Bọ chét là tên chung để gọi loài Siphonaptera, không có cánh. Bọ chét sống kí
sinh bên ngoài nhờ hút máu của những động vật máu nóng có vú và loài
chim. Có tới trên 2.200 loài bọ chét. Trong đó có những loài thường gặp là:
Bọ chét mèo: Ctenocephalides felis.
Bọ chét chó : Ctenocephalides canis.
Bọ chét người: Pulex irrtans.
Bọ chét chuột miền Bắc: Nosospsyllus fasciatus.
Bọ chét phương Đông: Xenopsylla cheopis.
Việc hiểu biết về các loài bọ chét là rất quan trọng, giúp chúng ta nắm được sự
phân bố của chúng trên thể giới, mật độ, khả năng gây bệnh và truyền bệnh của
chúng.
6 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1471 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Sẩn ngứa do bọ chét, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sẩn ngứa do bọ chét
Bọ chét là tên chung để gọi loài Siphonaptera, không có cánh. Bọ chét sống kí
sinh bên ngoài nhờ hút máu của những động vật máu nóng có vú và loài
chim. Có tới trên 2.200 loài bọ chét. Trong đó có những loài thường gặp là:
Bọ chét mèo: Ctenocephalides felis.
Bọ chét chó : Ctenocephalides canis.
Bọ chét người: Pulex irrtans.
Bọ chét chuột miền Bắc: Nosospsyllus fasciatus.
Bọ chét phương Đông: Xenopsylla cheopis.
Việc hiểu biết về các loài bọ chét là rất quan trọng, giúp chúng ta nắm được sự
phân bố của chúng trên thể giới, mật độ, khả năng gây bệnh và truyền bệnh của
chúng.
Nhận dạng:
- Bọ chét có kích thứớc 0,5 x3.5mm
- Màu đen hoặc hơi nâu đỏ (bọ chét chó hoạc mèo).
- Không có cánh, người có nhiều gai suôi về phía sau.
- Hai càng sau mập và dài, dùng để nhảy.
Hình ảnh bọ chét
Chu kỳ và môi trường sống của bọ chét:
Bọ chét là loài ký sinh trùng biến thái hoàn toàn. Vòng đời của bọ chét khoảng 20
đến 35 ngày phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm của môi trường. Bọ chét phát triển
trong điều kiện nóng ẩm, thích hợp ở nhiệt độ 21-35oC và độ ẩm70- 85%. Gặp
điều kiện không thuận lợi, khi nhiệt độ đột ngột hạ thấp thì bọ chét ngừng phát
triển và tồn tại kéo dài vài tháng đến một năm. Ở môi trường trong nhà bọ chét
sinh sản quanh năm, ngoài trời chỉ phát triển vào những tháng ấm. Ở miền Bắc
nước ta thì bọ chét phát triển nhiều vào tháng 2 tháng 3 khi thời tiết chuyển từ
mùa đông sang mùa xuân hè. Vòng đời của bọ chét có làm 03 giai đoạn: Giai
đoạn ấu trùng, giai đoạn nhộng và giai đoạn trưởng thành.
Vòng đời được bắt đầu từ bọ chét cái đẻ trứng. Điểm đặc biệt của bọ chét cái
trưởng thành là khi có khả năng sinh sản chúng mới hút máu và chỉ đẻ trứng sau
khi đã hút máu. Sau mỗi lần hút máu, mỗi bọ chét cái đẻ từ 2-20 trứng. Suốt cuộc
đời một bọ chét cái đẻ khoảng trên 800 trứng. Trứng có thể dính trên da, lông của
vật chủ hoặc rơi xuống đất. Vì vậy, thường những vùng đất mà vật chủ ngủ hoặc
trú ngụ là môi trường sống đầu tiên của trứng để phát triển thành ấu trùng bọ chét.
Khoảng 2-14 ngày, tuỳ theo điều kiện môi trường, trứng nở thành ấu trùng không
có chân. Ấu trùng sống ở đất, phát triển bằng cách thay lông và lột xác 3 lần trong
vòng 8 đến 24 ngày. Ấu trùng có thể kéo dài thời gian phát triển trên 6 tháng trong
điều kiện không thuận lợi. Ấu trùng bọ chét sống ở các kẽ sàn nhà, ga trải giường,
thảm và ở chỗ ngủ của động vật. Chúng không có chân nhưng chuyển động nhờ
lông cứng trên cơ thể. Ấu trùng thích chỗ tối, ẩm uớt, ở đó chúng ăn những mảnh
chất hữu cơ như phân của bọ chét trưởng thành, phân và những mảnh thức ăn thừa
của vật chủ.
Trước khi chuyển sang giai đoạn nhộng bất hoạt, ấu trùng bọ chét phát triển đầy
đủ các bộ phận rồi tự nhả tơ quấn xung quanh mình để tạo thành kén. Giai đoạn
nhộng kéo dài từ 5- 7 ngày nhưng có thể tới một năm trong những điều kiện không
thuận lợi.
Bọ chét trưởng thành có kích thước nhỏ, dài khoảng 1,5-3,3mm, màu đỏ thẫm
hoặc đen, đôi chân sau thay đổi, dài, to mập để nhảy. Bọ chét trưởng thành có thể
nhảy cao đến 18 cm và xa đến 33cm. Thân chúng dẹt ở hai bên, lưng có những gai
hướng về phía sau làm hoạt động của chúng chỉ tiến về phía trước xuyên vào lông,
tóc của vật chủ và giúp chúng không bị tuột ra ngoài. Bọ chét trưởng thành tồn tại
ở trong kén cho đến khi gặp vật chủ thích hợp. Tuỳ theo điều kiện của môi trường,
bọ chét trưởng thành có thể ở trong kén tới 5 tháng để chờ vật chủ. Trong kén, bọ
chét trưởng thành nhận biết được sự có mặt của vật chủ thích hợp bằng cảm nhận
hơi nóng, mùi của cơ thể vật chủ, luồng khí, dung động của sàn và môi trường
xung quanh. Khi phát hiện được vật chủ thích hợp, bọ chét chui ngay ra khỏi kén
và tìm đến vật chủ. Đặc điểm sinh thái này chính là lý do mà người ta thấy bọ chét
trưởng thành xuất hiện nhiều khi người ta trở về nhà sau chuyến du lịch hoặc khi
dọn đến nhà mới.
Gây bệnh và truyền bệnh:
Bọ chét đốt người, để hút máu ngây bệnh sẩn ngứa, ở Việt Nam thường gặp bọ
chét chó và bọ chét mèo (Ctenocephalides felis, Ctenocephalides canis). Thương
tổn là các sẩn huyết thanh, kích thước 1-2mm, gờ cao hơn mặt da, đỉnh chóp sẩn
có mụn nước nhỏ, rất ngứa. Những trường hợp phản ứng mạnh có thể thấy hiện
tượng viêm tấy đỏ lan toả xung quanh sẩn. Thương tổn thường gặp ở phần da hở
hoặc ở những vùng da tiếp súc trực tiếp với con vật khi người ta ôm, bế chúng
như: Vùng cổ, mặt, tay, chân, vùng quanh thắt lưng. Ngoài ra bọ chét có thể là vật
chủ trung gian truyền một số bệnh. Bọ chét phương Đông (Xenopsylla cheopis)
truyền một số bệnh dịch, bệnh sốt kéo dài từ chuột sang người. Bọ chét mèo và
chó truyền bệnh sán dây từ vật chủ này sang vật chủ khác…
Triệu chứng lâm sàng khi bị bọ chét cắn
Triệu chứng lâm sàng khi bị bọ chét cắn
Điều trị:
Khống chế được sự phát triển của bọ chét là hết sức phức tạp. Bởi vì vòng đời của
bọ chét có nhiều giai đoạn phát triển ngoài vật chủ.
- Trước hết phải cắt nguồn lây. Vật nuôi trong nhà là nguồn lây đầu tiên và là
nguồn dự trữ mầm bệnh. Vì vậy, phải xác định con vật nào có bọ chét (chó,
mèo…) để loại bỏ hoặc điều trị cho chúng, đồng thời phải vệ sinh nơi ở của chúng
bằng cách phun hoặc xịt thuốc trừ sâu, thuốc diệt côn trùng để tiêu diệt trứng, ấu
trùng, nhộng và bọ chét trưởng thành.
- Điều trị sẩn ngứa ở người do bọ chét đốt.
+ Chủ yếu điều trị tại chỗ: Bôi kem kháng histamin hoặc kem corticoid hoặc DEP,
nếu có viêm tấy, bội nhiễm dùng thuốc sát khuẩn hoặc kem kháng sinh.
+ Trường hợp ngứa nhiều có thể kết hợp dùng kháng histamin toàn thân.
+ Chú ý vệ sinh quần, áo, chăn chiếu và nơi ở.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 40_8795.pdf