Sàng lọc, cách ly, cung ứng phương tiện và hóa chất trong phòng và kiểm soát lây nhiễm mers - Cov

Sau khi kết thúc khóa học, học viên phải nắm được:

Những bước cần thiết của một quy trình sàng học và áp dụng những biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn MERS-CoV một cách hiệu quả.

Mô tả những bước tiếp cận và chăm sóc người bệnh nghi ngờ/ mắc bệnh MERS-CoV.

 

ppt41 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 638 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Sàng lọc, cách ly, cung ứng phương tiện và hóa chất trong phòng và kiểm soát lây nhiễm mers - Cov, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sàng lọc, cách ly, cung ứng phương tiện và hóa chất trong phòng và kiểm soát lây nhiễm MERS - CoVTS.BS. NGUYỆN THỊ THANH HÀTrưởng khoa KSNK BV Nhi Đồng 1, TPHCMBộ môn KSNK và dịch tễ học Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch TP HCMMục tiêu bài giảng Sau khi kết thúc khóa học, học viên phải nắm được: Những bước cần thiết của một quy trình sàng học và áp dụng những biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn MERS-CoV một cách hiệu quả.Mô tả những bước tiếp cận và chăm sóc người bệnh nghi ngờ/ mắc bệnh MERS-CoV.13−*DỊCH SARS2003: SARS bùng nổ cả thế giới hoảng loạn, đã bao trùm 32 quốc gia và vùng lãnh thổ, làm 8422 người mắc, trong đó có 916 người chết. Riêng tại Việt Nam có 63 ca nhiễm SARS. Trong đó Bệnh viện Việt Pháp ở Hà Nội có 37 cán bộ nhân viên y tế nhiễm bệnh, 5 bệnh nhân tử vong.Mục đích sàng lọc Phát hiện sớm nguồn nhiễm,người nhiễmMERS_CoVNgăn ngừa nguy cơ lây nhiễm MERS-CoV, có khả năng gây bệnh dịch nguy hiểm từ người bệnh đến nhân viên y tế và môi trường BV.Đảm bảo NB được cách ly, điều trị kịp thời.13−*Nguyên tắc thực hiệnXây dựng hệ thống nhận biết và phản ứng nhanh khi có NB nghi ngờ/có thể nhiễm MERS-CoV Xây dựng kế hoạch sàng lọc, phân loại và quản lý NB nghi ngờ/nhiễm MERS-CoV ngay khi đến khám bệnh.Thực hiện các biện pháp phòng ngừa và KSNK nghiêm ngặt theo hướng dẫn số 2002/QĐ-BYT ngày 06/6/2014 của Bộ Y tế.Cách ly kịp thời khi có dấu hiệu bệnh và yếu tố dịch tễ.Cung cấp phương tiện, vật tư tiêu hao phục vụ cách ly,Thực hiện khai báo, thông tin, báo cáo ca bệnh theo hướng dẫn tại Thông tư số 48/2010/TT-BYT ngày 31/12/2010 của Bộ Y tế.13−*Những bước của một quy trình kiểm soát bệnh NKĐHHC hiệu quảSàng lọc bệnh nhân nghi ngờ hoặc đã xác định có NKĐHHC, Áp dụng biện pháp kiểm soát nguồn nhiễm (người mắc/người bị nghi ngờ có NKĐHHC và giáo dục họ quy tắc vệ sinh đường hô hấp và khi ho, Cách ly họ ở những vùng đã được kiểm soát về mặt thông khí, Cung ứng những dịch vụ ưu tiên cho những người có liên quan đến chăm sóc và điều trị (Phương tiện PHCN, Hóa chất Khử khuẩn, vật tư tiêu hao,)13−*1. Sàng lọc người bệnhAi cần được sàng lọc? Phân công một nhân viên trong mạng lưới giám sát chịu trách nhiệm sàng lọc, Sàng lọc cái gì? Những người bị NKĐHHC có sốtThời gian xuất hiện triệu chứng hoĐi từ vùng đang có dịch13−*Sàng lọc người bệnh KHI NÀO? Ngay lập tức khi người bệnh đến Cơ Sở Y Tế Sàng lọc như thế nào? Những tiêu chuẩn sàng lọc phụ thuộc rất nhiều vào địa phương và cộng đồng bệnh nhân tại đó, Thiết lập một bảng kiểm giúp cho việc xác định nhanh chóng bệnh nhân có Hội chứng NKĐHHC có nguy cơ lây nhiễm tiềm tàng, 13−*Định nghĩa ca bệnh nhiễm MERS-CoVTheo “Hướng dẫn giám sát và phòng chống MERS-CoV” số 2174/QĐ-BYT ngày 8/6/2015 của BYTa. Ca nghi ngờ:1) Lâm sàng: sốt và viêm đường hô hấp từ nhẹ đến nặng (ho, khó thở, viêm phổi, suy hô hấp)2) Yếu tố dịch tễ: trong vòng 14 ngày trước khi khởi phát:Có tiền sử ở/đi/đến từ quốc gia có dịch (*), hoặcTiếp xúc gần (**) với người xác định mắc MERS-CoV hoặc người bị viêm đường hô hấp cấp liên quan đến quốc gia có dịch hoặc tiếp xúc gần trong 1 chùm ca bệnh nghi nhiễm MERS-CoV(*) Ả Rập Xê Út, Tiểu Vương quốc Ả rập thống nhất (UAE), Qatar, Oman, Jordan, Kuwait, Yemen, Lebanon, Iran, Hàn Quốc, Bahrain (danh sách này sẽ được cập nhật tùy theo diễn biến dịch)b. Ca xác định: xét nghiệm khẳng định nhiễm vi rút MERS-CoVCác yếu tố dịch tễCó yếu tố dịch tễ trong vòng 3 tuần trước khi khởi phát triệu chứng:Người bệnh từ nơi có dịch MERS-CoV lưu hành (Trung Đông, Hàn Quốc và các nước lân cận) trở về Việt Nam.Tiếp xúc với máu hay dịch cơ thể của bệnh nhân được xác định hoặc nghi nhiễm MERS-CoV tại vùng dịch lưu hành;Đã sống hay đi tới vùng dịch MERS-CoV đang lưu hành trong vòng 10 ngày;Trực tiếp xử lý động vật, tiếp xúc với lạc đà từ các vùng dịch tễ.13−*SƠ ĐỒ THỰC HIỆN PHÒNG NGỪA LÂY NHIỄM MERS-CoV Bệnh nhânSàng lọc Triệu chứng giống cúm cấp tính + Yếu tố dịch tễNhập viện khám/sàng lọcXác định MERS-CoV Tất cả các biện phap phòng ngừa chống nhiễm khuẩn (phong ngừa chuẩn, phong ngừa bổ sungPhòng ngừa chống nhiễm khuẩnKhẩu trang phẫu thuật cho bệnh nhân (khăn giấy khi ho, hắt hơi)Cách ly phòng đơn, sử dụng dụng cụ phòng hộ cá nhânChẩn đoán khácĐánh giá lại các phòng ngừa Cho đến khi hết sốt 4 - 5 ngày và tổng trạng trở về bình thường Báo cáo cho cơ quan thẩm quyền Toàn cảnh khu vực sàng lọc với nơi đang ký của người được sàng lọc Khu vực đăng ký trước khi sàng lọc: bàn đăng ký ở nơi vào và NVYTScreening, Education: Respiratory Infection Control in Health Care Facilities13−*Khu vực chờ đăng ký và sàng lọcKhu vực sàng lọc13−*NVYT thực hiện sàng lọc triệu chứng bệnh NKHHC ngay tại khu vực chờ khám bệnh - tại Peru13−*13−*Nếu khi “ Sàng lọc” kết quảdương tính, ngay sau đó, chúng ta phải lập tức tiến hành kiểm soát nguồn nhiễm khuẩn, giáo dục, cách ly và cung cấp những dịch vụ ưu tiên cho họ Phải tổ chức huấn luyện: Tiêu chí xác định và nghi ngờ nhiễm bệnh MERS-CoV. Biện pháp kiểm soát lây nhiễm: hướng dẫn phòng ngừa chuẩn, phòng ngừa dựa trên đường lây truyềnĐối tượng: tất cả NVYTBố trí khu vực sàng lọc hợp lý và đầy đủ phương tiện,13−*2. Huấn luyện – giáo dục NVYT4−*Phòng ngừa chuẩn là gì?Phòng ngừa kiểm soát nhiễm khuẩn cơ bản áp dụng cho mọi bệnh nhân bất kể chẩn đoán và thời điểm chăm sócPhòng ngừa tiếp xúc với máu, dịch cơ thể, chất tiết, chất bài tiếtGiảm thiểu lây truyền nhiễm trùng cho nhân viên y tế hoặc bệnh nhân khácMỤC ĐÍCH CỦA PHÒNG NGỪA CHUẨNPhịng ngừa lây truyền qua máu dịch cơ thể, dịch tiết và chất tiết cĩ thể nhìn thấy cĩ chứa máu hay khơng da khơng nguyên vẹn và niêm mạcGiảm nguy cơ lan truyền vi sinh vật từ những nguồn vi sinh vật nhận diện/khơng nhận diện 4−*Những yếu tố chính của phòng ngừa chuẩn1. Rửa tay2. Sử dụng phương tiện phòng hộ các nhân (PTPHCN) Mang găng, khẩu trang, kiếng bảo vệ, áo choàng và bao chân khi có nguy cơ tiếp xúc với máu và dịch tiết3. Quy tắc vệ sinh đường hô hấp 4. Dự phòng tổn thương do kim và vật sắc nhọn5. Xử lý đúng DC, thiết bị chăm sóc bệnh nhân 6. Vệ sinh môi trường7. Quản lý đồ vải8. Quản lý chất thải9. Xắp xếp người bệnhPhòng ngừa dựa trên đường lây truyền (transmission based precautions)Gồm phịng ngừa lây truyền qua đường khơng khí, qua đường giọt bắn và qua đường tiếp xúc, Áp dụng cho nhiễm những tác nhân gây bệnh quan trọng,Cĩ thể kết hợp với nhau trong những bệnh cĩ nhiều đường lây truyền,PHẢI kết hợp với phịng ngừa chuẩn.Xắp xếp BN phòng riêng có cửa mở cách ly theo phân loại nguy cơ lây nhiễm Mang găng mang găng khi tiếp xúc với dịch cơ thể thay găng sau khi tiếp xúc và rửa tay tháo găng – rửa tay sau khi ra khỏi buồng/khu vực cách lyRửa tay rửa tay trước và sau khi có tiếp xúc với BN, sau tháo găng sau khi có phơi nhiễm với máu và dịch cơ thể,Mặc áo choàng mặc áo choàng trước khi vào phòng cách ly và làm thủ thuật xâm lấn. cởi bỏ áo choàng sau khi ra khỏi phòng cách ly.Vận chuyển BN giới hạn vận chuyển BN nếu không cần thiết. khi vận chuyển phải có trang phục giới hạn nguy cơ phát tán nguồn nhiễm. DC chăm sóc BNKhử -tiệt khuẩn thích hợpPHÒNG LÂY QUA ĐƯỜNG TIẾP XÚC TRONG MERS-Co V, SARS, CÚM A,PHÒNG NGỪA LÂY TRUYỀN QUA GIỌT BẮN Nếu xếp chung với bệnh nhân khác phải giữ một khoảng cách xa thích hợp (trên 1 mét)Mang khẩu trang, nhất là với những thao tác cần tiếp xúc gần (12 ACH và kiểm soát đường khí đưa ra khỏi hành lang và hướng về phía ngòai, nếu có thể Ghi chú: Có thể kiểm tra hướng khí bằng một khăn giấySử dụng khẩu trang hô hấp (N95) khi đi vào vùng có nguy cơ cao, đảm bảo phải kiểm tra độ chặt của khẩu trang trước mỗi lần sử dụng*Phòng ngừa lây truyền qua đường không khí Hạn chế di chuyển bnGiáo dục bệnh nhân về quy tắc vệ sinh hô hấp và khi hoĐảm bảo bệnh nhân mang khẩu trang phẫu thuật ở ngoài phòng bệnhĐảm bảo rửa tay ngay lập tức sau khi tháo trang phục phòng hộ cá nhân*Phòng ngừa lây truyền qua đường không khí Giáo dục người bệnhGiáo dục người bệnh quy tắc vệ sinh đường hô hấp và khi ho: Che mũi và miệng bằng khăn giấy hoặc khăn vải khi hắt hơi (cung cấp cho người bệnh tại nơi sàng lọc, tiếp nhận, chăm sóc nếu thấy cần thiết)Rửa tay sau khi có tiếp xúc với chất tiết từ đường hô hấp, Đặt những Poster nhấn mạnh “ Quy tắc vệ sinh hô hấp và khi ho” tại vùng nhận bệnh, phòng chờ, khu vực sàng lọc, Screening, Education: Respiratory Infection Control in Health Care Facilities13−*Ví dụ: về những Poster nhắc nhở “Quy tắc vệ sinh hô hấp và khi ho” 13−*Cách ly người bệnhKhu vực thăm khám và làm xét nghiệm xuyên suốt không phải chờ trong suốt quy trình, Nơi chờ tiếp nhận, sàng lọc, và thử nghiệm phải có thông khí tốt, 13−*Một số ví dụ: vùng bệnh nhân chờ tại khu vực cách ly cho những NB có triệu chứng NKĐHHC 13−*Tiến hành những dịch vụ ưu tiên cho NBCung cấp những dịch vụ ưu tiên cho người bệnh nhằm giảm thiểu nguy cơ người bệnh lây nhiễm cho người bệnh khác và NVYT Xây dưng một hệ thống cảnh báo phát hiện nhanh nhằm chuyển bệnh một cách nhanh chóng, cung cấp chăm sóc tốt nhất và giảm thời gian người bệnh phải chờ đợi và phát tán nguồn bệnh, 13−*Cung cấp dịch vụ ưu tiênPhương tiện phòng hộ cá nhân phù hợp với từng khu vực chăm sóc người bệnh,Vật tư tiêu hao dùng trong chăm sóc và điều trị ( ưu tiên loại dùng một lần rồi bỏ cho chăm sóc đường hô hấp), dụng cụ ăn uống.Hóa chất khử khuẩn dùng cho:Vệ sinh tay: xà phòng khử khuẩn, cồn sát khuẩn tay nhanh,Vệ sinh môi trường: chlorin nồng độ 0,5 – 1%, Dung dịch phun khử khuẩn môi trường ( chlor spray, peracetic acide,)Khử, tiệt khuẩn dụng cụ tái sử dụng dùng trên NB: Chlorin, tiệt khuẩn ở nhiệt độ quy định,13−*Ví dụ: hệ thống cảnh báo và phát hiện nhanh ở ngay tại bàn đăng ký nhận bệnh 13−*Những thách thứcCó thể thực hiện việc sàng lọc ở những nơi đông đúc người bệnh không ? 13−*Những thách thứcSẽ làm thế nào để xắp xếp khu vực cách ly cho những bệnh viện khó khăn trong việc cách ly tại khu vực bệnh nhân chờ ? 13−*Nhân viên y tế làm việc sau những bức tường bằng kínhBệnh nhân không phải cách lyNhững thách thức Sẽ phải làm gì khi người bệnh từ chối, phản ứng gay gắt với những dịch vụ ưu tiên được cung cấp khi họ có ho và có triệu chứng của NKĐHHC? 13−*Cách ly người bệnhThời gian cách ly người bệnh nhiễm MERS-CoVCách ly, điều trị tại cơ sở y tế theo hướng dẫn của BYT (ít nhất là 10 ngày sau khi tiếp xúc với NB) Sử dụng trang bị PHCN đúng để hạn chế lây truyền bệnh.Hạn chế tiếp xúc, vận chuyển NB, trong trường hợp cần vận chuyển phải sử dụng trang bị PHCN và xe chuyên dụng. Các vật dụng bị ô nhiễm, đồ thải bỏ và chất thải của bệnh nhân cần phải khử trùng và xử lý theo quy định.Nếu người bệnh tử vong, xử lý tử thi theo Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hoả táng.13−*Cách tiếp cận toàn diện cho KSNK người bệnh mắc HC NK hô hấp cấp (MERS-CoV, SARS,)13−*Nơi tiếp nhận bệnh nhânSàng lọc cho: Trường hợp có NKĐHHC Ho kéo dài Những triệu chứng có liên quan khácCân nhắc khi có yếu tố dịch tễ hoặc có nhóm bệnh trên lâm sàng có NKĐHHC có nguy cơ lây nhiễm tiềm tàng Tương tác của bệnh nhânBiện pháp KSNK tương ứngPhòng ngừa chuẩn (cho tất cả BN)Rửa tayÁp dụng ngay phòng ngừa bổ xung như là khi chẩn đoán trở nên rõ ràng Áp dụng kiểm soát nguồn lây và giáo dục quy tắc vệ sinh khi ho, cung cấp dịch vụ ưu tiên ( + )BÁO CÁO ngay cho nhà chức trách ( + )Áp dụng phòng ngừa theo đường lây truyền giọt bắn, hạt khí dung, tiếp xúcSử dụng tối ưu TPPHCN và cách ly/ cách ly theo nhóm Tóm tắt: những điểm chính yếu Sàng lọc khi có những dấu hiệu/triệu chứng hoặc NKĐHHC Nếu sàng lọc dương tính, ngay sau đó phải:Kiểm soát nguồn nhiễm và giáo dục người bệnh quy tắc vệ sinh hô hấp và khi ho, Cách ly bệnh nhân có nghi ngờ hoặc đã xác định có NKĐHH ở những vùng có thông khí tốt Cung cấp ngay dịch vụ ưu tiên cho người bệnh nhằm làm giảm nguy cơ lây lan tiềm tàng cho những người khác 13−*Tóm tắt: những điểm chính yếuÁp dụng những biện pháp phòng ngừa bổ sung như đã được đưa ra trong chẩn đoán, hoặc nếu như có những dấu hiệu của bệnh NKĐHH có nguy cơ lây nhiễm tiềm tàng,Áp dụng những biện pháp phòng ngừa dựa trên đường lây truyền như: phòng ngừa lây truyền qua đường tiếp xúc, giọt bắn, không khí13−*CÁM ƠN SỰ THEO DÕI CỦA QUÍ ĐỒNG NGHIỆP

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptsang_loc_cach_ly_cung_ung_phuong_tien_hoa_chat_trong_phong_va_kiem_soat_lay_nhiem_mers_cov_7302.ppt
Tài liệu liên quan