Bài viết so sánh về chuẩn năng lực giáo viên; phương thức và mô hình đào tạo; thời
gian đào tạo và thực tập sư phạm; văn bằng, chứng chỉ trong đào tạo giáo viên tại
các nước Anh, Canada và Nhật Bản trên cơ sở bối cảnh và yêu cầu phát triển giáo
viên tại mỗi nước. Từ đó bài viết đưa ra một số khuyến nghị cho đào tạo giáo viên
tại Trường Đại học Giáo dục - ĐHQGHN.
9 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 17/05/2022 | Lượt xem: 298 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu So sánh mô hình đào tạo giáo viên trung học ở Anh, Canada và Nhật Bản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ở một, hai hoặc cả ba cấp học của giáo dục phổ
thông. Như vậy, nếu như nước Anh làm cho các thí sinh hiểu rõ về nghề dạy học trước khi
tuyển sinh vào đào tạo giáo viên thì Canada lại đưa ra các yêu cầu chặt chẽ cho thí sinh được
tuyển, trong khi đó Nhật Bản tương đối nới lỏng yêu cầu đầu vào nhưng thắt chặt công tác
tuyển dụng người tốt nghiệp làm giáo viên.
92 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ LẦN THỨ NHẤT VỀ ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
Trong các Chương trình cấp Chứng chỉ sau đại học về giáo dục, chương trình đào tạo
giáo viên THPT chủ yếu của nước Anh, giáo sinh có 18 – 24 tuần tại trường trung học. Tại
đây, họ sử dụng hai tuần đầu tiên để làm quen với nghề dạy học, các tuần còn lại mỗi tuần
giáo sinh thực hành 4 ngày ở trường phổ thông và 1 ngày ở trường đại học để xem lại việc
giảng dạy và các tiết đã dạy. Tại Canada, thời gian thực tập dao động từ 8 đến 22 tuần. Trong
chương trình đào tạo giáo viên tập trung trong 2 năm tại Trường Đại học Ottawa, người học
được bố trí thực tập tại hai trường phổ thông trong thời gian từ 80 đến 90 ngày. Bên cạnh đó
họ cũng tham gia vào các hoạt động trong cộng đồng (ví dụ tại các nhà bảo tàng, các vị trí
quốc tế, các cơ sở giáo dục trẻ sớm) nhằm mở rộng hoạt động học tập bên ngoài lớp học.
Bang Quebec có thời gian thực tập dài nhất, trong khi bang Ontario có chương trình thực tập
ngắn nhất, chỉ có 40 ngày thực tập giảng dạy. Thời gian thực tập ở Nhật Bản tương đối ngắn,
chỉ trong bốn tuần, và giáo sinh có thể trở về trường THPT đã học để tiến hành thực tập.
Cũng như ở Canada, giáo sinh ngoài việc kiến tập, thực tập tại trường phổ thông còn được
yêu cầu tham gia trải nghiệm thực tế trong các sinh hoạt văn hóa của địa phương, tham gia
các hoạt động từ thiện, trải nghiệm tại các cơ sở phúc lợi xã hội để phát triển các kỹ năng xã
hội và thái độ. Để bổ sung cho việc thực tập, Nhật Bản đã bổ sung vào chương trình 2 tín chỉ
semina thực tiễn giáo dục nhà trường, được giảng dạy vào học kỳ cuối cùng, khi sinh viên
đã hoàn thành việc thực tập sư phạm.
Những điểm chính của mô hình đào tạo giáo viên ở cả ba nước được trình bày trong
bảng 4.
Bảng 4: Phương thức, mô hình đào tạo giáo viên tại các nước
Anh Canada Nhật Bản
Đào tạo
tại trường
đại học (đa
ngành)
1. Đào tạo cử nhân Giáo dục và
Danh hiệu giáo viên đủ chuẩn.
2. Đào tạo cử nhân khoa học và
Danh hiệu giáo viên đủ chuẩn
cho sinh viên.
3. Đào tạo cấp chứng chỉ sau
đại học về giáo dục cho các cử
nhân khoa học.
1. Đào tạo cử nhân Giáo dục
2. Đào tạo cử nhân Giáo dục
đồng thời với cử nhân khoa
học hoặc thạc sỹ một số chuyên
ngành.
3. Đào tạo cử nhân Giáo dục cho
các cử nhân khoa học.
Đào tạo để nhận
chứng chỉ dạy học
cùng với văn bằng cử
nhân khoa học.
Đầu vào
(tương ứng
với thứ tự ở
trên)
1. Người tốt nghiệp THPT.
2. Sinh viên.
3. Cử nhân.
1. Người tốt nghiệp THPT.
2. Sinh viên / học viên cao học
(chuyên ngành Nghệ thuật, Giáo
dục, Nghiên cứu trẻ em).
3. Cử nhân.
Sinh viên.
93Phần 1: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
Anh Canada Nhật Bản
Thời gian đào
tạo (tương
ứng với thứ tự
ở trên)
1. 3 – 4 hoặc 4 – 6 năm;
2. 3 – 4 hoặc 4 – 6 năm
(Tùy theo học toàn thời gian
hay bán thời gian);
3. 1 - 2 năm
1. 3 – 4 năm
2. 4 – 6 năm. (Tùy theo học toàn
thời gian hay bán thời gian).
3. 8 tháng – 2 năm (tùy theo
trường đại học)
4 năm
Thời gian thực
tập
18 – 24 tuần (cho chương trình
đào tạo cấp chứng chỉ sau đại
học).
8 – 22 tuần, tùy theobang. 1 tháng.
Đào tạo ngoài
trường đại
học
- Đào tạo chủ yếu tại trường
phổ thông.
- Đào tạo theo nhu cầu tuyển
dụng.
Không có. Không có
Văn bằng và
chứng chỉ
Văn bằng cử nhân và Danh
hiệu giáo viên đủ chuẩn (QTS).
Văn bằng cử nhân Giáo dục và
Giấy phép dạy học (chính quyền
bang cấp).
Văn bằng cử nhân
khoa học và Giấy
phép dạy học (Hội
đồng Giáo dục tỉnh
cấp).
4. Kết luận
Các nước Anh, Canada và Nhật Bản có các mô hình đào tạo giáo viên nhằm đào tạo
được những giáo viên có kiến thức ở trình độ cao, luôn cập nhật, có khả năng nâng cấp trình
độ kiến thức và chuyên môn, nhằm giúp học sinh nước mình có được kết quả học tập tốt và
chuẩn bị đáp ứng với những thay đổi nhanh chóng của thị trường lao động trong thế kỷ 21.
Tài liệu tham khảo
1. S.M. Gough, “Đào tạo giáo viên tại Vương quốc Anh”. Trong Giới thiệu mô hình đào
tạo giáo viên THPT và TCCN ở một số quốc gia và bài học kinh nghiệm, NXB Giáo dục Việt
Nam, 2012.
2. N. Kato và R.Sugiyama, “Đào tạo giáo viên tại Nhật Bản”, Giới thiệu mô hình đào tạo giáo
viên trung học phổ thông và trung cấp chuyên nghiệp ở một số quốc gia và bài học kinh nghiệm.
NXB Giáo dục Việt Nam, 2012.
3. Mai Quang Huy, “Những thay đổi trong đào tạo giáo viên tại Nhật Bản”. Tạp chí Khoa
học ĐHQGHN: Nghiên cứu giáo dục, Vol. 30, No. 1, 2014, (Trang 43 – 51).
4. Mai Quang Huy, “Kinh nghiệm của Nhật Bản trong xây dựng đội ngũ giáo viên”,
Kỷ yếu “Hội thảo Giáo dục 2017: Về chất lượng giáo dục phổ thông”, NXB Đại học Sư phạm
Hà Nội, 2017.
5. Mai Quang Huy, “Những thay đổi trong đào tạo giáo viên ở Canada”, Tạp chí Dạy và
Học ngày nay số 2 năm 2018, (Trang 64 – 68).
94 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ LẦN THỨ NHẤT VỀ ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
6. G. Beauchamp, L. Clarke, M. Hulme & J. Murray, “Teacher Education in the United
Kingdom Post Devolution: convergences and divergences”.
https://www.researchgate.net/publication/273454370_Teacher_education_in_the_
United_Kingdom_post_devolution_convergences_and_divergences
7. M. Gambhir, K. Broad, M. Evans and J. Gaskell, Characterizing Initial Teacher Education
in Canada: Themes and Issues, University of Toronto, 2008.
8. Governement of Quebec, Ministry of Education, Teacher Training: Orientations,
Professional Competences, Quebec, 2001.
9. T. Numano, “Teacher Training and Certificate System”, 2010.
Japan_file.
10. N. Pachler, “Some Reflections of Teacher Education”, Report of International Symposium
at Chiba University: Heading toward a New Direction in Teacher Education of the Global Age:
Enhancement of Preservice Teacher’s Professionalism. Chiba, 2013.
11. A. Schleicher, Preparing Teachers and Developing School Leaders for the 21st Century: Lessons
from around the world, OECD, 2012.
12. UK Department of Education, “The Importance of Teaching: The Schools White
Paper 2010”.
https://assets.publishing.service.gov.uk/government/uploads/system/uploads/
attachment_data/file/175429/CM-7980.pdf.
13. UK Department for Education, “Teachers’ Standards Guidance for school leaders,
school staff and governing bodies”, July 2011 (introduction updated June 2013).
14. J. Young and K. Boyd, “More Than Servants of the State? The Governance of Initial
Teacher Preparation in Canada in an Era of School Reform”. The Alberta Journal of
Educational Research Vol. 56, No. 1, Spring 2010, 1-18.
15. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao, “Khoa học và Công nghệ Nhật Bản, Hình
thành hệ thống giáo dục phổ cập cho thời đại mới”, 2005.
16. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ Nhật Bản, “Về hệ
thống đào tạo giáo viên và cấp phép dạy học trong tương lai”, 2005.
17. Tomatsu T., Cải cách đào tạo giáo viên với tư cách là một bộ phận của cải cách giáo dục đại học,
Viện Nghiên cứu Chính sách giáo dục quốc gia Nhật Bản, Tokyo, 2012.
18. Hội đồng Giáo dục Trung ương Nhật Bản, “Về các phương sách tổng hợp nâng cao
phẩm chất và năng lực đội ngũ giáo viên trong suốt cuộc đời dạy học”, 2012.
08/30/1325094_1.pdf.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- so_sanh_mo_hinh_dao_tao_giao_vien_trung_hoc_o_anh_canada_va.pdf