Theo yêu cầu và nguyện vọng của nhiều bạn đọc, khác với Bách Khoa Y Học các phiên bản
trước, bên cạnh việc cập nhật các bài viết mới và các chuyên khoa mới,cũng như thay đổi cách
thức trình bày, Bách Khoa Y Học 2010 được chia ra làm nhiều cuốn nhỏ, mỗi cuốn bao gồm một
chủ đề của Y Học, như thế sẽ giúp bạn đọc tiết kiệm được thời gian tra cứu thông tin khi cần.
Tác giả xin chân thành cám ơn tất cả những ý kiến đóng góp phê bình của qu{ độc giả trong thời
gian qua. Tất cả các cuốn sách của bộ sách Bách Khoa Y Học 2010 bạn đọc có thể tìm thấy và tải
về từ trang web www.ykhoaviet.tk được Lê Đình Sáng xây dựng và phát triển.
993 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 761 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Sổ tay thuốc và biệt dược, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5-78%. Sự giảm tối đa đạt được trong 48-78 giờ.
Với bệnh nhân mãn kinh bị ung thư vú, liều hàng ngày từ 0,1 đến 5 mg làm giảm nồng độ
estradiol, estrone và estrone sulfate trong huyết tương tới 75-95% ở mọi bệnh nhân được điều
trị. Với liều 0,5 mg và cao hơn, nhiều giá trị estrone và estrone sulfate giảm tới dưới giới hạn có
thể phát hiện được, cho thấy các liều này ức chế estrogen cao hơn. Việc giảm estrogen này
được duy trì trong suốt thời kz điều trị.
Letrozole ức chế đặc biệt hoạt động của men aromatase. Không nhận thấy thuốc làm phương
hại gì đến tuyến thượng thận sinh steroid. Cũng không thấy có sự thay đổi nồng độ nào của
cortisol, aldosterone, 11-desoxycortisol, 17-hydroxyprogesterone và ACTH trong huyết tương
hoặc hoạt động của résine huyết tương trong số các bệnh nhân sau kz mãn kinh được điều trị
bằng letrozole với liều hàng ngày là 0,1 đến 5 mg. Việc kiểm tra sự kích thích của ACTH được
thực hiện sau 6 và 12 tuần điều trị với các liều hàng ngày là 0,1 ; 0,25 ; 0,5 ; 1 ; 2,5 và 5 mg cho
thấy thuốc không làm bất sản aldosterone hoặc cortisol. Do đó không cần bổ sung
glucocorticoid và mineralocorticoid.
Không nhận thấy có sự thay đổi gì của nồng độ hormon nam tính trong huyết tương
(androstenedione và testosterone) trong phụ nữ mãn kinh khỏe mạnh. sau khi dùng các liều
duy nhất 0,1 ; 0,5 và 2,5 mg letrozole hoặc thay đổi nồng độ androstenedione ở bệnh nhân mãn
kinh được điều trị với các liều hàng ngày từ 0,1 đến 5 mg, chứng tỏ việc phong bế sinh tổng hợp
estrogen không dẫn tới sự tích tụ các androgens.
Nồng độ trong huyết tương của LH và FSH không bị ảnh hưởng bởi letrozole, chức năng tuyến
giáp cũng vậy.
Trong một thử nghiệm lâm sàng được theo dõi kỹ càng, người ta thấy các bệnh nhân được điều
trị bằng Femara, khối u giảm đi 23,6% so với 16,4% khi dùng megestrol acetate. So sánh các kết
quả điều trị ta thấy liều 2,5 mg letrozole cho kết quả tốt nhất (p = 0,04).
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu :
Letrozole được hấp thu nhanh chóng từ đường dạ dày ruột (tỷ lệ hấp thu tuyệt đối trung bình là
99,9%). Thức ăn có làm giảm nhẹ tỷ lệ hấp thu theo thời gian, nhưng tỷ lệ hấp thu cuối cùng
không bị thay đổi. Do đó, letrozole có thể được uống bất kz lúc nào trong ngày.
Phân phối :
Letrozole được gắn với protein huyết tương với tỷ lệ xấp xỉ 60%, chủ yếu với albumin (55%).
Nồng độ letrozole trong hồng cầu bằng khoảng 80% nồng độ trong huyết tương. Sau khi uống
2,5 mg letrozole có đồng vị 14C, xấp xỉ 82% của tính phóng xạ trong huyết tương, tương đương
với hợp chất không thay đổi. Do đó, sự tiếp xúc toàn thân với các sản phẩm chuyển hóa là thấp.
Letrozole được phân bổ nhanh chóng và rộng rãi tới các mô. Thể tích phân phối ở trạng thái
bền vững là khoảng 1,87 +/- 0,47 l/kg.
Chuyển hóa và thải trừ :
Việc thải trừ bằng cách chuyển hóa thành một sản phẩm chuyển hóa không còn hoạt tính dược
lực là cách thải trừ chính của letrozole (CLm = 2,1 l/giờ) nhưng tương đối chậm so với lượng
máu chảy qua gan (khoảng 90 l/giờ). Các isoenzymes 3A4 và 2A6 của sắc tố tế bào P450 có khả
năng chuyển letrozole thành sản phẩm chuyển hóa này. Sự hình thành ít ỏi các sản phẩm
chuyển hóa không xác định được và việc thải trừ thuốc trực tiếp theo đường thận và phân chỉ
đóng vai trò nhỏ trong việc thải trừ letrozole.
Sau khi uống hàng ngày 2,5 mg, nồng độ ổn định đạt được trong vòng 2-6 tuần và nồng độ này
được giữ nguyên trong một thời gian tương đối dài nên có thể kết luận được là không xảy ra sự
tích lũy thuốc.
Tuổi tác không ảnh hưởng tới dược động học của letrozole.
Nghiên cứu trên bệnh nhân bị bệnh gan, thận và ung thư vú. Với bệnh nhân bị kém chức năng
thận khác nhau, sau khi uống một liều duy nhất 2,5 mg thuốc, không thấy có ảnh hưởng gì tới
dược động học của letrozole.
Với bệnh nhân kém chức năng gan, mức độ hấp thu thuốc vẫn ở trong phạm vi hấp thu của
những người bình thường.
Với bệnh nhân bị ung thư vú, nồng độ của letrozole không thấy bị ảnh hưởng.
Độ an toàn :
Nghiên cứu trên các loại động vật chuẩn, không thấy có độc tính toàn thân hay cơ quan đích.
Đối với loài gậm nhấm, letrozole gây độc tính cấp với liều 2.000 mg/kg. Với chó, ta thấy các dấu
hiệu của độc tính vừa phải khi dùng liều 100 mg/kg.
Dùng liều 0,3 mg/kg với cả hai loài, thuốc không có tác dụng phụ.
Trong một nghiên cứu 104 tuần về khả năng gây ung thư của thuốc, người ta không thấy có u
nào có liên quan tới việc điều trị ở chuột đực cả.
Với chuột cái, người ta thấy letrozole làm giảm tỷ lệ u lành và độc tính của thuốc đối với sinh
sản chưa được nghiên cứu đầy đủ.
CHỈ ĐỊNH
Điều trị ung thư vú tiến triển ở phụ nữ mãn kinh tự nhiên hay nhân tạo, trước đã được điều trị
bằng các thuốc kháng estrogen.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với hoạt chất hay với tá dược của thuốc.
Thời kz nội tiết trước khi tắt kinh.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
Người ta chưa nghiên cứu Femara ở các bệnh nhân có thanh thải créatinine < 10 ml/phút. Do
letrozole gắn yếu với protein huyết tương, người ta cho rằng thuốc có thể bị loại trừ khỏi hệ
thống tuần hoàn bằng thẩm phân. Do đó, phải xem xét kỹ lợi, hại đối với các bệnh nhân này
trước khi dùng Femara.
Lái xe và vận hành máy móc :
Femara không ảnh hưởng rõ tới những người lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, khi dùng
Femara có thể thấy mệt mỏi và chóng mặt. Do đó, bệnh nhân dùng Femara cần được thông báo
là khả năng thể lực và tinh thần đòi hỏi cho việc vận hành máy móc hoặc lái xe có thể bị ảnh
hưởng.
LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ
Chưa có đầy đủ các dữ liệu về tái sinh sản trên động vật đối với letrozole, không được chỉ định
Femara cho phụ nữ có thai và cho con bú.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Các nghiên cứu về tác dụng tương hỗ trên lâm sàng với cimetidine và warfarin cho thấy dùng
Femara cùng các thuốc này không có tác dụng tương hỗ gì đáng kể. Bên cạnh đó, trong một thử
nghiệm rộng hơn đối với các bệnh nhân dùng các thuốc khác (như benzodiazepine, barbiturate,
furosemide, omeprazole) cũng không có tác dụng tương hỗ nào về lâm sàng. Hiện chưa có thử
nghiệm lâm sàng về dùng Femara với các thuốc chống ung thư khác.
TÁC DỤNG NGOẠI Ý
Trong các thử nghiệm lâm sàng, các tác dụng phụ thường nhẹ đến trung bình và hiếm có
trường hợp nghiêm trọng để phải ngừng điều trị. Nhiều tác dụng phụ có thể có liên quan đến
bản thân bệnh tật hoặc các hậu quả dược l{ bình thường của việc thiếu estrogen (như đỏ nóng,
thưa tóc).
Bảng dưới đây cho thấy theo trình tự giảm dần, tần số của các tác dụng phụ có thể liên quan tới
thuốc, theo các nghiên cứu, đã được báo cáo là trên 2% (của Femara hoặc megestrol acetate)
trong một thử nghiệm có kiểm soát với Femara (2,5 mg/ngày) và megestrol acetate (160
mg/ngày) trong 33 tháng.
Tác dụng phụ Femara (n =
174%)
Megestrol acetate (n = 189%)
Nhức đầu 6,9 4,8
Buồn nôn 6,3 4,2
Phù ngoại vi 6,3 3,7
Mệt mỏi 5,2 6,3
Đỏ bừng 5,2 3,7
Thưa tóc 3,4 1,1
Ban(1) 3,4 0,5
Nôn 2,9 1,6
Khó tiêu 2,9 1,6
Tăng trọng 2,3 8,5
Đau cơ xương(2) 2,3 1,1
Ch|n ăn 2,3 1,1
Chảy m|u }m đạo 1,7 3,2
Khí hư 1,7 2,6
Táo bón 1,7 2,1
Chóng mặt 1,1 3,7
Tăng ngon miệng 1,1 3,7
Tăng mồ hôi 1,1 2,1
Khản tiếng 0,6 5,8
Viêm tĩnh mạch huyết khối(3) 0,6 3,7
Có vết ở }m đạo 0,6 2,1
Cao huyết áp 0 2,6
Ngứa 0 2,6
(1) Gồm : ban đỏ, rát sần.
(2) Gồm : đau cánh tay, lưng, chân, xương.
(3) Gồm : viêm tĩnh mạch huyết bề mặt và sâu.
Các tác dụng phụ khác được coi là có thể có liên quan tới thuốc và được báo cáo ít nhất ở 3
bệnh nhân được điều trị bằng Femara, với tần số dưới 2% gồm sút cân và phù.
LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG
Chỉ dùng cho người lớn.
Bệnh nhân lớn và có tuổi :
Liều gợi ý là 2,5 mg một lần mỗi ngày. Không cần điều chỉnh liều lượng gì cho bệnh nhân lớn
tuổi.
Bệnh nhân yếu gan hay thận :
Không cần điều chỉnh liều lượng gì nếu thanh thải créatinine >= 10 ml/phút (xem phần Dược
động học).
QUÁ LIỀU
Không có kinh nghiệm gì khi dùng quá liều Femara. Hiện chưa có điều trị đặc hiệu nào khi dùng
quá liều ; chỉ áp dụng điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
207. FENISTIL 24
NOVARTIS
Viên nang tác dụng kéo dài 4 mg : hộp 20 viên.
THÀNH PHẦN
cho 1 viên
Dimethindene maleate 4 mg
DƯỢC LỰC
Dimethindene maleate là một dẫn chất của phenindene, là chất kháng histamin H1.
Dimethindene maleate cũng có tác dụng kháng kinin, kháng cholinergic nhẹ và an thần, nhưng
không có tác dụng chống nôn.
Vì vậy, nó làm giảm sự tăng tính thấm mao mạch trong các phản ứng quá mẫn tức thời.
Khi được dùng kết hợp với thuốc kháng histamin H2 nó sẽ phong bế tác dụng của histamin tuần
hoàn.
Nếu dùng dimethindene để phòng ngừa, các phản ứng gây bởi phấn hoa sẽ giảm.
Một nghiên cứu về sự ức chế sự nổi mẩn và hồng ban ở da gây bởi histamin cho thấy tác dụng
của một liều duy nhất Fenistil 24 kéo dài ít nhất 24 tiếng.
Trắc nghiệm về sự tỉnh táo và khả năng làm việc chưa khẳng định được sự khác nhau đáng kể
nào giữa việc dùng giả dược và Fenistil 24 ở liều khuyến cáo. Thuốc có tác dụng an thần nhẹ
nếu dùng vào buổi sáng và không có tác dụng này nếu dùng vào buổi tối.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Nồng độ thuốc tối đa trong huyết thanh sau khi dùng một liều duy nhất Fenistil 24 sẽ đạt được
trong khoảng 7 đến 12 giờ. Thời gian bán hủy khoảng 11 giờ.
Không có sự tích tụ thuốc và dược động học có dạng tuyến tính khi dùng Fenistil 24 nhắc lại mỗi
ngày 1 lần.
Ở các nồng độ khoảng 0,09-2 mg/ml, tỷ lệ dimethindene maleate gắn với protein huyết tương
là khoảng 90%. Các phản ứng chuyển hóa gồm sự hydroxy hóa và sự metoxy hóa.
Dimethindene và các chất chuyển hóa của nó được thải trừ qua mật và nước tiểu.
Thể tích phân phối (VD) là 293 lít. Hệ số thanh thải toàn phần (Cltot) là 311 ml/phút hoặc 19
l/giờ.
Phần thuốc không đào thải qua nước tiểu là 90% hay 0,90.
CHỈ ĐỊNH
Điều trị triệu chứng những rối loạn có tính chất dị ứng ở da và đường hô hấp như mày đay,
ngứa kèm theo các bệnh da phát ban (eczema và các trường hợp có liên quan), viêm mũi theo
mùa và viêm mũi k o dài.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc.
THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
Cần thận trọng đối với bệnh nhân tăng nhãn áp, bí tiểu do rối loạn niệu đạo-tiền liệt tuyến hoặc
hen mãn tính.
Tuy nhiên, các thử nghiệm về khả năng thực hiện công việc chỉ ra rằng Fenistil 24 ở liều khuyến
cáo, nói chung không làm ảnh hưởng tới độ tập trung, chú ý. Fenistil 24 có thể làm giảm sự tỉnh
táo hoặc gây mệt, đặc biệt khi thuốc được dùng vào buổi sáng. Do đó, cần lưu { khi dùng thuốc
cho các lái xe hay người làm công việc đòi hỏi sự tập trung chú { (như người vận hành máy
móc).
Không dùng dạng bào chế này cho trẻ dưới 12 tuổi mà nên dùng dạng giọt.
LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ
Các nghiên cứu về sự sinh sản ở động vật cho thấy Fenistil 24 không gây nguy cơ đối với bào
thai nhưng chưa có nghiên cứu kiểm chứng nào được thực hiện với phụ nữ có thai. Chỉ dùng
Fenistil 24 trong thời kz mang thai nếu thấy việc điều trị thực sự là cần thiết và những lợi ích
mong đợi vượt trội hơn những nguy cơ có thể xảy ra.
Một nghiên cứu tiến hành trên động vật cho thấy một lượng nhỏ dimethindene và/hay các chất
chuyển hóa của nó được bài tiết vào sữa mẹ. Vì vậy, không nên dùng Fenistil 24 trong thời gian
cho con bú.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Tác dụng an thần của các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương như thuốc an thần, thuốc ngủ
và rượu có thể được tăng cường khi dùng với Fenistil 24. Dùng cùng lúc với các chất ức chế
MAO có thể làm tăng tác dụng kháng cholinergic và ức chế hệ thần kinh trung ương của các
thuốc kháng histamin. Vì vậy, không nên dùng cùng lúc các loại thuốc này.
Các thuốc chống trầm cảm 3 vòng và kháng cholinergic có thể tạo ra tác dụng kháng histamin và
từ đó làm nặng hơn bệnh glaucom và chứng bí tiểu tiện.
TÁC DỤNG NGOẠI Ý
Trong các thử nghiệm kiểm chứng trên lâm sàng với Fenistil 24, đôi khi tình trạng mệt mỏi,
buồn ngủ thoảng qua đã được ghi nhận với tỷ lệ tương đương với khi dùng giả dược.
Hiếm khi đau đầu, kích thích, buồn nôn và các triệu chứng khác về tiêu hóa, khô miệng và chóng
mặt cũng có xảy ra. Sau khi các dạng Fenistil 24 khác được lưu hành trên thị trường đã thấy
trong rất hiếm trường hợp xảy ra phù, phát ban, co cơ và rối loạn hô hấp.
LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi :
Liều thông thường hàng ngày là 1 viên và dùng vào buổi tối. Nên nuốt cả viên thuốc chứ không
nhai.
Với những bệnh nhân làm việc vào ban đêm thì nên dùng thuốc trước khi đi ngủ. Không dùng
dạng bào chế này cho trẻ em dưới 12 tuổi mà nên dùng dạng giọt. Thời gian điều trị không quá
25 ngày.
BẢO QUẢN
Tránh ánh sáng nóng và ẩm, không dùng thuốc quá thời hạn ghi trên bao bì.
208. FITOVIT
J.B. CHEMICALS PHARMACEUTICALS LTD.
c/o CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM TIẾN PHÚC
Viên nang : vỉ 10 viên.
Syrô : chai 120 ml, 240 ml.
THÀNH PHẦN
cho 1 viên
Withania somnifera 760 mg
Emblica officinalis 360 mg
Asparagus racemosus 200 mg
Tinospora cordifolia 140 mg
Tribulus terrestris 100 mg
Picrorhiza kurroa 40 mg
Cyperus scariosus 60 mg
Bacopa monniera 200 mg
Terminalia chebula 80 mg
Piper longum 100 mg
Myristica fragrans 40 mg
cho 10 ml syrô
Withania somnifera 380 mg
Emblica officinalis 180 mg
Asparagus racemosus 100 mg
Tinospora cordifolia 70 mg
Tribulus terrestris 50 mg
Picrorhiza kurroa 20 mg
Cyperus scariosus 30 mg
Bacopa monniera 100 mg
Terminalia chebula 40 mg
Piper longum 50 mg
Myristica fragrans 20 mg
MÔ TẢ
Fitovit, thuốc tăng lực phối hợp các thành phần tinh chiết từ dược thảo thiên nhiên mà hệ
thống thuốc cổ đại Ấn Độ (Ayuveda) đã chắt lọc và sử dụng từ khoảng 5000 năm trước công
nguyên. Thuốc có tác dụng tái đạt và cân bằng sức khỏe đã bị mất do rối loạn các bộ phận chức
năng của cơ thể. Các thành phần thảo dược này đã được nghiên cứu và sử dụng lâu dài với
những kết quả tốt mà không gây tác dụng phụ.
DƯỢC LỰC
Dạng phối hợp các thảo dược có tác động :
- Chống stress.
- Bồi bổ cơ thể, chống suy nhược.
- Tăng cường trí nhớ.
- Kích thích ăn ngon, giúp tiêu hóa.
- Kích thích hệ thống miễn dịch.
- Giúp phát triển cơ thể ở trẻ em.
- Tăng cường thị lực.
- Cải thiện chức năng gan.
- Chống xơ vữa động mạch giai đoạn đầu.
- Tăng cường khả năng sinh dục.
Tác dụng của từng thành phần :
Withania somnifera :
Kích thích hệ thống bảo vệ cơ thể, chống stress, chống viêm nhiễm và kích thích hệ thống miễn
dịch, tăng cường sinh dục.
Emblica officinalis :
Kích thích tiêu hóa, giảm chứng khó tiêu, tạo sự ngon miệng, thèm ăn ; giảm cholesterol máu ;
tăng cường sức đề kháng của cơ thể với vi sinh vật gây bệnh.
Asparagus racemosus :
Kích thích tiêu hóa, bảo vệ niêm mạc dạ dày, chống loét do stress ; kích thích hệ thống miễn
dịch; tăng cường sinh dục.
Tinospora cordifolia :
Tăng cường sinh lực, kích thích miễn dịch, cải thiện chức năng gan ; tác dụng giảm đau, kháng
viêm.
Tribulus terrestris :
Chống xơ vữa động mạch, giảm cholesterol và lipid toàn phần trong máu ; tác dụng tăng lực.
Picrorhiza kurroa :
Có tính kháng viêm, điều hòa vận động đường tiêu hóa.
Cyperus scariosus :
Kích thích sự ngon miệng, thèm ăn, kích thích tiêu hóa.
Bacopa monniera :
Cải thiện quá trình trao đổi chất ở não, tăng trí nhớ.
Terminalia chebula :
Cải thiện quá trình trao đổi chất ở não, tăng trí nhớ, tăng thị lực, bảo vệ gan.
Piper longum :
Tăng lực, kích thích hệ thống bảo vệ cơ thể, cải thiện quá trình trao đổi chất ở não, kích thích hệ
thống tạo máu ; có tính kháng viêm, kháng dị ứng, long đàm.
Myristica fragrans :
Kích thích tiêu hóa, tăng lực, tăng cường sinh dục.
CHỈ ĐỊNH
- Suy nhược toàn thân, suy giảm hệ thống bảo vệ cơ thể, hội chứng suy nhược do những nguồn
gốc khác nhau.
- Trạng thái căng thẳng tâm lý kéo dài, trầm trọng về thể xác và tâm thần, thời kz dưỡng bệnh,
hồi phục sau đợt bệnh nặng.
- Các rối loạn ở não, sa sút trí nhớ, giảm khả năng chú { tập trung.
- Giúp phát triển cơ thể ở trẻ em.
- Giai đoạn đầu của xơ vữa động mạch có tăng lượng cholesterol và lipid toàn phần trong huyết
tương.
- Rối loạn đường tiêu hóa (ăn không ngon, sụt cân, chứng khó tiêu), giảm khả năng sinh dục.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Không có.
TÁC DỤNG NGOẠI Ý
Quá mẫn cảm ở một vài cá thể.
LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG
Viên nang : 1 hoặc 2 viên mỗi ngày.
Syrô : 1-3 muỗng/ngày.
209. FLAGENTYL
XNLD RHÔNE POULENC RORER
[AVENTIS PHARMA]
Viên bao phim dễ bẻ 500 mg : hộp 4 viên.
THÀNH PHẦN
cho 1 viên
Secnidazole 500 mg
DƯỢC LỰC
Chất dẫn xuất tổng hợp nhóm nitro-imidazol.
Có hoạt tính diệt ký sinh trùng : Entamoeba histolytica, Giardia intestinalis, Trichomonas
vaginalis, Hoạt tính diệt vi khuẩn kỵ khí : Bacteroides, Fusobacterium, Clostridium,
Peptostreptococcus, Veillonella...
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Nồng độ huyết thanh tối đa đạt 3 giờ sau khi uống một liều duy nhất 2 g secnidazol (dưới dạng
viên 500 mg). Thời gian bán hủy huyết thanh khoảng 25 giờ. Thải trừ chậm, chủ yếu qua nước
tiểu (50% liều dùng được thải trừ trong 120 giờ). Xuyên qua nhau thai và đi vào sữa mẹ.
CHỈ ĐỊNH
Bệnh amib ở ruột và ở gan.
Bệnh giardia.
Viêm âm đạo và niệu đạo do trichomonas vaginalis.
Viêm âm đạo không đặc hiệu (nhiễm khuẩn âm đạo).
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá nhạy cảm đối với dẫn xuất imidazol.
Phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú.
LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ
Lúc có thai :
Những nghiên cứu ở động vật cho thấy secnidazole không gây quái thai. Tuy nhiên tính gây dị
dạng ở người chưa khẳng định.
Về mặt lâm sàng, chưa có những bằng chứng xác đáng đánh giá tính gây dị dạng hoặc độc với
phôi thai khi sử dụng secnidazole trong thời kz mang thai.
Để thận trọng, không nên sử dụng secnidazole ở phụ nữ có thai.
Lúc nuôi con bú :
Không thấy secnidazole đi qua sữa mẹ.
Tuy nhiên những dẫn chất imidazole khác qua sữa mẹ, người ta đã mô tả những trường hợp
nấm candida miệng và tiêu chảy gặp ở những trẻ bú sữa mà người mẹ đang điều trị với dẫn
xuất imidazole.
Do đó, nên ngưng cho con bú trong thời gian điều trị.
THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
- Tránh uống rượu trong thời gian điều trị với secnidazole.
- Không dùng ở người có tiền sử rối loạn thể tạng máu.
Người lái xe và vận hành máy móc :
Hiếm trường hợp chóng mặt khi điều trị với secnidazole.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Không nên phối hợp :
- Disulfiram : vì gây cơn hoang tưởng, lú lẫn.
- Alcool : hiệu ứng antabuse (nóng, đỏ, nôn mửa, tim đập nhanh).
Thận trọng khi phối hợp :
- Thuốc chống đông máu đường uống (như warfarine) : gia tăng tác dụng thuốc chống đông
máu và tăng nguy cơ xuất huyết, vì giảm sự dị hóa ở gan.
Kiểm tra thường xuyên hàm lượng prothrombine và theo dõi INR. Điều chỉnh liều dùng thuốc
chống đông trong khi điều trị với secnidazol đến 8 ngày sau khi ngưng điều trị.
TÁC DỤNG NGOẠI Ý
Các tác dụng phụ không mong muốn thường gặp khi điều trị bằng dẫn xuất imidazol gồm :
- Rối loạn tiêu hóa : buồn nôn, đau dạ dày, miệng có vị kim loại, viêm lưỡi, viêm miệng.
- Nổi mề đay.
- Giảm bạch cầu nhẹ, hồi phục khi ngưng thuốc.
- Hiếm khi : chóng mặt, hiện tượng mất phối hợp và mất điều hòa, dị cảm, viêm đa dây thần
kinh cảm giác-vận động.
Đối với Flagentyl, cho đến nay chỉ thấy có các rối loạn tiêu hóa (nôn, mửa, đau dạ dày).
LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG
- Bệnh amib cấp tính, có triệu chứng (dạng histolytica) và bệnh giardia :
Người lớn : 2 g, một liều duy nhất vào đầu bữa ăn.
Trẻ em : 30 mg/kg một liều duy nhất.
- Bệnh amib không triệu chứng (dạng minuta và dạng bào nang) : uống cùng liều như trên trong
3 ngày.
- Amib gan :
Người lớn : 1,5 g/ngày, uống 1 lần hoặc nhiều lần vào đầu các bữa ăn, trong 5 ngày.
Trẻ em : 30 mg/kg/ngày, uống 1 lần hoặc nhiều lần vào đầu các bữa ăn trong 5 ngày.
Trong giai đoạn mưng mủ, cần dẫn lưu mủ song song với điều trị bằng Flagentyl.
- Viêm âm đạo và niệu đạo do Trichomonas vaginalis và nhiễm khuẩn âm đạo : 2 g, một liều duy
nhất. Điều trị đồng thời người có quan hệ giới tính : 2 g, một liều duy nhất.
210. FLAGYL oral
XNLD RHÔNE POULENC RORER
[AVENTIS PHARMA]
viên bao phim 250 mg : hộp 20 viên.
THÀNH PHẦN
cho 1 viên
Métronidazole 250 mg
DƯỢC LỰC
Métronidazole là thuốc kháng khuẩn thuộc họ nitro-5 imidazole.
PHỔ KHÁNG KHUẨN
- Các loài thường nhạy cảm : Peptostreptococcus, Clostridium perfringens, Clostridium difficile,
Clostridium sp, Bacteroides sp, Bacteroides fragilis, Prevotella, Fusobacterium, Veillonella ;
- Các loài nhạy cảm không thường xuyên : Bifidobacterium, Eubacterium ;
- Các loài đề kháng : Propionibacterium, Actinomyces, Mobilincus.
- Hoạt tính diệt ký sinh trùng : Entamoeba histolytica, Giardia intestinalis, Trichomonas
vaginalis.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu :
Sau khi uống, m tronidazole được hấp thu nhanh, ít nhất 80% sau 1 giờ. Với liều tương đương,
nồng độ huyết thanh đạt được sau khi uống và tiêm truyền như nhau. Độ khả dụng sinh học khi
uống là 100% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Phân bố :
Khoảng 1 giờ sau khi uống 500 mg, nồng độ huyết thanh tối đa đạt trung bình 10 mg/ml.
Thời gian bán hủy huyết thanh : 8-10 giờ.
Ít liên kết với protéine huyết tương : < 20%.
Thể tích phân bố cao, khoảng 40 lít (hoặc 0,65 lít/kg).
Khuếch tán nhanh, mạnh, với nồng độ ở phổi, thận, gan, mật, dịch não tủy, nước bọt, tinh dịch,
dịch tiết âm đạo gần bằng nồng độ huyết thanh.
M tronidazole qua được hàng rào nhau thai và qua sữa mẹ.
Chuyển hóa sinh học :
M tronidazole được chuyển hóa chủ yếu ở gan, bị oxyde hóa cho ra 2 chất chuyển hóa chính :
- chất chuyển hóa alcool, là chất chuyển hóa chính, có tác dụng diệt vi khuẩn kỵ khí (khoảng
30% so với métronidazole), thời gian bán hủy : 11 giờ.
- chất chuyển hóa acide, có tác dụng diệt khuẩn khoảng 5% so với métronidazole.
Bài tiết :
Nồng độ cao ở gan và mật, thấp ở kết tràng. Ít bài tiết qua phân. Bài tiết chủ yếu qua nước tiểu
do métronidazole và các chất chuyển hóa oxyde hóa hiện diện trong nước tiểu từ 35 đến 65%
liều dùng.
CHỈ ĐỊNH
- Bệnh do amib.
- Bệnh đường niệu-sinh dục do trichomonas.
- Viêm âm đạo không đặc hiệu.
- Bệnh do Giardia intestinalis.
- Điều trị các nhiễm trùng do vi khuẩn kỵ khí trong phẫu thuật.
- Điều trị dự phòng nhiễm trùng do vi khuẩn kỵ khí trong các trường hợp phẫu thuật có nguy cơ
cao.
- Dùng liên tục với đường tiêm truyền để điều trị hoặc phòng ngừa nhiễm trùng do vi khuẩn kỵ
khí.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn cảm với imidazole.
CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG
- Ngưng trị liệu khi bị mất điều hòa, chóng mặt hoặc rối loạn tâm thần.
- Có thể làm nặng thêm trạng thái thần kinh ở những người bị bệnh về thần kinh trung ương
hoặc ngoại biên nặng, ổn định hoặc tiến triển.
- Không uống rượu (hiệu ứng antabuse).
THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
Theo dõi công thức bạch cầu khi có tiền sử rối loạn thể tạng máu hay khi điều trị liều cao
và/hoặc k o dài. Trường hợp bị giảm bạch cầu, việc tiếp tục điều trị tùy thuộc vào mức độ nặng
của nhiễm trùng.
LÚC CÓ THAI
Những nghiên cứu ở động vật cho thấy m tronidazole không gây quái thai và không độc đối với
phôi thai.
Nghiên cứu trên hàng trăm phụ nữ có thai sử dụng m tronidazole trong 3 tháng đầu thai kz,
không có trường hợp gây dị dạng nào ; và nghiên cứu sử dụng sau 3 tháng này không thấy độc
đối với phôi. Do đó, m tronidazole không chống chỉ định ở phụ nữ có thai trong trường hợp cần
thiết.
LÚC NUÔI CON BÚ
Tránh dùng métronidazole khi nuôi con bú bằng sữa mẹ do thuốc được bài tiết qua sữa mẹ.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Không nên phối hợp :
- Disulfiram : vì có thể gây cơn hoang tưởng và rối loạn tâm thần.
- Alcool : hiệu ứng antabuse (nóng, đỏ, nôn mửa, tim đập nhanh).
Thận trọng khi phối hợp :
- Các thuốc chống đông máu dùng uống (như warfarine) : tăng tác dụng thuốc chống đông máu
và tăng nguy cơ xuất huyết (do giảm chuyển hóa ở gan). Kiểm tra thường xuyên hàm lượng
prothrombine. Điều chỉnh liều dùng của thuốc chống đông trong thời gian điều trị với
m tronidazole đến 8 ngày sau khi ngưng điều trị.
Các phối hợp cũng nên lưu { :
- 5 Fluoro-uracil : làm tăng độc tính của 5 Fluoro-uracil do giảm sự thanh thải.
Xét nghiệm cận lâm sàng :
Métronidazole có thể làm bất động xoắn khuẩn, do đó làm sai kết quả xét nghiệm Nelson.
TÁC DỤNG NGOẠI Ý
Hiếm, tuy nhiên đôi khi cũng được ghi nhận :
rối loạn nhẹ đường tiêu hóa : buồn nôn, biếng ăn, miệng có vị kim loại, đau thượng vị, ói mửa,
tiêu chảy.
Ngoại lệ :
- những phản ứng ở da-niêm mạc : nổi mề đay, cơn bừng vận mạch, ngứa, viêm lưỡi với cảm
giác khô miệng ;
- những dấu hiệu thần kinh-tâm thần : nhức đầu. chóng mặt, lẫn, co giật ;
- viêm tụy, hồi phục khi ngưng điều trị.
Khi dùng liều cao hay điều trị dài ngày, có thể thấy :
- giảm bạch cầu.
- bệnh thần kinh cảm giác ngoại biên, các triệu chứng này luôn luôn giảm rồi hết hẳn khi ngưng
điều trị.
Ngoài ra, nước tiểu có thể nhuộm màu nâu đỏ do các sắc tố hình thành do chuyển hóa của
thuốc.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ebook_so_tay_thuocvabietduocp1_2696.pdf