Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện đường hô hấp tại TP Hồ Chí Minh

Mở đầu: Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) và sự đề kháng kháng sinh là những vấn đề thời sự y học trên qui

mô toàn cầu, kể cả ở Việt nam do làm tăng nguy cơ tử vong và tăng gánh nặng chi phí điều trị và chăm sóc bệnh

nhân. Nhiễm khuẩn hô hấp có tỉ lệ mắc và tử vong cao trong các loại NKBV, là một trong những bệnh lý được sử

dụng kháng sinh nhiều nhất. Việc sử dụng phổ biến kháng sinh là nguy cơ xuất hiện nhiều chủng vi khuẩn

kháng thuốc.

Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các loại vi khuẩn gây NKBV đường hô hấp và sự đề kháng kháng sinh của chúng

tại một số bệnh viện ở TP. Hồ Chí Minh.

Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang. Thu thập dữ liệu về định danh vi khuẩn và kết quả

kháng sinh đồ từ bệnh phẩm của bệnh nhân bị NKBV đường hô hấp tại 5 bệnh viện ở TP. Hồ Chí Minh từ tháng

8/2009 đến tháng 8/2010.

pdf6 trang | Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 470 | Lượt tải: 1download
Nội dung tài liệu Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện đường hô hấp tại TP Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Nội Khoa 318 SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN   GÂY NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN ĐƯỜNG HÔ HẤP   TẠI TP. HỒ CHÍ MINH  Cao Minh Nga*, Nguyễn Thanh Bảo*  TÓM TẮT  Mở đầu: Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) và sự đề kháng kháng sinh là những vấn đề thời sự y học trên qui  mô toàn cầu, kể cả ở Việt nam do làm tăng nguy cơ tử vong và tăng gánh nặng chi phí điều trị và chăm sóc bệnh  nhân. Nhiễm khuẩn hô hấp có tỉ lệ mắc và tử vong cao trong các loại NKBV, là một trong những bệnh lý được sử  dụng kháng sinh nhiều nhất. Việc sử dụng phổ biến kháng sinh  là nguy cơ xuất hiện nhiều chủng vi khuẩn  kháng thuốc.  Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các loại vi khuẩn gây NKBV đường hô hấp và sự đề kháng kháng sinh của chúng  tại một số bệnh viện ở TP. Hồ Chí Minh.  Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang. Thu thập dữ liệu về định danh vi khuẩn và kết quả  kháng sinh đồ từ bệnh phẩm của bệnh nhân bị NKBV đường hô hấp tại 5 bệnh viện ở TP. Hồ Chí Minh từ tháng  8/2009 đến tháng 8/2010.   Kết quả: Trong số 1.528 trường hợp NKBV các loại, có 785 trường hợp NKBV đường hô hấp, chiếm tỷ lệ  cao nhất (51,55%). Về các loại vi khuẩn gây bệnh: trực khuẩn gram âm chiếm ưu thế (87,39%), cầu khuẩn gram  dương chỉ chiếm (12,61%). Các loại vi khuẩn thường gặp nhất trong NKBV đường hô hấp và chiếm đến 85,12%  là:  Klebsiella  spp  (32,99%),  E.  coli  (8,79%),  Acinetobacter  spp  (25,99%),  Pseudomonas  spp  (12,48%)  và  Staphylococcus aureus (4,97%). Tình hình kháng thuốc của các loại vi khuẩn phân lập được ghi nhận như sau:‐  Klebsiella spp và E. coli: có tỉ lệ kháng cao với hầu hết các loại kháng sinh, nhưng còn kháng thấp với imipenem,  meropenem  (2,3%  ‐  1,9%)  và một  số  kháng  sinh  khác  ở mức  dưới  50%  như:  amoxicillin/clavulanic  acid,  netilmicin, amikacin, cefepime, ticarcillin/clavulanic acid, piperacillin/ tazobactam và ceftazidime. ‐ Pseudomonas  spp: Đã kháng cao với imipenem (26,3%) và meropenem (15,0%). Một số kháng sinh khác có tỉ lệ kháng dưới  50%  là  piperacillin  /  tazobactam,  ceftazidime,  cefepime,  amikacin,  norfloxacin,  tobramycin  và  netilmicin.  ‐  Acinetobacter spp: Kháng cao với hầu hết các kháng sinh. Tỉ  lệ kháng với  imipenem và meropenem đã  lên tới  48,4% và 45,1%. ‐ S. aureus: Có đến 85,7% chủng thuộc MRSA, kháng cao với hầu hết các loại kháng sinh được  khảo sát, chỉ còn một số có thể xem xét trong điều trị đó là vancomycin, linezolid, rifampin và chloramphenicol.  Kết luận: Các vi khuẩn gây NKBV đường hô hấp đề kháng cao với nhiều kháng sinh thông dụng. Chúng tôi  đề xuất một phác đồ sử dụng kháng sinh ban đầu theo kinh nghiệm cho những trường hợp NKBV đường hô hấp  nặng: imipenem / meropenem + aminoglycosides (netilmicin / amikacin) + vancomycin / linezolid.  Từ khóa: Nhiễm khuẩn bệnh viện, kháng kháng sinh.  ABSTRACT  ANTIBIOTIC RESISTANCE OF BACTERIA CAUSING THE RESPIRATORY   NOSOCOMIAL INFECTION IN HO CHI MINH CITY  Cao Minh Nga, Nguyen Thanh Bao    * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 318 ‐ 323  Background: Nosocomial  infection and antibiotic resistance are  two actual problems of world’s medicine,  * BM Vi sinh – Khoa Y – Đại học Y Dược TP. HCM  Tác giả liên lạc: PGS. TS. Cao Minh Nga  ĐT: 0908361512  Email: pgscaominhnga@yahoo.com  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Nhiễm 319 including  Viet Nam’s medicine  because  they  raise  the  risk  of  death  and  financial  burdens  for  therapy.  The  respiratory infection have high prevalence and death in nosocomial infection, is one of diseases which use mostly  antibiotics. Using antibiotics frequently is the risk of the appearance of many antibiotics bacteria strains.   Purpose:  To  define  the  distribution  of  bacteria  in  respiratory  nosocomial  infection  and  it’s  antibiotic  resistance in several hospitals in Ho Chi Minh city.  Method: Retrospective, descriptive and cross‐sectional methods were used. Data of bacterial  identification  and antibiogram results  from samples of the respiratory nosocomial  infection were collected and analyzed  in 5  hospitals in Ho Chi Minh city from August 2009 to August 2010.  Results: Among 1,528 nosocomial  infection cases  there are 785 respiratory  infection cases which had  the  highest rate (51.55%). For the categories of bacteria causing the respiratory nosocomial infection, gram‐negative  bacilli were most  (87.39%),  gram‐positive  spherical  bacteria were  only  12.61%. 5  categories  of  bacteria most  known were responsible for 85.12% of all types of nosocomial infections. They were Klebsiella spp (32.99%), E.  coli (8.79%), Acinetobacter spp (25.99%), Pseudomonas spp (12.48%), and Staphylococcus aureus (4.97%). The  drug resistances of isolated bacteria were found in this study as follow: ‐ S. aureus: 85.7% of isolated strains of S.  aureus were MRSA. The findings showed a high resistance with most observed kinds of antibiotics. Just several  antibiotics could be considered to use in treatment such as vancomycin, linezolid, rifampin, and chloramphenicol.  ‐ Klebsiella spp and E. coli: They were showed high resistance with most observed kinds of antibiotics, but low  resistance with imipenem and meropenem (2.3% ‐ 1.9%). Several antibiotics having the resistance rate less than  50% with most  strains were  amoxicillin/clavulanic  acid,  netilmicin,  amikacin,  cefepime,  ticarcillin/clavulanic  acid,  piperacillin/tazobactam,  and  ceftazidime.  ‐ Pseudomonas  spp: They were  showed  a  high  resistance with  imipenem (26.3%) and meropenem (15.0%). Several antibiotics having the resistance rate  less than 50% were  piperacillin/tazobactam, ceftazidime, cefepime, amikacin, norfloxacin, tobramycin, and netilmicin. ‐ Acinetobacter  spp:  A  high  resistance  with  many  antibiotics.  For  carbapenems,  the  resistance  rate  with  imipenem  and  meropenem were 48.49% and 45.1%.  Conclusion:  Almost  these  bacteria were  resistant  to many  common  antibiotics. Based  on  this  study,  a  suggested  initial  empiric  regimen  for  severe  respiratory  nosocomial  infection  cases  included:  imipenem  meropenem + aminoglycosides (netilmicin / amikacin) + vancomycin / linezolid.  Keywords: nosocomial infection, antibiotic resistance.  ĐẶT VẤN ĐỀ  Nhiễm  khuẩn  bệnh  viện  (NKBV)  và  sự  đề  kháng kháng sinh là những vấn đề thời sự y học  trên qui mô toàn cầu, kể cả ở Việt nam do sự gia  tăng nhanh chóng của các chủng vi khuẩn kháng  thuốc. NKBV  làm  tăng  tỉ  lệ nặng,  tăng  tỉ  lệ  tử  vong, kéo dài  thời gian nằm viện và  tăng đáng  kể chi phí chăm sóc bệnh nhân. Nhiễm khuẩn hô  hấp  có  tỉ  lệ mắc và  tử vong  cao  trong  các  loại  NKBV,  là một  trong  những  bệnh  lý  được  sử  dụng kháng sinh nhiều nhất. Theo báo cáo của  Tổ chức Y  tế  thế giới  (WHO) năm 2003, nhiễm  khuẩn hô hấp đã gây ra 17.400 ca tử vong, chiếm  tỉ lệ 1,3% trong tổng số bệnh tật tại Châu Âu và  3,8  triệu  ca  tử vong  (6%)  trên  toàn  thế giới  (4,7).  Tại Việt Nam, các bệnh hô hấp đứng thứ hai về  tỉ lệ mắc và đứng thứ ba về tỉ lệ tử vong (1). Việc  sử dụng phổ  biến  kháng  sinh  là nguy  cơ  xuất  hiện nhiều chủng vi khuẩn kháng thuốc.  Chúng  tôi  thực  hiện  đề  tài  “Sự  đề  kháng  kháng sinh của vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh  viện đường hô hấp tại TP. Hồ Chí Minh” nhằm  mục đích:  ‐ Xác định tỉ lệ các loại vi khuẩn gây NKBV  đường hô hấp   ‐ Xác định tỉ lệ từng loại vi khuẩn gây NKBV.  ‐ Khảo sát sự đề kháng kháng sinh của một số  vi khuẩn thường gặp gây NKBV đường hô hấp.  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Nội Khoa 320 ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Thiết kế nghiên cứu  Mô tả, cắt ngang, tiền cứu.  Đối tượng nghiên cứu  Tất cả bệnh nhân nhập viện trên 48 giờ tại 5  bệnh viện  (BV. Chợ Rẫy, BV. Đại học Y Dược,  BV. Thống Nhất, BV. Nhân dân Gia Định và BV.  175) từ tháng 8/2009 đến tháng 8/2010.  Tiêu chuẩn chọn bệnh  ‐  Bệnh  nhân  đã  nhập  viện  quá  48  giờ  tại  thời điểm khảo sát, có biểu hiện nhiễm khuẩn  sau 48 giờ nhập viện, các triệu chứng lâm sàng  và  cận  lâm  sàng  thỏa  tiêu  chuẩn  chẩn  đoán  NKBV theo CDC.  ‐ Vi khuẩn được  lấy đúng vị  trí, đúng cách  và đủ tiêu chuẩn.  Tiêu chuẩn loại trừ  ‐ Bệnh nhân  có  thời gian  ủ bệnh hay mắc  bệnh  nhiễm  khuẩn  trước  đây  tại  thời  điểm  nhập viện.  ‐  Vi  khuẩn  cùng  loại  trên  cùng một  bệnh  nhân  trong các  lần phân  lập sau hoặc nghi ngờ  tạp nhiễm.  Phương pháp tiến hành  Phân  lập và  định danh vi khuẩn:  lấy bệnh  phẩm, phân  lập  và  định danh  ban  đầu  tại  các  phòng xét nghiệm của 5 bệnh viện, sau đó gửi  chủng vi khuẩn về Bộ môn Vi  sinh  Đại học Y  Dược TP. HCM để tái định danh  theo một quy  trình  thống  nhất,  kết  hợp  giữa  thường  quy  cổ  điển và KIT định danh của hãng Bio‐Mérieux.  Thực hiện kháng sinh đồ bằng phương pháp  khuếch  tán  trên  thạch Kirby‐Bauer với  các  loại  kháng sinh đang sử dụng hoặc được khuyến cáo  sử dụng theo hướng dẫn của CLSI.  KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU   Với 1.528 trường hợp NKBV tại 5 bệnh viện  của  TP. HCM  được  khảo  sát  từ  tháng  8/2009‐ 8/2010, chúng tôi ghi nhận kết quả như sau:  Có 785  trường hợp NKBV  đường hô hấp,  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  (51,55%)  trong  các  loại  NKBV.  Các loại vi khuẩn gây NKBV đường hô hấp  (bảng 1):  Bảng 1: Tỷ lệ các loại vi khuẩn gây nhiễm khuẩn  đường hô hấp trong NKBV  Vi khuẩn Tổng số n Tỷ lệ % S. aureus 39 4,97 S. coagulase âm 34 4,33 Streptococcus spp 11 1,40 Enterococcus spp 15 1,91 Tổng số cầu khuẩn gram dương 99 12,61 E. coli 69 8,79 Klebsiella spp 259 32,99 Citrobacter spp 22 2,80 Enterobacter spp 18 2,29 Proteus spp 07 0,89 Providencia spp 01 0,13 Hafnia spp 01 0,13 Pantoea agglomerams 02 0,25 Tổng số vi khuẩn đường ruột 379 48,28 Pseudomonas spp 98 12,48 Acinetobacter spp 204 25,99 Stenotrophomonas maltophila 05 0,64 Tổng số vi khuẩn gram âm 686 87,39 Tổng số các loại vi khuẩn 785 100,00 Có 5  loại vi khuẩn  thường gặp nhất, chiếm  tới  85,22%,  đó  là:  Klebsiella,  Acinetobacter,  Pseudomonas, E. coli và S. aureus (Biểu đồ 1).  32.99 25.99 12.48 8.79 4.97 0 5 10 15 20 25 30 35 Klebsiella Acinetobacter Pseudomonas E. coli S. aureus Biểu đồ 1. Tỉ lệ 5 loại vi khuẩn thường gặp nhất Vi  khuẩn Mức độ đề kháng kháng sinh của 5 loại vi khuẩn  thường gặp  AMC Amoxicillin/clavulanic GM Gentamicin Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Nhiễm 321 acid TZP Piperacillin/tazobacta m AN Amikacin TC Ticarcillin/clavulanic acid TM Tobramycin FEP Cefepime TE Tetracycline CAZ Ceftazidime CIP Ciprofloxacin IPM Imipenem LVX Levofloxacin MEM Meropenem SXT Trimethoprim/sulfame thoxazol C Chloramphenicol PIP Piperacillin,: NET Neltimicin NOR Norfloxacin OX Oxacillin Va Vancomycin P Penicillin E Erythromycin MNO Minocycline RA Rifamtpin LZD Linezolid TIC Ticarcillin BÀN LUẬN  Có  785  trường hợp NKBV  đường hô hấp,  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  (51,55%)  trong  các  loại  NKBV.   Về sự phân bố các loại vi khuẩn gây NKBV  đường hô hấp (bảng 1)  Trực khuẩn gram âm chiếm ưu thế (87,39%),  đứng đầu là vi khuẩn đường ruột (48,28%), tiếp  theo  là  vi  khuẩn  Acinetobacter  (25,99%)  và  Pseudomonas (12,48%). Với vi khuẩn đường ruột,  chiếm tỉ lệ cao nhất là Klebsiella (32,99%) và E. coli  (8,79%). Các vi khuẩn chiếm tỉ lệ không đáng kể.  Cầu khuẩn gram dương chiếm tỉ lệ 12,61%, chủ  yếu  là  Staphylococci  (S.  aureus  ‐  4,97%,  Staphylococci  coagulase  âm  ‐  4,33%),  kế  đến  Enterococcus (1,91%) và Streptococcus (1,40%).   Năm  loại  vi  khuẩn  thường  gặp  nhất  trong  nghiên  cứu  này  là  Klebsiella  (32,99%),  Acinetobacter  (25,99%), Pseudomonas  (12,48%), E.  coli  (8,79%) và  S.  aureus  (4,97%). Năm  loại  này  chiếm  khoảng  85,22%  tổng  số  các  trường  hợp  NKBV đường hô hấp.  Như  vậy,  khuynh  hướng  chủ  đạo  trong  NKBV  hiện  nay  là  do  trực  khuẩn  gram  âm,  chiếm đến 87,39%, còn cầu khuẩn gram dương  chỉ khoảng chiếm tỉ lệ nhỏ ‐ 12,61%. Acinetobacter  và  Pseudomonas  spp  có  tỉ  lệ  đặc  biệt  cao  trong  nhiễm khuẩn hô hấp.  Nghiên cứu của chúng  tôi có sự khác biệt  với các tác giả khác trong và ngoài nước(1,2,4,5,6,8).  Theo nghiên cứu của SENTRY PROGRAMME  về  tỷ  lệ  các  vi  khuẩn  gây  bệnh  tại  các  bệnh  viện trên thế giới từ 1 – 1997 đến 12 – 2004 cho  thấy các  tác nhân nhiễm khuẩn  tương  tự như  nghiên  cứu  của  chúng  tôi:  trong  4.770  chủng  phân  lập  được  từ  bệnh  nhân  viêm  phổi:  P.  aeruginosa (27%), S. aureus  (12%), Klebsiella spp  (11%), Acinetobacter  spp.  (9%),  Enterobacter  spp  (5%),  S.  pneumoniae  (5%),  E.  coli  (4%)  và  H.  influenzer (4%).  Mức độ đề kháng kháng sinh của 5 loại vi  khuẩn thường gặp  Vi khuẩn Klebsiella và E. coli  Biểu đồ 2 cho thấy, hai loại vi khuẩn đường  ruột này còn kháng thấp chỉ với một số ít kháng  sinh, và kháng dưới 30%:  Klebsiella  (n=259):  Imipenem  (2,3%),  Meropenem  (1,9%),  Ticarcillin  /clavulanic  acid  (18,8%),  Amoxicillin/clavulanic  acid  (25,4),  Piperacillin/tazobactam  (26,37%)  và  Amikacin (29,1%).  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Nội Khoa 322 E.  coli  (n=69):  Imipenem  (0%), Meropenem  (0%), Amikacin  (10,3%), Piperacillin/tazobactam  (19%) và Ticarcillin /clavulanic acid (24,1%).  Như vậy vi khuẩn Klebsiella và E. coli có tỉ lệ  kháng  thấp nhất với  Imipenem  (2,3%  ‐  0%) và  Meropenem  (1,9%  ‐  0%). Kháng  dưới  30%  với  Amikacin, Piperacillin/tazobactam và Ticarcillin  /clavulanic acid. Do đó với hai loại vi khuẩn này,  nên  dùng  kháng  sinh  Imipenem  hoặc  Meropenem  trong  phác  đồ  đơn  trị  liệu,  các  kháng  sinh  Amikacin,  Piperacillin/tazobactam  và Ticarcillin /clavulanic acid có thể dùng trong  phác đồ phối hợp kháng sinh.  Vi khuẩn Acinetobacter (n=204)  Vi khuẩn Acinetobacter đã kháng ở mức cao  với hầu hết kháng sinh được khảo sát  (Biểu đồ  3),  còn  kháng  dưới  50%  chỉ  với  Imipenem  (48,4%) và Meropenem  (45,1%)  ở mức khá cao.  Vi  khuẩn Acinetobacter  đa  kháng  thuốc  là một  thách thức hiện nay. Đây là vi khuẩn chiếm tỉ lệ  ngày càng gia tăng trong số các tác nhân vi khuẩn  gây nhiễm khuẩn bệnh viện đường hô hấp.   Theo Nguyễn Phúc Tiến nghiên cứu tại BV  Chợ  Rẫy  (n  =  9)  tỷ  lệ  kháng  sinh  sau:  Imipenem  (0%),  Piperacillin/tazobactam  (22,2%),  Netilmicin  (33,3%),  Colistin  (33,3%),  Amikacin  (46,7%),  Gentamicin  (79,6%),  Ceftazidime  (80,0%),  Ciprofloxacine  (83,3%),  Ceftriaxone  (96,7%),  Cefuroxime  (100%),  và  Ampicilline (100%). Trong nghiên cứu của Cao  Minh  Nga  và  Cs  tại  BV  Thống  nhất(1),  A.  baumannii  kháng  hầu  hết  các  kháng  sinh  thường dùng để điều  trị các  trực khuẩn gram  âm  như  gentamicin  (32,93%),  ceftazidime  (28,17%),  piperacillin/tazobactam  (21,88%)  và  imipenem (17,84%). Nghiên cứu của SENTRY  PROGRAME  (2001‐2004)  cho  tỷ  lệ  kháng  kháng  sinh  như  sau:  Imipenem  (13,5%),  Meropenem  (16,21%),  Amikacin  (59,5%),  Cefepime  (63,4%),  Ciprofloxacin  (65,2%),  Ceftazidime  (67,6%)  và  Piperacillin/tazobactam (30,6%).  Như vậy nghiên cứu của chúng  tôi về  tỷ  lệ  kháng  thuốc của Acinetobacter tương đương với  các  nghiên  cứu  trên  nhưng  tỷ  lệ  kháng  với  Imipenen  và  Menopenem  tăng  cao  lên  đến  (44,5%) và (42,85%).   Vi khuẩn Pseudomonas (n=98)  Biểu  đồ  4.  cho  thấy,  tỉ  lệ  vi  khuẩn  kháng  dưới  30%  với  các  khánh  sinh  dưới  30%  là:  Meropenem  (15,0%),  Imipenem  (26,3%)  và  Amikacin (28,8%).   Như vậy, vi khuẩn Pseudomonas đã có tỉ lệ  kháng  cao  với  nhiều  loại  kháng  sinh.  Kháng  Imipenem  và  Meropenem  đang  ở  mức  báo  động. Từ kết quả này chúng tôi đề nghị đối với  Pseudomonas nên chọn lựa kháng sinh Imipenem  và Meropenem nhưng cần sử dụng  trong phác  đồ phối hợp với các thuốc kháng sinh khác. Các  kháng sinh khác có tỉ lệ kháng dưới 40% có thể  được  sử  dụng:  Piperacillin/tazobactam  (33,8%),  Cefepime  (36,3%),  Ceftazidime  (32,5%),  Amikacin (28,8%).   Vi khuẩn S. aureus (n=28)  MRSA: 85,73%. Vi khuẩn S. aureus đề kháng  cao với phần lớn kháng sinh được khảo sát (biểu  đồ  5),  tỉ  lệ  kháng  cao  trên  50%  với:  Penicillin,  Oxacillin,  Gentamycin,  Erythromycin,  Ciprofloxacin,  Levofloxacin,  Trimethoprim/sulfamethoxazol.  Vi  khuẩn  S.  aureus chưa kháng Vancomycin (VA), Linezolid  (LZD)  và  Rifampicin  (RA),  chỉ  kháng  Cloramphenicol  (C) với  tỉ  lệ  rất  thấp  (3,6%) và  Minocycline (MNO) với tỉ lệ cao hơn (28,6%).   Như  vậy  ngoài  Vancomycin  là  thuốc  lựa  chọn điều trị MRSA theo truyền thống, kết quả  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  có  thể  lựa  chọn  các  thuốc khác  thay  thế như Linezolid, Rifampicin  cả Chloramphenicol.  KẾT LUẬN  Qua khảo sát 1.528 trường hợp NKBV tại TP.  HCM chúng tôi nhận thấy:  Tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện đường hô hấp  thường gặp nhất, chiếm  tỉ  lệ 51,55%  trong  tổng  số các loại NKBV.  Năm loại vi khuẩn gây nhiễm khuẩn hô hấp  thường  gặp  nhất  theo  thứ  tự  là:  Klebsiella  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Nhiễm 323 (32,99%),  Acinetobacter  (25,99%),  Pseudomonas  (12,48%), E. coli (8,79%) và S. aureus (4,97%).  Mức  độ  đề kháng kháng  sinh  của 5  loại vi  khuẩn thường gặp  Các loại vi khuẩn gây NKBV đều kháng cao  với  nhiều  kháng  sinh  đang  sử  dụng  hoặc  khuyến cáo sử dụng của CLSI. Các vi khuẩn còn  kháng thấp với một số loại kháng sinh như sau:  ‐ Vi khuẩn Klebsiella và E. coli có  tỉ  lệ kháng  thấp  nhất  với  Imipenem  (2,3%  ‐  0%)  và  Meropenem  (1,9%  ‐  0%). Kháng  dưới  30%  với  Amikacin, Piperacillin/tazobactam và Ticarcillin  /clavulanic acid.   ‐  Vi  khuẩn  Acinetobacter:  tỉ  lệ  kháng  dưới  50%  chỉ  với  Imipenem  (48,4%)  và Meropenem  (45,1%).  ‐ Vi khuẩn Pseudomonas: tỉ lệ kháng dưới 30%  là:  Meropenem  (15,0%),  Imipenem  (26,3%)  và  Amikacin  (28,8%).  kháng  dưới  40%  với  Piperacillin/tazobactam  (33,8%),  Cefepime  (36,3%), Ceftazidime (32,5%), Amikacin (28,8%).  ‐ Vi khuẩn S. aureus: MRSA chiếm 86,73%. Ba  loại kháng sinh chưa bị vi khuẩn kháng thuốc là:  Vancomycin,  Linezolid,  Rifampin.  Chloramphenicol  chỉ  bị  kháng  3,6%  trong  khi  Minocycline bị kháng 28,6%.  Đề nghị phác  đồ điều  trị KS ban  đầu  các  trường hợp NKBV nặng đường hô hấp  Imipenem/Meropenem  (bao  phủ  toàn  bộ  trực khuẩn gram âm).  Cộng  với  Aminoglycosides  (Netilmicin/Amikacin).  Cộng  với  Vancomycin/Linezolid  (vi  khuẩn  gram dương).  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Cao Minh Nga, Lục Thị Vân Bích, Nguyễn Đình Qui, Trần T.  Kim Thanh (2008). Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây  nhiễm khuẩn hô hấp dưới  ở bệnh nhân  lớn  tuổi.  “Y HỌC  THÀNH  PHỐ HỒ CHÍ MINHʺ‐ HN KHKT  lần  thứ  24  –  Chuyên đề Nội khoa. Tập 12 * Phụ bản của Số 1 * Tr.: 201‐206.  2. Diekema DJ (2001). Survey of  infection due to Staphylococcus  species:  Frequency  of  occurrence  and  antimicrobial  susceptibility of isolates collected in the united states, Canada,  Latin America, Europe, and the western pacific region for the  SENTRY  Antimicrobial  surveillance  programs  1997‐1999.  CID: 32(suppl 2).  3. Hà Mạnh Tuấn, Hoàng Trọng Kim (2005). Tần suất NKBV tại  Khoa Hồi sức cấp cứu Nhi Đồng 1. Tạp chí Y học thực hành.  Hội  thảo khoa học  chống bệnh nhiễm khuẩn  tháng  8/2005.  Trang 15‐22.  4. Jones RN, et al (2002). Diagn microbiol infect. Dis ; 43: 239‐243.  5. Nguyễn Phúc Tiến và cs (2005). Đánh giá tình hình viêm phổi  tại BV Chợ Rẫy TP.HCM. Tạp chí Y học thực hành. Hội thảo  khoa học chống bệnh nhiễm khuẩn tháng 8/2005. Trang 47‐52.  6. Nguyễn Thị Thanh Hà (2005). Tỷ lệ mắc, yếu tố nguy cơ tại 6  BV phía Nam. Tạp chí Y học  thực hành. Hội  thảo khoa học  chống bệnh nhiễm khuẩn tháng 8/2005. Trang 81‐87.  7. Park  DR  (2005).  Antimicrobial  treatment  of  ventilator‐ associated pneumonia. Respiratory Care. 50(7): 932‐955.  8. Struelens  MJ  (1998)  :  The  epidemiology  of  antimicrobial  resistance  in  hospital  acquired  infection;  problems  and  possible solutions. BMJ. 317: 652‐654.  9. Turnidge  JD,  Bell  JM  (1999),  Emerging  resistance  to  fluoroquinolones;  Results  from  the  SENTRY  susveillance  program  for  Asia.  Australia  and  South  Africa  1998  39th  interscience  conference  on  antimicrobial  agents  and  chemotherapy.  Moscone  center  San  Francisco,  California  USA. p.179.  Ngày nhận bài báo: 07/11/2013  Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2013  Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf318_8348.pdf
Tài liệu liên quan