Một trong những thuộc tính đặc trƣng nhất của các hệ thống sống
là khả năng sinh sản. Để đảm bảo sự tồn tại của loài, mọi sinh vật đều cố
gắng tạo những cá thể mới giống mình, để thay thế các cá thể chết do tai
nạn, bệnh tật, già cỗi hoặc do bị động vật khác ăn thịt. Tuy quá trình sinh
sản khác nhau ở những loài khác nhau nhƣng nói chung chỉ gồm hai dạng
chủ yếu. Sinh sản hữu tính và sinh sản vô tính.
+ Trong sinh sản vô tính, chỉ có 1 cá thể tham gia hoặc bằng cách phân
đôi, hoặc bằng cách nẩy chồi, để tạo ra hai hoặc nhiều cá thể mới. Ngay
đối với động vật cao nhƣ ngƣời, vẫn có thể sinh sản vô tính, chẳng hạn khi
tế bào trứng đã thụ tinh, phân đôi để thành “trẻ sinh đôi cùng trứng”.
182 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 888 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Sinh học - Chương 8: Sinh lý sinh dục và sinh sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ằm ở nhân bụng giữa. Trên thực nghiệm, khi kích thích
trung tâm này, con vật trở nên chán ăn. Ngƣợc lại, nếu phá đi, con vật ăn
rất nhiều và trở nên béo phì. Khi nhân bụng giữa bị tổn thƣơng, bệnh nhân
ăn không biết no và bị chứng mập phì.
+ Trung tâm khát:Trên thực nghiệm, khi kích thích trung tâm này, con vật
uống rất nhiều. Ngƣợc lại, nếu phá đi, con vật không muốn uống, không
ăn lỏng và cuối cùng bị chết khát.
11.5. Sinh lý dịch não tủy
11.5.1. Ðại cƣơng
Dịch não tủy là một loại dịch ngoại bào đặc biệt lƣu thông trong các
270
270
não thất và trong khoang dƣới nhện do các đám rối màng mạch trong các
não thất bài tiết. Số lƣợng dịch não tủy ở ngƣời trƣởng thành khoảng
140ml và trong 24 giờ dịch não tủy đƣợc đổi mới từ 3 đến 4 lần.
11.5.2. Sự lƣu thông của dịch não tủy
Từ 2 não thất bên ở 2 bán cầu đại não, dịch não tủy theo lỗ Monro đổ
vào não thất III nằm ở gian não. Từ não thất III, dịch não tủy theo cống
Sylvius đổ vào não thất IV nằm ở hành- cầu não. Từ đây, dịch não tủy
theo các lỗ Magendie và Luschka đi vào khoang dƣới nhện rồi bao bọc
xunh quanh não bộ và tủy sống. Sau đó, dịch não tủy đƣợc các mao mạch
hấp thu trở lại để đi vào tuần hoàn chung. Khi các đƣờng lƣu thông này bị
tắc, dịch não tủy sẽ ứ đọng lại trong các não thất gây nên bệnh não úng
thủy (hydrocephalus).
11.5.3. Chức năng của dịch não tủy
- Chức năng dinh dƣỡng và đào thải
Dịch não tủy trao đổi vật chất 2 chiều với tổ chức thần kinh trung ƣơng
bằng cách cung cấp các chất dinh dƣỡng và lấy đi các chất thải sinh ra
trong quá trình chuyển hóa.
- Chức năng bảo vệ
Dịch não tủy có tác dụng bảo vệ tổ chức thần kinh thông qua 2 cơ
chế:
+ Ngăn cản không cho các chất độc lọt vào tổ chức thần kinh.
+ Ðóng vai trò nhƣ một hệ thống đệm để bảo vệ não và tủy khỏi bị tổn
thƣơng mỗi khi bị chấn thƣơng.
11.5.4. Ý nghĩa của việc xét nghiệm dịch não tủy
Dịch não tủy có mối liên hệ mật thiết với não và màng não. Vì vậy, nó
đƣợc xem nhƣ một tấm gƣơng phản ảnh tình trạng của não và màng não.
Bình thƣờng, dịch não tủy có những tính chất và thành phần nhất định.
Khi có bệnh lý ở não và màng não, các thành phần và tính chất này sẽ thay
đổi. Dựa vào sự thay đổi đó, ta có thể chẩn đoán một số bệnh về não và
màng não. Vì vậy, xét nghiệm dịch não tủy rất có giá trị để chẩn đoán một
số bệnh nhƣ: viêm màng não mủ, viêm màng não lao, viêm màng não do
virus, xuất huyết não màng não, u não...
Sau đây là sự thay đổi điển hình của dịch não tủy trong một số bệnh
thần kinh thƣờng gặp (bảng 11.3).
11.6. Sinh lý bán cầu đại não
11.6.1. Ðặc điểm cấu tạo
Ðại não gồm 2 bán cầu đại não phải và trái, ngăn cách nhau bởi rãnh
gian bán cầu. Mỗi bán cầu đại não có một lớp chất xám dày 2-4 mm bao
271
271
xung quanh gọi là vỏ não. Gồm: thùy trán, thùy chẩm, thùy đỉnh, thùy thái
dƣơng.
Bảng 11.3. Sự thay đổi điển hình của dịch não tủy
Bình
thường
Viêm
màng
não mủ
Viêm
màng
não do lao
Viêm màng
não virus
Xuất
huyết
màng
não
Màu sắc Trong suốt
Hơi mờ
hoặc đục
nhƣ nƣớc
vo gạo
Trong, mờ
hoặc vàng
chanh
Trong hoặc
hơi mờ
Hồng
hoặc đỏ
Aïp lực
Khoảng
12 cm nƣớc
Tăng Tăng
Bình thƣờng
hoặc tăng ít
Tăng
Bạch
cầu
Dƣới 5
lympho
trong 1mm
3
dịch não
tủy
Rất tăng, có
thể trên
1000
bc/mm
3
Trung tính
chiếm ƣu
thế
Tăng vừa
dƣới
500
bc/mm
3
Lympho
chiếm ƣu
thế
Tăng vừa
10 -
500/mm
3
Lympho
chiếm ƣu thế
Có cả
hồng cầu
lẫn bạch
cầu.
Protein
0,15-
0,45g/l
Tăng nhiều
(5g/l)
Tăng vừa
(2 - 3g/l)
Bình thƣờng
hoặc tăng ít
(1g/l)
Tăng
Glucose
0,5 - 0,7g/l Giảm Giảm Bình thƣờng
Bình
thƣờng
hoặc hơi
tăng
NaCl 7 - 9g/l
Bình
thƣờng
Giảm Bình thƣờng
Bình
thƣờng
Vi
khuẩn
Không có
Soi tƣơi có
thể thấy vi
khuẩn
(50%)
Cấy 80%
(+)
Soi: ít thấy
Cấy: 50%
tìm thấy
BK
Không có Không có
272
272
11.6.2. Chức năng của vỏ não
Vỏ não là trung tâm của nhiều chức năng thần kinh quan trọng:Chức
năng vận động.Chức năng cảm giác.Chức năng giác quan.Chức năng thực
vật. Mỗi vùng của vỏ não ứng với một chức năng nhất định. Ngoài ra, vỏ
não còn là trung tâm của các hoạt động thần kinh cao cấp nhƣ: tƣ duy, tình
cảm...
Trong phần này, ta chỉ nghiên cứu các vùng chức năng của vỏ não,
riêng phần hoạt động thần kinh cao cấp sẽ đƣợc đề cập trong chƣơng khác.
Ðể nghiên cứu các vùng chức năng của vỏ não, ngƣời ta phân chia vỏ não
theo nhiều cách khác nhau. Trong đó, cách phân chia vỏ não thành 50
vùng đánh số từ 1 đến 50 của Brodmann là thông dụng hơn cả.
- Các vùng giác quan
+ Vùng thị giác: Gồm các vùng 17, 18, 19 thuộc thùy chẩm 2 bên:
Vùng 17: là vùng thị giác thông thƣờng, vùng này cho chúng ta
cảm giác ánh sáng và màu sắc nhƣng không cho ta nhận biết vật nhìn thấy.
Vùng 18, 19: là vùng thị giác nhận thức, cho ta nhận biết vật nhìn
thấy. Khi vùng này bị tổn thƣơng thì nhìn thấy vật nhƣng không biết là vật
gì.
+ Vùng thính giác:Gồm các vùng 22, 41, 42 thuộc thùy thái dƣơng 2 bên:
Vùng 41, 42: là vùng thính giác thông thƣờng, cho ta cảm giác tiếng động
(âm thanh thô sơ). Tổn thƣơng vùng này gây nên điếc.
Vùng 22: là vùng thính giác nhận thức, cho ta nhận biết âm thanh loại gì.
+ Vùng vị giác:Thuộc vùng 43 của thùy đỉnh
+ Vùng khứu giác:Thuộc vùng 34 của thùy thái dƣơng, vùng này thuộc
hệ viền.
+ Vùng cảm giác:Thuộc vùng 1, 2, 3 của hồi đỉnh lên.
+ Vùng vận động:Thuộc hồi trán lên, đây là nơi xuất phát của bó tháp. So
với các vùng khác thì vùng vận động có diện tích lớn nhất.
Ngoài ra, bên cạnh vùng vận động còn có vùng tiền vận động thuộc
vùng 6 thùy trán, đây là nơi xuất phát các sợi đi đến các nhân xám dƣới vỏ
rồi theo hệ ngoại tháp chi phối các vận động tự động.
Vùng vận động và cảm giác của vỏ não có các quy luật hoạt động sau
đây: Quy luật bắt chéo: Bán cầu não bên này chi phối vận động và cảm
giác của nửa thân bên kia.
Quy luật ƣu thế: Những cơ quan nào vận động nhiều và cảm giác tinh
tế thì chiếm vùng vỏ não rộng hơn (tay, miệng...).
Quy luật lộn ngƣợc: Vùng vỏ não phía trên chi phối vận động và cảm
giác của các bộ phận phía dƣới cơ thể. Ngƣợc lại, vùng vỏ não phía dƣới
273
273
chi phối các bộ phận phía trên.
+ Vùng lời nói. Có 2 vùng liên quan đến lời nói: *Vùng Broca ,thuộc vùng
44, 45 của thùy trán. Ðây là vùng chi phối vận động của các cơ quan tham
gia vào động tác phát âm nhƣ: thanh quản, môi, lƣỡi... Khi vùng này tổn
thƣơng thì bị chứng câm nhƣng vẫn hiểu lời, hiểu chữ. Bệnh nhân nghe và
đọc thì hiểu nhƣng không thể diễn đạt ý nghĩ của mình bằng lời nói. Tuy
nhiên, họ có thể diễn đạt thông qua chữ viết.* Vùng Wernicke nằm ở thùy
thái dƣơng, đây là một vùng rất quan trọng trong việc hình thành tiếng nói
và tƣ duy. Vì vậy, còn đƣợc gọi là vùng hiểu ngôn ngữ, vùng hiểu
biết...Vùng này không chỉ chi phối lời nói mà còn cho ta hiểu lời, hiểu
chữ...Khi vùng Wernicke bị tổn thƣơng thì bị chứng câm kèm thêm không
hiểu lời, hiểu chữ...
Vùng lời nói phân bố không đều ở 2 bán cầu. Ở ngƣời thuận tay
phải (chiếm khoảng 90%), vùng Broca và Wernicke phát triển rất rộng bên
bán cầu trái, bán cầu phải không đáng kể và bán cầu trái đƣợc gọi là bán
cầu ƣu thế. Ở ngƣời thuận tay trái (chiếm 10%), ƣu thế 2 bán cầu đều
nhau. Số ngƣời ƣu thế bán cầu phải rất ít.
11.6.3. Hiện tƣợng điện trong vỏ bán cầu đại não
Các tế bào thần kinh trong vỏ não các bán cầu đại não cũng nhƣ các tế
bào trong các cấu trúc khác của hệ thần kinh trung ƣơng có khả năng phát
điện khi chúng bị kích thích hoặc có các xung động từ các tế bào thần kinh
khác truyền đến. Trong vỏ não có rất nhiều synapse, ở đây cũng phát sinh
điện thế hƣng phấn và ức chế sau synapse. Sự tổng cộng các điện thế tế
bào và điện thế synapse sẽ tạo ra điện thế tổng hợp đƣợc biểu diễn bằng
các dao động điện thế. Nếu ta đặt lên bề mặt vỏ não hay da đầu hai điện
cực và nối chúng với máy ghi điện não ta có thể ghi các dao động điện.
Ðƣờng ghi các dao động điện từ vỏ não đƣợc gọi là điện não đồ
(electroencephalogram), đúng hơn là điện vỏ não đồ.
- Các chuyển đạo của điện não đồ
Muốn ghi dòng điện não, ta nối 2 điện cực đặt ở 2 điểm nào đó với cần
ghi của máy. Mỗi đƣờng ghi đƣợc gọi là một chuyển đạo. Các điện cực có
thể đặt trên da đầu, xƣơng sọ, màng não hoặc trong tổ chức của não.
Nhƣng thông thƣờng nhất là đặt trên da đầu. Có 2 loại chuyển đạo:
+ Chuyển đạo đơn cực: Một điện cực đƣợc đặt ở vùng có hoạt động điện
não cần thăm dò, điện cực kia là điện cực trung tính đƣợc đặt ở dái tai
hoặc mũi.
+ Chuyển đạo song cực: Cả 2 điện cực đều là cực thăm dò, chúng đƣợc
đặt ở vùng có hoạt động điện não cần thăm dò.
Do vỏ não rộng, cần thăm dò nhiều nên điện não có gần 100 chuyển
274
274
đạo. Ðể dễ đọc và dễ ghi, ngƣời ta chia các chuyển đạo này ra làm các
chƣơng trình. Mỗi chƣơng trình có 8, 12 hoặc 18 chuyển đạo. Mỗi chuyển
đạo ứng với một vùng vỏ não nhất định. Vì vậy, những biến đổi bất
thƣờng của sóng điện não ở một chuyển đạo nào đó sẽ gợi ý cho ta nghi
ngờ một tổn thƣơng ở vùng não tƣơng ứng.
- Sóng điện não
+ Cách xác định sóng điện não. Ðể xác định các loại sóng điện não, ta phải
dựa vào các tiêu chuẩn: Tần số của sóng: bao nhiêu chu kỳ/giây. Biên độ
của sóng: hay là điện thế của sóng (tính bằng V).Vị trí xuất hiện của
sóng: ở vùng nào của vỏ não. Hình dạng của sóng. Các điều kiện làm sóng
xuất hiện (mở mắt, thở sâu...). Các điều kiện làm sóng thay đổi.
+ Các loại sóng điện não.Căn cứ vào các tiêu chuẩn ở trên, ngƣời ta chia
các sóng điện não ra làm 4 loại: *Sóng ,Có các tiêu chuẩn sau đây: Tần
số khoảng 8 - 13 chu kỳ/giây. Biên độ hoặc điện thế khoảng 20 - 50 V.
Xuất hiện nhiều ở vùng chẩm và vùng thái dƣơng. Các sóng thƣờng đi
thành từng tập hợp có biên độ cao dần rồi giảm dần theo dạng hình thoi.
Các tập hợp xuất hiện 2 - 3 giây/lần.
*Sóng biến mất khi mở mắt (kích thích ánh sáng). Nếu nhắm mắt,
sẽ xuất hiện trở lại.
*Sóng . Tần số nhanh > 14 chu kỳ/giây. Biên độ thấp, khoảng 5 -
20 V. Xuất hiện ở vùng trán, vùng Rolando và cả vùng thái dƣơng. Khi
căng thẳng thần kinh (lo lắng, suy nghĩ, kích thích...), sóng xuất hiện
nhiều. Vì vậy, sóng còn đƣợc gọi là sóng hoạt động của não. Xuất hiện
nhiều khi mở mắt (kích thích ánh sáng). Khi đang ghi điện não đồ, nếu cho
bệnh nhân chuyển từ trạng thái nhắm mắt sang mở mắt, các sóng sẽ biến
mất và xuất hiện sóng (gọi là phản ứng ngừng trệ với ánh sáng hay phản
ứng Berger dƣơng tính).
* Sóng .Tần số 4 - 7 chu kỳ/giây.Biên độ khoảng 50 V.Thƣờng xuất
hiện ở vùng thái dƣơng.Sóng chỉ có ở trẻ < 10 tuổi, trên 10 tuổi vẫn có
thể còn nhƣng ít.Ở ngƣời trƣởng thành, sóng chỉ xuất hiện khi ngủ, nếu
thức vẫn có sóng là bất thƣờng.
* Sóng .Tần số chậm < 3,5 chu kỳ/giây.Biên độ rất cao 100 V.Chỉ có ở
trẻ < 2 tuổi và ngƣời lớn khi ngủ.Trên 2 tuổi, khi thức nếu có sóng là bất
thƣờng
11.4. Sinh lý hệ thần kinh tự động
11.4.1. Ðại cƣơng
Về mặt chức năng, hệ thần kinh có thể chia làm 2 phần:
275
275
- Hệ thần kinh động vật: thực hiện chức năng cảm giác và vận động.
- Hệ thần kinh thực vật: thực hiện chức năng điều hòa hoạt động của tất cả
các cơ quan nội tạng, mạch máu, tuyến mồ hôi... cũng nhƣ sự dinh dƣỡng
của toàn bộ các cơ quan trong cơ thể kể cả hệ thần kinh, các chức năng
này đƣợc thực hiện một cách tự động. Vì vậy, hệ thần kinh thực vật còn
đƣợc gọi là hệ thần kinh tự động.Tuy nhiên, khái niệm tự động không
hoàn toàn tuyệt đối vì hệ thần kinh thực vật còn chịu sự chi phối của vỏ
não. Trong thực tế, vỏ não có thể điều khiển một số chức năng của hệ thần
kinh tự động.
11.4.2. Ðặc điểm cấu tạo của hệ thần kinh tự động
Hệ thần kinh tự động đƣợc chia làm 2 phần:
1) Hệ giao cảm
- Trung tâm của hệ giao cảm
Hệ giao cảm có 2 trung tâm: trung tâm cao nằm phía sau vùng dƣới
đồI; trung tâm thấp nằm ở sừng bên chất xám tủy sống từ đốt ngực 1 đến
đốt thắt lƣng 3 (T1 - L3).
- Hạch giao cảm
Các nơ ron ở sừng bên tủy sống phát ra các sợi gọi là sợi trƣớc hạch,
chúng đi đến các hạch giao cảm. Tùy vào vị trí, hạch giao cảm đƣợc chia
làm 2 loại: Hạch giao cảm cạnh sống: xếp thành chuỗi 2 bên cột sống,
gồm có: Hạch cổ trên, hạch cổ giữa, hạch cổ dƣới (hay hạch sao), các hạch
lƣng và bụng. Hạch giao cảm trước cột sống: hạch đám rối dƣơng, hạch
mạc treo tràng trên, hạch mạc treo tràng dƣới. Từ các hạch này, thân nơ
ron phát ra các sợi đi đến các cơ quan gọi là sợi sau hạch. Riêng đƣờng
giao cảm đi đến tuyến thƣợng thận không có sợi sau hạch. Vì vậy, tuyến
thƣợng thận đƣợc xem nhƣ một hạch giao cảm lớn.
- Chất trung gian hóa học của hệ giao cảm
Khác nhau giữa 2 sợi trƣớc hạch và sau hạch: (+) Sợi trƣớc hạch:
acetylcholin. (+) Sợi sau hạch: norepinephrin.Tuy nhiên, sợi sau hạch giao
cảm đi đến tuyến mồ hôi và mạch máu cơ vân thì chất trung gian hóa học
là acetylcholin.
- Receptor của hệ giao cảm
Receptor tiếp nhận norepinephrin của hệ giao cảm đƣợc gọi là
noradrenergic receptor. Bên cạnh norepinephrin, các receptor này cũng
đáp ứng với epinephrin. Tuy nhiên, mức độ và hình thức đáp ứng của các
receptor đối với 2 chất này rất khác nhau. Dựa vào mức độ và hình thức
đáp ứng đó, ngƣời ta chia các receptor này ra làm 2 loại: noradrenergic
receptor, noradrenergic receptor. Ngoài ra, còn chia ra 1 và 2,
276
276
còn chia ra 1 và 2.
2) Hệ phó giao cảm
Hình 11.4. Cấu tạo hệ thần kinh tự động
- Hạch phó giao cảm
Gồm có: hạch mi, hạch tai, hạch dƣới hàm và dƣới lƣỡi, hạch vòm khẩu
cái.Các hạch nằm ngay trong thành các cơ quan: sợi trƣớc hạch đi tới các
277
277
cơ quan này nằm trong thành phần của dây X và dây chậu, hạch và sợi sau
hạch nằm ngay trong các cơ quan ở lồng ngực, ổ bụng và cơ quan sinh
dục.
- Chất trung gian hóa học của hệ phó giao cảm: Cả sợi trƣớc hạch và sau
hạch đều là Acetylcholin
- Receptor của hệ phó giao cảm: Receptor tiếp nhận acetylcholin của toàn
bộ hệ phó giao cảm (cũng nhƣ của các sợi trƣớc hạch giao cảm và một số
sợi sau hạch giao cảm) đƣợc gọi là Cholinergic receptor.
Dựa vào tính chất dƣợc lý, ngƣời ta chia các receptor này ra làm 2 loại:
* Muscarinic receptor: chịu tác dụng kích thích của muscarin, một
loại độc tố của nấm độc. Muscarinic receptor phân bố chủ yếu ở cơ trơn và
mạch máu, chúng bị ức chế bởi atropin.
* Nicotinic receptor: chịu tác dụng kích thích của nicotin nhƣng
không chịu tác dụng của muscarin. Nicotinic receptor đƣợc phân bố ở
hạch giao cảm cũng nhƣ hạch phó giao cảm và không bị atropin ức chế.
11.4.3. Chức năng của hệ thần kinh tự động
Nói chung, tác dụng của 2 hệ giao cảm và phó giao cảm trên các cơ
quan là đối ngƣợc nhau. Sự đối ngƣợc đó giúp cho hệ thần kinh tự động
điều hòa các hoạt động tinh vi và nhanh chóng hơn.
Ví dụ: dƣới tác dụng điều hòa của thần kinh tự động, tần số tim có thể tăng
lên 2 lần trong vòng 3-5 giây, huyết áp có thể hạ thấp đến mức gây ra ngất
trong vòng 4 - 5 giây.
Bảng 11.4. Tác dụng của acetylcholin (xung động cholinergic) và của
norepinephrin, epinephrin (xung động noradrenergic)
lên một số cơ quan
CƠ QUAN
XUNG ÐỘNG XUNG ÐỘNG NORADRENERGIC
CHOLINERGIC LOẠI RECEPTOR ÐÁP ỨNG
Mắt -Cơ tia
- Cơ vòng
...
- Co (co đồng tử)
1
...
- Co (giãn đồng tử)
...
Tim -Nút xoang
- Tâm nhĩ
-Mạng urkinje,
bó His
- Tâm thất
- Giảm nhịp tim
- Giảm co bóp và có
thể tăng dẫn truyền
- Giảm dẫn truyền
- Giảm dẫn truyền
1
1
1
1
-Tăng nhịp tim
-Tăng co bóp và tăng dẫn
truyền
-Tăng dẫn truyền
-Tăng co bóp
278
278
Ðộng mạch
Vành
Da và niêm
mạc
Cơ vân
Não
Tạng ổ bụng
Thận
Phổi
- Co
- Giãn
- Giãn
- Giãn
...
...
- Giãn
1, 2
2
1, 2
1
2
1
1
2
1, 2
1, 2
1
2
- Co
- Giãn
- Co
- Co
- Giãn
- Co
- Co
- Giãn
- Co
- Giãn
- Co
- Giãn
Tĩnh mạch hệ
thống
... 1
2
- Co
- Giãn
Cơ trơn
phế quản
- Co 2 - Giãn
Dạ dày, ruột non
Nhu động,
trƣơng lực
Bài tiết
- Tăng
- Kích thích
1, 2, 2
...
- Giảm
- Ức chế
Ống mật, túi mật - Co 2 - Giaîn
Tủy thượng thận
- Bài tiết adrenalin
và noradrenalin
... ...
Tụy -Tụy ngoại
tiết
- Tụy nội tiết
- Tăng bài tiết
- Tăng bài tiết insulin
và glucagon
2
2
- Giảm bài tiết
- Giảm bài tiết
- Tăng bài tiết
Tuyến nước bọt
- Bài tiết nƣớc bọt
loãng
1
2
- Bài tiết nƣớc bọt đặc
- Bài tiết Amylase
Tổ chức cạnh cầu
thận
... 1 - Tăng bài tiết renin
Dấu (...) có nghĩa là chƣa rõ hoặc không tác dụng.
11.4.4. Các thuốc ảnh hƣởng lên hệ thần kinh tự động
1). Thuốc ảnh hƣởng lên hệ giao cảm
- Thuốc giống giao cảm:Là các chất thuộc nhóm catecholamin:
279
279
Adrenalin (epinephrin). Noradrenalin (norepinephrin). Dopamin.
-Thuốc cƣờng giao cảm. Ephedrin: tăng giải phóng norepinephrin.
Isoprenalin (Isuprel): kích thích . Salbutamol: kích thích 2 ở cơ trơn phế
quản. Neosynephrin (phenylephrin): kích thích 1.
- Thuốc ức chế giao cảm. Reserpin: giảm dự trữ norepinephrin.
Propranolol (Inderal): ức chế 1 và 2. Atenolol (Tenormin): ức chế 1.
Prazosin (Minipress): ức chế 1 .
2). Thuốc ảnh hƣởng lên hệ phó giao cảm
-Thuốc cƣờng phó giao cảm: Physostigmin (Eserin). Neostigmin
(Prostigmin)
- Thuốc ức chế phó giao cảm: Atropin
NỘI DUNG ÔN TẬP, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
1. Cấu tạo Nơron và chức năng dẫn truyền xung động thần kinh.
2. Cấu tạo Xinap và dẫn tuyền xungt động thần kinh qua Xinap;
Các yếu tố ảnh hƣởng đến dẫn truyền xung động aqua Xinap.
3. Cấu tạo và chức năng của tủy sống.
4. Cấu tạo và chức năng của hành não.
5. Cấu tạo và chức năng của tiểu não.
6. Cấu tạo và chức năng của vùng dƣới đồi.
7. Cấu tạo và chức năng của vỏ não.
8. Sinh lý dịch não tủy.
9. Cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh tự động.
280
280
Chương 12
Sinh lý hoạt động thần kinh cấp cao
12.1. Khái niệm về hoạt động thần kinh cấp cao
Một em bé mới sinh có thể kêu khóc khi nhìn thấy chiếc thìa con
mà ngƣời ta dùng để cho nó uống thuốc đắng trong những lần trƣớc và
cũng có khả năng nhận biết đƣợc ngƣời mẹ của mình. Ở động vật cũng
vậy, chúng ta có thể nhận thấy khả năng nhận biết đƣợc tiếng nói của
ngƣời chủ với tiếng nói của ngƣời lạ ở chó nuôi, sự mừng rỡ của nó khi
chủ về. Ngƣời ta gọi những khả năng nhƣ vậy là hoạt động thần kinh cấp
cao của ngƣời và động vật.
Hoạt động thần kinh cấp cao là hoạt động của hệ thần kinh trung
ƣơng nhằm điều hoà, phối hợp các chức năng của các cơ quan trong cơ
thể, đồng thời bảo đảm cho cơ thể thích ứng đƣợc với những điều kiện của
môi trƣờng sống luôn luôn biến động hay bảo đảm đƣợc mối quan hệ phức
tạp giữa cơ thể với thế giới bên ngoài.
Bên cạnh đó, hệ thần kinh trung ƣơng còn có chức năng điều hoà
và phối hợp chức năng của tất cả các cơ quan trong cơ thể thành một khối
thống nhất. Hoạt động đó của hệ thần kinh trung ƣơng đƣợc gọi là hoạt
động thần kinh cấp thấp.
Về hoạt động thần kinh cấp cao và cấp thấp, I.P.Pavlov - ngƣời
phát minh học thuyết phản xạ có điều kiện hay học thuyết hoạt động thần
kinh cấp cao viết “... các hoạt động của bán cầu đại não cùng với phần
dƣới vỏ não bảo đảm cho quan hệ phức tạp và bình thƣờng của toàn bộ cơ
thể đối với thế giới bên ngoài có thể thay cho khái niệm “tinh thần” gọi là
hoạt động thần kinh cấp cao hay tập tính của con vật. Đối lập với vỏ não,
hoạt động của các phần não bộ khác và của tuỷ sống, chủ yếu điều hoà
mối quan hệ và tập hợp các phần của cơ thể với nhau đƣợc gọi là hoạt
động thần kinh cấp thấp”.
Hoạt động thần kinh cấp cao đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở các
phản xạ có điều kiện, còn hoạt động thần kinh cấp thấp đƣợc thực hiện
trên cơ sở các phản xạ không điều kiện. Hai hệ hoạt động này gắn bó và
tác dụng lẫn nhau rất chặt chẽ.
281
281
12.2. Các phương pháp nghiên cứu hoạt động thần kinh cấp cao
12.2.1. Phƣơng pháp kinh điển nghiên cứu các phản xạ có điều kiện của
I.P.Pavlov
Các phản xạ có điều kiện bài tiết nƣớc bọt đƣợc I.P.Pavlov và cộng
sự nghiên cứu đầu tiên trên chó vào những năm đầu của thế kỷ XX.
Phƣơng pháp này đƣợc coi là phƣơng pháp kinh điển, có thể sử dụng để
nghiên cứu hoạt động thần kinh cấp cao trên nhiều đối tƣợng nghiên cứu
khác nhau. Sở dĩ nhƣ vậy là vì chó là loài động vật khoẻ mạnh, dẻo dai, đã
đƣợc thuần hoá lâu đời, là ngƣời bạn đồng hành của con ngƣời từ thời tiền
sử, biết nghe ngƣời. Chó cũng có bán cầu đại não phát triển. Các phản xạ
bài tiết nƣớc bọt dễ thành lập, không gây tổn hại đến động vật. Lƣợng
nƣớc bọt tiết ra dễ thu nhận, cƣờng độ của phản xạ cũng dễ dàng xác định
chính xác bằng giọt hoặc bằng độ chia của ống thu nƣớc bọt.
Để nghiên cứu phản xạ có điều kiện theo phƣơng pháp bài tiết
nƣớc bọt, con vật cần đƣợc chuẩn bị trƣớc để có thể quan sát đƣợc quá
trình tiết nƣớc bọt. Muốn vậy, cần phải phẩu thuật tách ống dẫn nƣớc bọt
cùng với mảnh màng nhầy xung quanh miệng ống rồi đƣa ra ngoài xoang
miệng, khâu vào da ở vị trí thích hợp.
Thí nghiệm thành lập phản xạ bài tiết nƣớc bọt có điều kiện tiến
hành khi vết thƣơng đã lành, ở phòng cách âm có trang thiết bị cần thiết để
cố định, cho ăn, thu ghi kết quả, tách biệt với ngƣời làm thí nghiệm.
Trong phòng thí nghiệm còn bố trí các dụng cụ để gây kích thích
có điều kiện nhƣ chuông, máy gõ nhịp, máy gãi, bóng điện... Kích thích
không điều kiện thƣờng đƣợc dùng là thức ăn (bột thịt, lạc khô, bột thịt
trộn với bột lạc) hoặc dung dịch axit (dung dịch axit HCl 0,1-0,5%).
Ngƣời làm thí nghiệm thông qua công tắc ở bàn điều khiển đặt ở ngoài
phòng cách âm có thể điều khiển các kích thích có điều kiện và không
điều kiện.Trƣớc khi thành lập phản xạ có điều kiện cần tập cho cho con
chó làm quen với phòng thí nghiệm. Quá trình thành lập phản xạ có điều
kiện đƣợc đƣợc tiến hành nhƣ sau: Cố định chó trên giá thí nghiệm, gắn
phểu thu nƣớc bọt vào da chó nơi có lỗ nƣớc bọt chảy ra và nối thông
phểu với hệ thống ống dẫn nƣớc bọt đến thƣớc đo. Đóng cửa phòng cách
âm. Cho kích thích có điều kiện (ánh sáng) tác dụng và sau đó khoảng 2-5
giây cho kích thích không điều kiện (thức ăn) tác dụng. Thức ăn là kích
thích thích ứng gây phản xạ tiết nƣớc bọt không điều kiện. Việc cho chó
ăn sau khi bật ánh sáng đƣợc I.P.Pavlov gọi là sự củng cố tín hiệu có điều
kiện bằng kích thích không điều kiện. Sau khoảng 5-10 lần phối hợp bật
ánh sáng và cho chó ăn, mỗi lần cách nhau 5 phút, ánh sáng trƣớc đó
282
282
không có liên quan gì với phản xạ tiết nƣớc bọt, bắt đầu có tác dụng gây
tiết nƣớc bọt. Sự xuất hiện phản xạ tiết nƣớc bọt khi bật ánh sáng lên là
biểu hiện của sự hình thành phản xạ tiết nƣớc bọt có điều kiện. Nhƣ vậy,
ánh sáng đã trở thành tác nhân gây tiết nƣớc bọt giống nhƣ tác dụng của
thức ăn.
Hình 12.1. Sơ đồ phòng thí nghiệm nghiên cứu hoạt động
phản xạ có điều kiện ở chó theo I.P.Pavlov
11.2.2. Phƣơng pháp thao tác hay cách sử dụng công cụ
Nguyên tắc của phƣơng pháp này là con vật thí nghiệm phải thực
hiện một động tác nào đó để sau đó nhận đƣợc thƣởng (thức ăn, nƣớc
uống) hoặc tránh đƣợc phạt (điện giật). Trong phƣơng pháp thao tác ngƣời
ta thƣờng dùng chiếc lồng hay chuồng thí nghiệm, bên trong có để một
bàn đạp - dụng cụ để con vật thao tác (dẫm chân lên bàn đạp). Các bƣớc
tiến hành nhƣ sau: Cho con vật thí nghiệm (chó, mèo...) vào lồng hay
chuồng thí nghiệm, bắt con vật đè chân trƣớc lên bàn đạp nằm trƣớc chậu
thức ăn hoặc lợi dụng động tác đó một cách ngẫu nhiên và lập tức củng cố
bằng thức ăn ngay. Thí nghiệm cứ lặp đi lặp lại nhiều lần nhƣ vậy, con vật
sẽ biết tự dẫm chân lên bàn đạp để tìm thức ăn. Sau khi phản ứng dẫm
chân lên bàn đạp đã vững chắc, ngƣời ta mới tiến hành thành lập phản xạ
có điều kiên. Để thành lập phản xạ có điều kiện thông thƣờng ngƣời ta cho
tác dụng một kích thích có điều kiện nào đó (tiếng chuông, ánh sáng, ...)
và trong trƣờng hợp kích thích có điều kiện đó trùng với động tác dẫm
chân lên bàn đạp của con vật, mới đƣa thức ăn cho nó. Nếu động tác dẫm
283
283
chân không trùng với thời gian có kích thích có điều kiện thì không cho
con vật ăn. Lặp lại thí nghiệm nhiều lần thì phản xạ sẽ hình thành: con vật
chỉ dẫm chân lên bàn đạp khi có tác dụng của kích thích có điều kiện.
Phƣơng pháp nghiên cứu tập tính của động vật trong chuồng mê lộ
cũng đƣợc xem là một dạng của phƣơng pháp thao tác. Chuồng mê lộ là
một chiếc hộp có kích thƣớc to nhỏ khác nhau tuỳ thuộc đối tƣợng nghiên
cứu. trong hộp có các vách ngăn, tạo thành nhiều ngõ ngách, trong đó có
một đƣờng có thể chạy từ chỗ xuất phát đến ngăn cuối cùng đƣợc gọi là
đích. Ở đích có thức ăn hoặc một con vật khác giới để làm tác nhân củng
cố. Thời gian con vật chạy trong mê lộ đến đích để nhận thức ăn hay gặp
đối tƣợng khác giới phụ thuộc vào cách chọn đúng đƣờng trong số nhiều
ngõ ngách đó. Qua tập dƣợt nhiều lần con vật sẽ tìm đúng đƣờng chạy đến
đích. Phản xạ đƣợc thành
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ksdhv0102_p2_1922.pdf