Đặt vấn đề: So sánh kết quả giữa PTNSMVM và PTNSBVM trong điều trị VRT cấp
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ 10/2012 đến 1/2013, có 90 BN được vào nghiên cứu. Những
đặc điểm nhân thân và dự hậu như thời gian mổ, GPB, điểm số đau, thời gian nằm viện và biến chứng của nhóm
PTNSMVM được so sánh với nhóm PTNSBVM
Kết quả: PTNSMVM được thực hiện trên 37BN, và 53BN được PTNSBVM. Tuổi trung bình trong nhóm
PTNSMVM là 36,2 và nhóm PTNSBVM là 39. Thời gian mổ trung bình trong nhóm PTNSMVM là 47,2 phút
và nhóm PTNSBVM là 47,4 phút. Không có trường hợp nào phải chuyển mổ hở ở 2 nhóm. Không có trường hợp
nào bị tai biến ở cả 2 nhóm. Không có biến chứng nghiêm trọng nào ở cả 2 nhóm. Thời gian nằm viện trong nhóm
PTNSMVM là 3,03 ngày và nhóm PTNSBVM là 2,47 ngày. Điểm số đau trung bình của nhóm PTNSMVM là
4,1 và nhóm PTNSBVM là 4,5. Độ hài lòng của BN trong nhóm PTNSMVM là 8,3 và nhóm PTNSBVM là 7,5
8 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 676 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu So sánh kết quả giữa phẫu thuật nội soi một vết mổ và ba vết mổ trong điều trị viêm ruột thừa cấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014 75
SO SÁNH KẾT QUẢ GIỮA PHẪU THUẬT NỘI SOI MỘT VẾT MỔ
VÀ BA VẾT MỔ TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM RUỘT THỪA CẤP
Châu Vũ Nguyên*, Đinh Quang Tâm*, Nguyễn Thanh Phong*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: So sánh kết quả giữa PTNSMVM và PTNSBVM trong điều trị VRT cấp
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ 10/2012 đến 1/2013, có 90 BN được vào nghiên cứu. Những
đặc điểm nhân thân và dự hậu như thời gian mổ, GPB, điểm số đau, thời gian nằm viện và biến chứng của nhóm
PTNSMVM được so sánh với nhóm PTNSBVM
Kết quả: PTNSMVM được thực hiện trên 37BN, và 53BN được PTNSBVM. Tuổi trung bình trong nhóm
PTNSMVM là 36,2 và nhóm PTNSBVM là 39. Thời gian mổ trung bình trong nhóm PTNSMVM là 47,2 phút
và nhóm PTNSBVM là 47,4 phút. Không có trường hợp nào phải chuyển mổ hở ở 2 nhóm. Không có trường hợp
nào bị tai biến ở cả 2 nhóm. Không có biến chứng nghiêm trọng nào ở cả 2 nhóm. Thời gian nằm viện trong nhóm
PTNSMVM là 3,03 ngày và nhóm PTNSBVM là 2,47 ngày. Điểm số đau trung bình của nhóm PTNSMVM là
4,1 và nhóm PTNSBVM là 4,5. Độ hài lòng của BN trong nhóm PTNSMVM là 8,3 và nhóm PTNSBVM là 7,5.
Kết luận: PTNSMVM trong điều trị viêm ruột thừa cấp là an toàn, hiệu quả và có thể so sánh được với
PTNSBVM. Ngoài ra, PTNSMVM mang lại sự hài lòng về phương diện thẩm mỹ vết mổ so với PTNSBVM
Từ khóa: Phẫu thuật nội soi một vết mổ, phẫu thuật nội soi ba vết mổ.
ABSTRACT
COMPARATIVE STUDY OF A SINGLE-INCISION LAPAROSCOPIC AND A THREE-INCISION
LAPAROSCOPIC APPENDECTOMY FOR THE TREATMENT OF ACUTE APPENDICITIS
Chau Vu Nguyen, Dinh Quang Tam, Nguyen Thanh Phong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 1 - 2014: 75 - 82
Background: Comparative Study of a SILA and a TILA for the treatment of acute appendicitis
Methods: From October 2012 to January 2013, 90 patients were enrolled in this study. The demographic
findings and surgical outcomes such as operation time, pathology, postoperative pains core,hospital stay, and
complications of the SILA group were analyzed and compared with those of the TILA group.
Results: SILA was completed in 37 patients, and 53 patients underwent TILA. Mean age was 36.2 years in
the SILA group and 39 years in the TILA group.The.Mean operation time was 47.2 minutes in the SILA group
and 47.4 minutes in the TILA group. There was no conversion to open appendectomy in both groups. There were
no deaths in either group. No major complications were encountered in the two groups.The mean postoperative
hospital stay was 3.03 days for the SILA group and 2.47 days for the TILA group.. The pain scores was 4.1 for the
SILA group and 4.5 for the TILA group. The esthetic satisfaction levels was 8.3 for the SILA group and 7.5 for the
TILA group.
Conclusion: SILA for the Treatment of Acute Appendicitis is safe, effective and comparative to CLA. The
data also suggest that SILA results in better cosmetic outcomes than CLA.
Keywords: Single-incision laparoscopic appendectomy, three-incision laparoscopic appendectomy.
* Khoa tiêu hóa bệnh viện Bình Dân
Tác giả liên lạc: BS.Châu Vũ Nguyên ĐT: 0909758297 Email: chauvunguyen@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014 76
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lĩnh vực phẫu thuật ít xâm hại (PTIXH) đã
được phát triển vào những thập niên gần đây(2).
Lợi ích của PTNS so với mổ mở đã được chứng
minh qua nhiều thử nghiệm ngẫu nhiên có
nhóm chứng(11).
Phẫu thuật nội soi một vết mổ (PTNSMVM)
là một cải tiến mới cho phép PTIXH được thực
hiện qua một vết mổ duy nhất. Sẹo mổ thường
được che hoàn toàn trong rốn dẫn đến khái niệm
“phẫu thuật không thấy sẹo”. Lợi ích về thẩm
mỹ sẽ cải thiện sự hài lòng của BN với PT.
Trên thế giới đã có rất nhiều báo cáo về
PTNSMVM trong PT cắt RT nhưng đa số là
những báo cáo hàng loạt ca với những kỹ thuật
và dụng cụ khác nhau, có rất ít n/c so sánh giữa 2
phương pháp.
Mục tiêu nghiên cứu
1. So sánh tỉ lệ tai biến và biến chứng của hai
phương pháp PTNSMVM và PTNSBVM trong
điều trị VRT cấp.
2. So sánh thời gian mổ, chuyển đổi kỹ thuật,
dẫn lưu, điểm số đau, số ngày nằm viện, thẩm
mỹ vết mổ của hai phương pháp PTNSMVM và
PTNSBVM trong điều trị VRT cấp.
Đối tượng nghiên cứu
BN được chẩn đoán VRT cấp và được PT tại
khoa CC BV Bình Dân Tp Hồ Chí Minh từ
10/2012 – 01/2013.
Tiêu chuẩn loại trừ
Đám quánh, khối mass, áp xe quanh ruột
thừa hoặc viêm phúc mạc toàn thể RT. Có mổ
mở trước đây với vết mổ qua rốn. BMI > 35.
Bệnh lý tâm thần kinh, thiểu năng tâm thần
khiến không thể tư vấn được. Thai kỳ. Có chẩn
đoán khác sau khi được nội soi chẩn đoán. Bệnh
nhân bị đau mạn tính cần thuốc giảm đau hàng
ngày (bao gồm NSAID và thuốc giảm đau gây
nghiện).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu, có nhóm chứng, mô tả
hàng loạt ca
Cỡ mẫu 80 (40 BN cho mỗi nhóm)
Xử lý thống kê
Tất cả phép tính được thực hiện bằng phần
mềm SPSS for Window
Phần mềm Comprehensive Meta Analysis
V2.0 và MedCalc để xử lý số liệu Pooled-
Analysis.
Dụng cụ
Dụng cụ phẫu thuật nội soi thông thường để
cắt ruột thừa tại bệnh viện, kính soi 45o, 5mm
Kỹ thuật mổ
2 trocar (10mm và 5mm) được đặt qua
đường rạch ở rốn.
Khâu treo RT: Chọn chỉ nylon 1.0 khâu vòng
qua đầu RT, kéo RT và mạc treo lên thành bụng.
Xử lý mạc treo RT: Sau khi kẹp 2 clip sát gốc
động mạch, mạc treo
RT được cắt đốt sát RT bằng monopolar
Xử lý gốc RT: Gốc RT được kẹp bằng 3 clip, 2
clip sát gốc.
RT và 1 clip ở phần xa.
KẾT QUẢ
Trong khoảng thời gian từ 10/2012 – 01/2013
chúng tôi thực hiện được 90 TH cắt RT nội soi:
_ Có 37 BN được mổ theo PP PTNSMVM
_ Có 53 BN được mổ theo PP PTNSBVM.
Bảng 1: Các thông số so sánh đặc điểm giữa nhóm
PTNSMVM và PTNSBVM
Các yếu tố so
sánh
PTNSMVM PTNSBVM Giá trị
p
Phép
kiểm
Tuổi trung bình
(năm)
36,16 ± 16,16
(16-85)
38,96 ≠
15,77 (15-87)
0,299 U
Nam:Nữ 19/18 25/28 0,696 χ2
BMI (kg/m2) 21,72 ± 3,57 22,18 ± 3,18 0,525 t
Số lượng bạch
cầu
(% Neutrophile)
13,97 ± 4,51 14,95 ± 4,55 0,318 t
Vị trí ruột thừa
Hố chậu phải
Sau manh tràng
Tiểu khung
28 (75,7%)
6 (16,2%)
3 (8,1%)
45 (84,9%)
5 (9,4%)
3 (5,7%)
0,537 χ2
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014 77
Các yếu tố so
sánh
PTNSMVM PTNSBVM Giá trị
p
Phép
kiểm
Giải phẫu bệnh
Sung huyết
Nung mủ
Hoại tử
9 (24,3)
17 (45,9)
11 (29,8%)
12 (22,6)
24 (45,3)
17 (32,1)
0,967 χ2
Bảng 2: Các thông số so sánh kết quả giữa nhóm PTNSMVM và nhóm PTNSBVM
Các yếu tố so sánh PTNSMVM PTNSBVM Giá trị p Phép kiểm
Thời gian mổ (phút)
47,16 ± 15,07
(25-90)
47,4 ± 17,59
(20-90)
0,862 U
Chuyển đổi kỹ thuật 0 0
Dẫn lưu 8 (21,6%) 22(41,5%) 0,049 χ2
Tai biến 0 0
Điểm số đau 4,08 ± 1,14 4,49 ± 0,97 0,071 t
Thời gian nằm viện (ngày) 3,03 ± 1,86 2,47 ± 1,41 0,12 U
Biến chứng
Nhiễm trùng vết mổ
Nhiễm trùng khoảng sâu
Bướu huyết thanh
3 (8,1%)
2
1
0
3 (5,7%)
3
0
0
0,687 Fisher
Thời gian trở lại lao động (ngày) 2,38 ± 0,86 2,87 ± 1,48 0,145 U
Thẩm mỹ vết mổ 8,25 ± 1,18 7,45 ± 1,38 0,005 t
BÀN LUẬN
Những ưu điểm của PTNSMVM so với
PTNSBVM là dựa trên việc giảm số vết mổ.
Điều đó có thể làm giảm đau, giảm chảy máu
và chấn thương tạng, giảm thoát vị vết mổ.
Hơn thế nữa về phương diện thẩm mỹ sẽ
được cải thiện rất nhiều, mang đến khái niệm
mổ “không sẹo”(8,4,16).
Chọn lựa bệnh nhân
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
các yếu tố tuổi, tỉ lệ nam: nữ, BMI, số lượng bạch
cầu, vị trí RT, giải phẫu bệnh (Bảng 1). Điều đó
cho thấy hai mẫu BN tương đồng về các yếu tố
trước mổ và vài yếu tố trong lúc mổ có thể ảnh
hưởng đến việc so sánh giữa hai PP.
So sánh kết quả của hai phương pháp phẫu
thuật
Cho đến nay có khoảng 15 n/c so sánh có
nhóm chứng giữa hai PP PTNSMVM và
PTNSBVM trong điều trị VRT cấp được xuất bản
trên TG. Trong đó chỉ có 2 n/c là thử nghiệm lâm
sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng(6,22), còn lại 13
n/c là tiền cứu và hồi cứu(1,13,7,20,18,12,10,1,3,5,15,17,21).
Trong phần bàn luận này chúng tôi làm n/c
Pooled- analysis để có một cái nhìn chung khi so
sánh PTNSMVM và PTNSBVM trong điều trị
VRT cấp dựa vào n/c của chúng tôi và những n/c
đã xuất bản tính đến tháng 01/5/2013 (Tra qua
Embase, Medline,Cochrane, PubMed, Google
Scholar databases).
Thời gian mổ
Chúng tôi có thời gian mổ trung bình của hai
PP là tương đương, nhưng không có ý nghĩa
thống kê.
Có 5 n/c cho thấy thời gian PTNSMVM ngắn
hơn và 2 n/c có ý nghĩa thống kê(1,7,5,15,17).
Có 10 n/c cho thấy thời gian PTNSMVM dài
hơn và 2 n/c có ý nghĩa thống kê(13,20,18,12,10,1,3,6,21,22).
Trong các nghiên cứu này thì Kang và cs có thời
gian mổ trung bình trong PTNSMVM cao hơn
PTNSBVM rõ rệt vì nghiên cứu được thực hiện
trên BN bị VRT biến chứng(18).
Các tác giả đều thấy rằng thời gian mổ sẽ
giảm đáng kể khi nhóm PTV đạt được đường
cong huấn luyện(13,7,19,20,14).
Ngày nay với sự tiến bộ khoa học-kỹ thuật,
nhiều dụng cụ chuyên biệt phục vụ cho mổ một
vết mổ ra đời càng giúp rút ngắn thời gian mổ.
Chúng tôi tiến hành Pooled-Analysis thì thời
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014 78
gian mổ của nhóm PTNSMVM dài hơn nhóm
PTNSBVM và sự khác nhau không có ý nghĩa
thống kê (Z= 1,08, P= 0,28) và có tính không đồng
nhất (Q= 40,02, P< 0,0003) (Biểu đồ 1).
Thời gian nằm viện
Trong nghiên cứu của chúng tôi thì thời gian
nằm viện trong nhóm PTNSMVM dài hơn so với
nhóm PTNSBVM nhưng không có ý nghĩa thống
kê giống với 5 nghiên cứu của các tác giả
khác(13,18,10,3,22).
Có 10 nghiên cứu so sánh cho thấy thời gian
nằm viện trong nhóm PTNSMVM ngắn hơn so
với nhóm PTNSBVM nhưng không có ý nghĩa
thống kê(1,19,20,12,1,5,6,15,17,21).
Chúng tôi tiến hành Pooled-Analysis thì thời
gian nằm viện của nhóm PTNSMVM ngắn hơn
nhóm PTNSBVM (3,16 và 3,3 ngày) nhưng sự
khác nhau không có ý nghĩa thống kê (Z =-0,68,
P=0,49) và có tính đồng nhất (Q= 17,8, P= 0,12)
(Biểu đồ 2).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014 79
Chuyển đổi kỹ thuật
Trong nghiên cứu của chúng tôi không có
trường hợp nào phải CĐKT
Chúng tôi tiến hành Pooled-Analysis thì
không có sự khác nhau về mặt thống kê đối với
CĐKT giữa hai nhóm (Z =0,06, P=0,95) và có tính
đồng nhất (Q= 2,12, P= 0,71) (Biểu đồ 3).
Dẫn lưu
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 8 TH
được dẫn lưu trong PTNSMVM và 22 TH được
dẫn lưu trong PTNSBVM và sự khác biệt này có
ý nghĩa thống kê.
Chúng tôi tiến hành Pooled-Analysis thì dẫn
lưu của nhóm PTNSMVM ít hơn nhóm
PTNSBVM nhưng sự khác nhau không có ý
nghĩa thống kê (Z = -1,48, P= 0,14) và có tính
đồng nhất (Q= 14,66, P= 0,07) (Biểu đồ 4).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014 80
Đau sau mổ
Trong các nghiên cứu có nhóm chứng thì có
5 n/c(13,20,12,5,6) (chiều dài vết mổ rốn từ 15-30mm)
có điểm đau trung bình trong PTNSMVM cao
hơn trong PTNSBVM và 2 nghiên cứu có ý nghĩa
thống kê(12,6).
Trong nghiên cứu của chúng tôi thì điểm
đau trung bình trong PTNSMVM thấp hơn trong
PTNSBVM nhưng không có ý nghĩa thống kê
giống với nghiên cứu của Lee YS cùng cs(3) và
của Vilallonga cùng cs(22).
Theo Vidal và cs(21) thì không có sự khác
nhau về đau sau mổ giữa hai nhóm nhưng
không có ý nghĩa thống kê.
Chúng tôi tiến hành Pooled-Analysis thì
điểm số đau của nhóm PTNSMVM nhiều hơn
nhóm PTNSBVM nhưng sự khác nhau không có
ý nghĩa thống kê (Z = 0,35, P=0,73) và có tính
không đồng nhất (Q= 14,27, P= 0,047) (Biểu đồ 5).
Thẩm mỹ vết mổ
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có sự
khác biệt về tính thẩm mỹ mang ý nghĩa thống
kê giữa hai PP, điều này giống với nghiên cứu
của Kang(18) và của Vilallonga(22). Trong một
nghiên cứu khác của Park và cs(6) tính thẩm mỹ
trong PTNSMVM cao hơn trong PTNSBVM
nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Những nghiên cứu ngẫu nhiên có nhóm
chứng được mong đợi sẽ cho những phân tích
khách quan trong tương lai gần.
Chúng tôi tiến hành Pooled-Analysis thì
thẩm mỹ vết mổ của nhóm PTNSMVM tốt hơn
nhóm PTNSBVM và sự khác nhau có ý nghĩa
thống kê (Z = -6,2, P< 0,0001) và có tính đồng
nhất (Q= 1,31, P= 0,52) (Biểu đồ 6).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014 81
Tai biến và biến chứng sau mổ
Trong nghiên cứu của chúng tôi không có
TH nào gặp tai biến trong lúc mổ ở cả hai nhóm
nghiên cứu nên chúng tôi không thể so sánh tỉ lệ
tai biến giữa hai nhóm nghiên cứu.
Chúng tôi gặp 2 TH nhiễm trùng vết mổ và 1
TH áp xe tồn lưu trong nhóm PTNSMVM. 2 TH
nhiễm trùng vết mổ được điều trị nội khoa và 1
TH áp xe tồn lưu phải chọc dẫn dưu ổ áp xe
dưới hướng dẫn siêu âm và điều trị kháng sinh
tĩnh mạch 7 ngày. Có 3 TH nhiễm trùng vết mổ
trong nhóm PTNSBVM và tất cả điều được điều
trị nội khoa thành công. Tỉ lệ biến chứng trong
nhóm PTNSMVM là 8,1% và trong nhóm
PTNSBVM là 5,7%, khác biệt về tỉ lệ biến chứng
giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê.
Trong 15 nghiên cứu so sánh thì không có
TH nào bị tai biến trong mổ và cũng không có sự
khác nhau có ý nghĩa về mặt thống kê về biến
chứng sau mổ giữa hai PP.
Các nghiên cứu đều nói lên tính an toàn và
hiệu quả của PTNSMVM có thể so với
PTNSBVM(1,13,7,20,18,12,10,1,3,5,6,15,17,21,22).
Chúng tôi tiến hành Pooled-Analysis thì biến
chứng sau mổ của nhóm PTNSMVM nhiều hơn
nhóm PTNSBVM nhưng sự khác nhau không có
ý nghĩa thống kê (Z = 0,9, P= 0,37) và có tính
đồng nhất (Q= 9,09, P= 0,87) (Biểu đồ 7).
KẾT LUẬN
1. Không có TH nào bị tai biến ở cả hai nhóm
PTNSMVM và PTNSBVM. Tỉ lệ biến chứng giữa
hai nhóm PTNSMVM và PTNSBVM khác nhau
không có ý nghĩa thống kê.
2. Thời gian mổ, chuyển đổi kỹ thuật, điểm
số đau, số ngày nằm viện, thời gian trở lại lao
động giữa hai nhóm PTNSMVM và PTNSBVM
khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Dẫn lưu
trong nhóm PTNSMVM ít hơn nhóm
PTNSBVM. Thẩm mỹ vết mổ của nhóm
PTNSMVM cao hơn nhóm PTNSBVM.
Qua đó chúng tôi thấy rằng PTNSMVM
trong điều trị viêm ruột thừa cấp là an toàn, hiệu
quả và có thể so sánh được với PTNSBVM.
Ngoài ra, PTNSMVM mang lại sự hài lòng về
phương diện thẩm mỹ vết mổ so với PTNSBVM.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Amos SE, Shuo-Dong W, Fan Y, et al (2012), "Single-incision
versus conventional three-incision laparoscopic
appendectomy: a single centre experience". Surg Today, 42(6),
542-546.
2. Chamberlain RS, Sakpal SV (2009), "A comprehensive review
of single-incision laparoscopic surgery (SILS) and natural
orifice transluminal endoscopic surgery (NOTES) techniques
for cholecystectomy". J Gastrointest Surg, 13(9), 1733-1740.
3. Cho MS, Min BS, Hong YK, Lee WJ (2011), "Single-site versus
conventional laparoscopic appendectomy: comparison of
short-term operative outcomes". Surg Endosc, 25(1), 36-40.
4. Chow A, Purkayastha S, Nehme J, Darzi LA, Paraskeva P
(2010), "Single incision laparoscopic surgery for
appendicectomy: a retrospective comparative analysis". Surg
Endosc, 24(10), 2567-2574.
5. Chow A, Purkayastha S, Paraskeva P (2009),
"Appendicectomy and cholecystectomy using single-incision
laparoscopic surgery (SILS): the first UK experience". Surg
Innov, 16(3), 211-217.
6. Kang, J., Bae, B. N., Gwak, G., Park, I., Cho, H., Yang, K., et al.
(2012), "Comparative study of a single-incision laparoscopic
and a conventional laparoscopic appendectomy for the
treatment of acute appendicitis". J Korean Soc Coloproctol, 28(6),
304-308.
7. Kang KC, Lee SY, Kang DB, et al. (2010), "Application of
single incision laparoscopic surgery for appendectomies in
patients with complicated appendicitis". J Korean Soc
Coloproctol, 26(6), 388-394.
8. Keus F, de Jong JA, Gooszen HG, (2006), "Laparoscopic versus
open cholecystectomy for patients with symptomatic
cholecystolithiasis". Cochrane Database Syst Rev(4), CD006231.
9. Kim HO, Yoo CH, Lee SR, Son BH, Park YL, Shin JH, et al.
(2012), "Pain after laparoscopic appendectomy: a comparison
of transumbilical single-port and conventional laparoscopic
surgery". J Korean Surg Soc, 82(3), 172-178.
10. Kim JW, Park JS, Chang IT, Choi YS, Song HJ, Kim BG (2009),
"The initial experience with a single incision laparoscopic
appendectomy". Journal of the Korean Society of Coloproctology,
25(5), 312-317.
11. Kuhry E, Schwenk W, Gaupset R, Romild U, Bonjer J (2008),
"Long-term outcome of laparoscopic surgery for colorectal
cancer: a cochrane systematic review of randomised
controlled trials". Cancer Treat Rev, 34(6), 498-504.
12. Lee J, Baek J, Kim W (2010), "Laparoscopic transumbilical
single-port appendectomy: initial experience and comparison
with three-port appendectomy". Surg Laparosc Endosc Percutan
Tech, 20(2), 100-103.
13. Lee YS, Kim JH, Moon EJ, Kim JJ, Lee KH, Oh SJ, et al. (2009),
"Comparative study on surgical outcomes and operative costs
of transumbilical single-port laparoscopic appendectomy
versus conventional laparoscopic appendectomy in adult
patients". Surg Laparosc Endosc Percutan Tech, 19(6), 493-496.
14. Leroy J, Cahill RA, Peretta S, Marescaux J (2008), "Single port
sigmoidectomy in an experimental model with survival". Surg
Innov, 15(4), 260-265.
15. Park J, Kwak H, Kim SG, Lee S (2012), "Single-port
laparoscopic appendectomy: comparison with conventional
laparoscopic appendectomy". J Laparoendosc Adv Surg Tech A,
22(2), 142-145.
16. Park JH, Kee HH, Chan HP, et al (2010), "Laparoscopic vs
Transumbilical Single-Port Laparoscopic Appendectomy
Results of Prospective Randomized Trial". The Korean Surgical
Society, 78(4), 213-218.
17. Perez EA, Piper H, Burkhalter LS, et al (2013), "Single-incision
laparoscopic surgery in children: a randomized control trial of
acute appendicitis". Surg Endosc, 27(4), 1367-1371.
18. Raakow R, Jacob DA (2011), "Initial experience in laparoscopic
single-port appendectomy: a pilot study". Dig Surg, 28(1), 74-
79.
19. Romanelli JR, Earle DB (2009), "Single-port laparoscopic
surgery: an overview". Surg Endosc, 23(7), 1419-1427.
20. Teoh AY, Chiu PW, Wong TC, Wong SK, Lai PB, Ng EK
(2011), "A case-controlled comparison of single-site access
versus conventional three-port laparoscopic appendectomy".
Surg Endosc, 25(5), 1415-1419.
21. Vidal O, Valentini M, Ginesta C, Marti J, Espert JJ, Benarroch
G, et al. (2010), "Laparoendoscopic single-site surgery
appendectomy". Surg Endosc, 24(3), 686-691.
22. Vilallonga R, Barbaros U, Nada A, , et al. (2012), "Single-port
transumbilical laparoscopic appendectomy: a preliminary
multicentric comparative study in 87 patients with acute
appendicitis". Minim Invasive Surg, 2012, 492409
Ngày nhận bài báo: 15/10/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/12/2013
Ngày bài báo được đăng: 20/02/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 75_82_922.pdf