Chửa trứng là bệnh của tế bào nuôi do các gai rau thoái hoá phồng lên tạo thành
túi ối chứa dịch ính và nhau như chùm nho. Thường toàn bộ buồng tử cung
chứa các túi dịch ( Như trứng ếch)
7 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1405 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Sản phụ khoa - Chửa trứng, sảy thai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SẢN PHỤ KHOA - CHỬA TRỨNG, SẢY THAI
CHỬA TRỨNG
I. Định nghĩa:
Chửa trứng là bệnh của tế bào nuôi do các gai rau thoái hoá phồng lên tạo thành
túi ối chứa dịch ính và nhau như chùm nho. Thường toàn bộ buồng tử cung
chứa các túi dịch ( Như trứng ếch)
II. Bệnh nguyên: Chưa rõ
Là một hiện tượng thai ngh n không bình thường, trong đó tổn thương
đã làm trứng hỏng, gai rau vẫn được nuôi ưỡng bằng máu mẹ nên tiếp tục
hoạt động chế tiết gây tích dịch trong lớp đệm rau và tế bào nuôi tăng sinh.
Yếu tố
nguy cơ:
Mẹ 40 tuổi: 5,2 lần nguy cơ hơn 21- 35 tuổi. Mẹ < 20 tuổi nguy cơ đáng
kể. VN 1: 500 ca thai nghén.
Mỹ 1: 1500 ca thai nghén.
Nhật 1: 522 người có thai
Philipin 7: 1000 ca đẻ.
Malaysia 2,8 : 1000 ca đẻ. Nói chung Đông nam á có tỷ lệ cao.
III. Giải phẫu bệnh:
- Các gai rau thoái hoá thành những túi trứng to bằng hạt đậu đến quar
Nho, mỗi túi coa một cuống nhỏ dính với nhau thành chùm chứa nước màu
rtawngs thông thường chỉ 1/2 đ n 2/3 gai nhau thoái hoá. Bào thai chết đi.
- Vi thể: Các gai rau thoái hoá thành túi trứng, lớp ngoài là hội bào và lớp tế
bào Langhans trong lòng các trục liên kết mất đi, các mạch máu mất hẳn.
- Chửa trứng lành tính: Lớp hội bào không bị phá vỡ, lớp tế bào Langhans
không ăn vào lớp niêm mạc tử cung.
- Chửa trứng ác tính: Lớp hội bào mỏng có từng vòng bị phá vỡ. Lớp tế bào
Langhans ở trong ăn lan ra ngoài tràn vào niêm mạc tử cung, ăn sâu vào lớp cơ
tử cung, thủng cơ tử cung gây chảy máu vào ổ bụng. Ngoài ra người ta còn chia
ra:
+ Chửa trứng toàn phần: Toàn bộ gai rau biến thành túi nước, một phần
gai rau bình thường có thể thai nhi còn sống hoặc đã chết. Khả năng chửa trứng
bán phần ác tính ít hơn chửa trứng toàn phần.
IV. Triệu chứng:
1. Cơ năng:
Ra máu là triệu chứng quan trọng đầu tiên. Ra máu tự nhiên đen hoặc đỏ
kéo dài dai dẳng. Bệnh nhân thường xanh xao thiếu máu.
Nghén bất thường: Mệt mỏi, nôn nhiều.
2. Thực thể:
TC mềm to hơn tuổi thai ( chửa trứng thoái hoá tử cung không to hơn tuổi
thai) Tim thai (-), âm đạo mềm có thể thấy nhan i căn màu tím sẫm. Phần phô
có thấy 2 nang hoàng tuyến.
3. Cận lâm sàng:
HCG > 30.000ddv hoặc 100.000 nelu/ml
Siêu âm có nhiều âm vang trong BTC, không có âm vang thai. Có hình ảnh
tuyết rơi hoặc nang hoàng tuyến 2 bên.
V. Chẩn đoán: Chẩn đoán xác định dựa vào:
- Chảy máu dai dẳng 3 tháng đầu thai nghén
- TC không tương ứng với tuổi thai
- SA không có âm vang thai, hình ảnh tuyết rơi
- Có nang hoàng tuyến 1-2 bên.
- ..... HCG tăng cao
Hai chẩn đoán phân biệt:
- Doạ sẩy thai thường: TC không to hơn thai, HCG không cao.
- Thai chết lưu: TC nhỏ hơn tuổi thai, siêu âm giúp xác định
VI. Tiến triển biến chứng:
- Nếu không chẩn đoán sớm kịp thời sẽ gây băng huyết do sẩy trứng
nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân.
- Thủng tử cung do trứng ăn sâu vào cơ tử cung gây chảy máu
- Ung thư nguyên bào nuôi: Tỷ lệ 15- 27 %
VII. Xử trí:
- Khi chửa trứng thì nạo trứng đề phòng sảy thai tự nhiên gây băng huyết.
- Thận trọng khi nào truyền Oxytoxin + HTN 5% giúp tử cung co tốt,
tránh thủng tử cung khi nạo
- Sau 2-3 ngày nên nạo lần 2
- Cắt tử cung dự phòng với phô nữ trên 40 tuổi., không muốn có con.
- Theo dõi bệnh nhân sau nạo trứng, làm Giải phẫu bệnhL xem ác tính
hay lành tính.
Theo dõi về Lâm sàng : Co hồi tử cung, nang hoàng tuyến. Theo õi HCG cho đến
3 lần (-) liên tiếp. Hai tuần - 1 tháng cho đến 1 năm - Chửa trứng có nguy cơ cao.
Kích thước TC trước nạo to hơn tuổi thai 2 tuần
+ Có nang hoàng tuyến 2 bên
+ Tuổi mẹ trên 40
+ HCG quá cao
+ Có biến chứng thai trứng như: Nhiễm độc thai ngh n, cường giáp.
+ Chửa trứng lặp lại.
SẢY THAI
Sảy thai là những bệnh lý hay gặp xảy ra trong 3 tháng đầu của thời kz thai
nghén với biểu hiện đau bụng và ra máu kéo dài
1. Định nghĩa:
Sảy thai là hiện tượng thai nhi bị tống ra khỏi TC trước tuổi thai có thể sống
được, tuổi thai được tính từ khi thô tinh cho đến khi 28 tuần. Có 2 loại sảy thai
đó
là sảy thai tự nhiên và sảy thai liên tiếp
Sảy thai sớm khi sảy thai trước 12 tuần, loại này chiếm 15%, còn sảy
thai muộn tính từ khi sảy từ sau tuần thứ 12 trở đi và trước tuần 28
2. Nguyên nhân:
- Bệnh tim mạch, bệnh nội tiết, bất đồng nhóm máu.
- Sang chấn, nhiễm trùng cấp tính do vi khuẩn hoặc VR
- Trứng làm tổ bất thường ở góc sừng, eo TC
- TC kém phát triển, TC có u xơ, TC ị dạng.
- Thiếu nội tiết giảm Estrgen hat Progsteron
- RL nhiễm sắc thể
3. Lâm sàng:
3.1 Sảy thai tự nhiên: Thường diễn ra theo 2 giai đoạn doạ sảy và sảy thực
sự
* Doạ sảy thai:
- Ra máu âm đạo thường số lượng ít máu đỏ thường có kèm theo đau bụng
ưới hoặc mỏi lưng. Khám âm đạo thường thấy TC còn ài, đóng kín, thân TC
mềm tương ứng với tuổi
thai. Xử trí:
- Cho nằm nghỉ ngơi bất động.
- Các thuốc giảm co bóp TC
- Thuốc nội tiết Progesteron đơn thuần
- Tránh giao hợp ít nhất 2 tuần sau khi ngừng ra máu
* Sảy thai :
Gồm các triệu chứng sau :
- Chậm kinh, ra huyết đỏ hay đen cảm giác đau, tức nặng bụng ưới, nếu
sảy
thai đau bụng từng cơn, ra máu đỏ lẫn máu cục.
- Thăm âm đạo Cổ tử cung ngắn lại, hé mở, TC đoạn ưới phình ra có
hình con quay có khi sờ được thấy bọc thai ở lỗ Cổ tử cung.
- XN: HCG (+), siêu âm có âm vang thai, túi ối trong TC
Xử trí:
- Đang sảy: Gắp thai và nạo buồng TC
- Sảy thai băng huyết: Truyền dịch, máu, nạo TC cầm máu.
- Sảy thai nhiễm khuẩn: Cho KS trước 6h mới
nạo. Chẩn đoán phân biệt với các bệnh sau:
- Chửa ngoài TC ( Thể giả sảy)
- Chửa trứng
3.2 Sảy thai liên tiếp:
* Định nghĩa: Gọi là sảy thai liên tiếp khi sản phô bị sảy thai tự nhiên từ 3
lần trở lên liên tiếp.
* Nguyên nhân:
- Bất thường NST chiếm 74%
- Bệnh lý của mẹ như suy inh ưỡng, cường giáp, HA cao.
- Bất thường TC ( TC đôi, TC ị dạng, TC 2 sừng)
- Các bệnh lý nhiễm khuẩn, nhiễm VR, nhiễm KST
- Bất đồng nhóm máu.
- Hở eo TC ( Bẩm sinh hay tổn thương o nong nạo)
* Xử trí: Tuz theo nguyên nhân mà điều trị theo nguyên nhân nếu có hở
eo TC thì phải khâu vành đai Cổ tử cung, sử dụng Progestogen trong các trường
hợp suy hoang thể...
Trên thực tế không phải là dễ tìm nguyên nhân gây sẩy thai liên tiếp.
Cần phải làm 1 số XN để chẩn đoán nguyên nhân.
4. Kết luận:
Sảy thai là những bệnh l{ thường gặp. Người thầy thuốc cần chẩn đoán và
xử trí kịp thời để tránh các biến chứng cho người mẹ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chua_trung_say_thai.pdf