viết tắt của Modular Object-Oriented Dynamic Learning Environment) là một phần mềm nền cho hệ quản trị đào tạo (LMS) và là hệ quản trị web mã nguồn mở. Moodle được Martin Dougiamas sáng lập và phát triển trên nền ngôn ngữ PHP và kết nối với cơ sở dữ liệu MySQL vào năm 1999. Moodle cung cấp đầy đủ các chức năng phục vụ cho việc dạy và học trực tuyến, cho phép người dùng có thể nhanh chóng tạo ra một website dạy học trực tuyến (e-Learning) với sự tương tác cao và đăng tải lên internet. Tính mã mở cùng độ linh hoạt của nó giúp người phát triển có khả năng thêm vào các mô-đun cần thiết một cách dễ dàng. Moodle cho phép khai thác nhiều authoring tool trên thế giới. Các authoring tool phải tuân thủ theo chuẩn SCORM, AICC, LAMS Trên thế giới: Moodle được sử dụng tại 225 nước và vùng lãnh thổ; có 19,478,204 khóa học, cộng đồng moodle toàn thế giới tại moodle.org có 166,566,119 người dùng; Một số số liệu về sử dụng Moodle (trích nguồn https://moodle.net/stats/): 347PHẦN 3. Công nghệ và công cụ cho tài nguyên giáo dục mở 3.3. Các tính năng cơ bản của Moodle Moodle có thiết kế theo kiểu mô-đun, các chức năng được thiết kế thành từng phần, nên việc đưa thêm các hoạt động là một quá trình đơn giản. Các tính năng cơ bản của Moodle gồm: - Quản trị hệ thống + Hệ thống được quản lý bởi một người quản trị tối cao (admin), được xác định trong quá trình cài đặt. Thiết kế một giao diện (theme) để đưa vào hệ thống, cho phép người quản trị tuỳ chọn thay đổi giao diện của hệ thống cho phù hợp với mục đích. Đưa thêm các mô-đun vào cấu trúc của hệ thống, tăng chức năng cho hệ thống. Đưa thêm các gói ngôn ngữ vào hệ thống, cho phép hiển thị đa ngôn ngữ. + Quản trị các khóa học: tạo khóa học, các hoạt động của khóa học: bài tập lớn (Assignment), nhật kí (Journal), bài học (Lesson), Bài thi (Quiz), + Quản trị người dùng, giảng viên, trợ giảng, người học: tạo lập, cấp quyền, - Quản trị người dùng + Chức năng tạo tài khoản đăng nhập (account): Mỗi người chỉ cần tạo một tài khoản - mỗi tài khoản có thể truy cập vào các khóa học khác nhau trong hệ thống. 348 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ + Khả năng gửi mail tự động: Người dùng có thể tạo tài khoản đăng nhập cho mình, một mail sẽ được gửi tới hộp thư để xác nhận. Người dùng sẽ nhận được mail khi có thông báo hoặc các thay đổi quan trọng trên hệ thống cũng như trong khóa học mà họ có tham gia. + Các quyền cho các kiểu người dùng có thể qui định dễ dàng tùy vào yêu cầu và mục đích của hệ thống. Admin có thể tạo ra các kiểu người dùng với các vai trò tùy vào chức năng của kiểu người dùng đó (quản trị, người tạo khóa học, GV, học viên,). Admin có thể tạo ra các khóa học, gán quyền cho các kiểu người dùng và phân quyền cho các người dùng. + Các người dùng được có một hồ sơ trực tuyến (profile) bao gồm ảnh, thông tin của người dùng, các thông tin về bài viết, các khóa học tham gia trong hệ thống,được lưu trong hồ sơ và có thể thiết lập cho phép người khác xem hay không. + Mỗi người dùng có thể chọn cho riêng mình một ngôn ngữ để hiển thị trong giao diện của hệ thống (English, French, German, Spanish, Việt Nam) - Quản trị khóa học Khi được gán quyền giáo viên (GV) của một môn học, người dùng có quyền điều khiển tất cả các thiết lập cho một khóa học, bao gồm cả việc hạn chế hoặc cho phép GV khác tham gia xây dựng khóa học. Có nhiều định dạng khóa học như theo tuần, theo chủ đề hoặc một cuộc thảo luận tập trung vào việc thảo luận các vấn đề liên quan. GV lựa chọn các định dạng tùy theo mục đích. Tập hợp các hoạt động hỗ trợ cho khóa học rất đa dạng: Diễn đàn, bài thi, các nguồn tài nguyên, các lựa chọn, các câu hỏi khảo sát, bài tập lớn, chat, các cuộc thảo luận, Các hoạt động này dễ dàng được thêm vào khóa học và sắp xếp tùy ý GV. Điểm của người học có thể xem và tải xuống máy tính dưới dạng file excel hoặc các định dạng khác. Theo dõi và hiển thị đầy đủ các hoạt động của người dùng - thông báo đầy đủ các hoạt động mà một học viên tham gia (lần truy cập cuối cùng, số lần đọc tài liệu,) 349PHẦN 3. Công nghệ và công cụ cho tài nguyên giáo dục mở Những thay đổi mới của khóa học từ lần truy cập cuối của người dùng có thể được hiển thị trên trang chủ của khóa học, điều này giúp người dùng có cái nhìn tổng quan về khóa học. Cho phép người dùng đánh giá các bài viết gửi lên diễn đàn, các bài tập, Ghi lại các theo dõi người dùng một cách đầy đủ, các báo cáo có thể xem hoặc lưu lại và tải về máy. Chức năng tích hợp mail: Các bản sao của các bài viết trên diễn đàn, thông tin phản hồi của GV, các tin nhắn của các thành viên, được gửi tới hộp thư của thành viên. Các khóa học có thể được đóng gói thành một tập tin nén (*.zip) bằng cách sử dụng chức năng sao lưu. Các khóa học này có thể được phục hồi trên bất kỳ hệ thống sử dụng Moodle nào. 3.4. Ứng dụng trong kiểm tra, đánh giá của trường CĐSP Điện Biên 3.4.1. Cài đặt ứng dụng Phần mềm mã nguồn mở Moodle được cài đặt trên Web Server (Apache, hoặc http,), ngôn ngữ PHP, với cở sở dữ liệu MySql. Ngoài ra phải thiết lập thêm một số thành phần mở rộng cho PHP_extention như sau: mbstring, dom, xmlrbc, soap, gd, intl, iconv, curl, openssl, zip, spl, json, pcre, simplexml, ctype, tokenizer. Thiết lập các giao diện mang tên đơn vị: 350 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ 3.4.2. Thiết lập các khóa học Đăng nhập với quyền quản trị admin; thực hiện các thao tác: Customise This Page/Courses/Add a new courses (hoặc Customise This Page/Site Home/Add a new courses). Tiến hành nhập các thông tin về khóa học theo form sau: Tiếng Anh Tiếng Việt Ví dụ Course full name Tên đầy đủ Quản lý trong giáo dục mầm non Course short name Tên rút gọn của khoá học Quản lý trong GDMN Course category Mục Miscellaneous Visible Mở Mở Course start date Ngày bắt đầu khoá học 25/4/2018 Course ID number Mã số ID khoá học 09 Description Mô tả Mô tả Course summary Tóm tắt về khoá học Học phần: Quản lý trong giáo dục mầm non là học phần bắt buộc trong chương trình đào tạo cao đẳng ngành Giáo dục mầm non Cuối cùng thực hiện: SAVE AND RETURN 3.4.3. Xây dựng câu hỏi, ngân hàng câu hỏi 3.4.3.1. Câu hỏi trắc nghiệm Để tạo một câu hỏi mới, ta thực hiện theo trình tự: Các khóa học/ Môn học/Quản trị khóa học/Ngân hàng câu hỏi/Các câu hỏi/Tạo câu hỏi mới; xuất hiện giao diện sau: 351PHẦN 3. Công nghệ và công cụ cho tài nguyên giáo dục mở Tùy thuộc định dạng câu hỏi mà người dùng có thể tùy chọn một trong các dạng câu hỏi trắc nghiệm: Nhiều lựa chọn, đúng/sai, ghép đôi, trả lời ngắn, số, và thực hiện nhập câu hỏi theo hướng dẫn. Tuy nhiên để việc nhập câu hỏi trở nên đơn giản, giảm công sức người dùng, Moodle đưa ra một số định dạng để có thể nhập đồng loạt các câu hỏi: Định dạng Gift Ví dụ ::O15-2005:: Để xoá ô trong bảng tính Excel, ta thực hiện: { =Delete Cells ~Delete Sheet Rows ~Delete Sheet Columns ~Delete Sheet } - Phần mã ::O15-2005:: - mã câu hỏi - Đoạn đầu tiên (sau phần mã) là phần dẫn của câu hỏi. - Phần nằm trong {} chứa đáp án và các phương án nhiễu,trong đó: + Các dòng có dấu “~” là các phương án nhiễu; + Dòng có dấu “=” đầu dòng thì đó là đáp án. Định dạng Aiken Ví dụ Để xoá ô trong bảng tính Excel, ta thực hiện: A) Delete Cells B) Delete Sheet Rows C) Delete Sheet Columns D) Delete Sheet ANSWER: A 352 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ Trong đó: - Nội dung câu hỏi trên dòng đầu tiên - Mỗi câu trả lời bằng một ký tự đơn và tiếp sau là ký tự “.” Hay ngoặc đơn “)”. - Dòng đáp án là dòng ngay sau đó và bắt đầu bằng cụm từ “ANSWER:”. 3.4.3.2. Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm Tập hợp các câu hỏi trắc nghiệm của một học phần nào đó chưa được coi là một ngân hàng câu hỏi. Tập hợp các câu hỏi này phải được thực nghiệm để định cỡ (xác định: độ phân biệt, độ giá trị, kiểm tra mức độ nhận thức,), thì các câu hỏi này mới thực hiện được việc đo được kiến thức người học. Theo thang đo mức độ nhận thức của Bloom (1956) (gồm 6 thang đo: Nhớ (knowledge), Hiểu (comprehension), Vận dụng (application), Phân tích (analysis), Tổng hợp (synthesis), Đánh giá (evaluation), nhiều quốc gia trên thế giới đã áp dụng trực tiếp, nhiều quốc gia dựa trên thang đo gốc này mà xây dựng thang đo riêng của mình sử dụng trong kiểm tra, đánh giá. Trong tài liệu tập huấn cho cán bộ quản lý và giáo viên về kỹ thuật xây dựng ma trận đề và biên soạn câu hỏi kiểm tra đánh giá của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2016 đã thống nhất lựa chọn, sử dụng 4 mức độ nhận thức trong xây dựng đề kiểm tra đánh giá học sinh, sinh viên gồm: Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng và Vận dụng cao. + Nhận biết: yêu cầu học sinh, sinh viên phải nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kỹ năng đã học; + Thông hiểu: yêu cầu học sinh, sinh viên diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập; + Vận dụng: yêu cầu học sinh, sinh viên phải kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn 353PHẦN 3. Công nghệ và công cụ cho tài nguyên giáo dục mở đề tương tự tình huống, vấn đề đã học; + Vận dụng cao: yêu cầu học sinh, sinh viên vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. Ít nhất các câu hỏi phải được xếp loại đánh giá mức độ nhận thức, làm căn cứ xây dựng ma trận đề thi. Ở trường CĐSP Điện Biên, ngân hàng câu hỏi của từng học phần được chia theo từng chương (theo đề cương chi tiết môn học). Trong mỗi chương được chia thành 4 mức độ nhận thức: Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng, Vận dụng cao. 3.4.4. Tạo đề thi và tổ chức thi cho người học Tạo đề thi: thông thường có 2 cách thực hiện: Cách 1: Tạo ra 1 đề chuẩn, Moodle tự sinh ra các đề tương đương bằng việc đảo thứ tự câu hỏi, thứ tự các phương án nhiễu, đáp án để tổ chức cho người học thi. Cách 2: B1: Đưa ra một định dạng ma trận chuẩn. Ví dụ, một ma trận sau: Mức độ nhận thức Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Phần trăm 40% 30% 15% 15% Số lượng câu hỏi 20 15 8 7 Tổng số câu hỏi 50 B2: Moodle tự động sinh ra các đề tương đương về mặt độ khó theo đúng ma trận trên. Đảm bảo đúng 40% nhận biết, 30% thông hiểu, 15% vận dụng thấp; 15% vận dụng cao. B3: Tổ chức cho người học thi. Sử dụng đề thi: Người dùng có thể sử dụng đề thi cho nhiều hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả người học: Kiểm tra kiến thức từng chương, kiểm tra thường xuyên 1, kiểm tra thường xuyên 2, thi giữa học phần, thi kết thúc học phần. 354 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ 4. KẾT LUẬN Thi trắc nghiệm bằng hình thức online trên máy tính có ưu điểm tất cả các khâu tạo đề, tổ chức thi, chấm thi. Các khâu trên đều thực hiện khách quan, cho kết quả trung thực, hạn chế tối đa những can thiệp của con người vào kết quả của người học, góp phần đánh giá đúng kết quả người học. Hình thức thi này đang được các cơ sở giáo dục phát triển mạnh mẽ. Trường CĐSP Điện Biên từ năm 2016 đến nay đã xây dựng và đưa vào đánh giá kết quả người học của 9 học phần với hàng ngàn lượt thi. Điểm khó của hình thức thi này là việc xây dựng Ngân hàng câu hỏi chuẩn mất rất nhiều thời gian và công sức. Các cơ sở giáo dục cần có những chính sách và khuyến khích phù hợp để động viên giảng viên đơn vị xây dựng ngân hàng câu hỏi tương ứng với từng học phần của từng ngành đào tạo. Trong thời gian tới trường CĐSP Điện Biên tiếp tục nhân rộng và phát triển hình thức này trong kiểm tra đánh giá kết quả người học. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (lưu hành nội bộ) (2016) Tài liệu Tập huấn cán bộ quản lý và giáo viên về kỹ thuật xây dựng ma trận đề và biên soạn câu hỏi kiểm tra đánh giá. 2. Lâm Quang Thiệp, Trắc nghiệm và ứng dụng, Hà Nội 2008. 3. Lê Đức Ngọc (1997), Vắn tắt về kĩ thuật kiểm tra, đánh giá, Ban đào tạo ĐHQG Hà Nội. 4. Nghiêm Xuân Nùng (biên dịch) (1995), Trắc nghiệm và đo lường cơ bản trong giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ Đại học. 5. Tài liệu từ trang https://moodle.org. 6. Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục, NXB Khoa học Giáo dục, năm 1996.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfsu_dung_ma_nguon_mo_moodle_danh_gia_ket_qua_nguoi_hoc_tai_tr.pdf
Tài liệu liên quan