Giúp đỡ bắt đầu bằng hi vọng
Nếu quí vị mắc bệnh tâm thần phân liệt, quí vị không đơn
độc. Mỗi năm có hơn 2 triệu người Mỹ bị bệnh này.
Hiện giờ chưa có cách điều trị. Nhưng có hy vọng.
Cuốn sách nhỏ này có thể giúp quí vị trả lời những câu
hỏi về bệnh tâm thần phân liệt và việc điều trị bằng
RISPERDAL CONSTA.
Tìm hiểu về chứng tâm thần phân liệt
Tâm thần phân liệt là gì?
Tâm thần phân liệt là một dạng rối loạn não. Chứng bệnh này đôi
khi làm con người gặp rắc rối về chức năng trong cuộc sống hàng
ngày. Nghiên cứu cho thấy chứng tâm thần phân liệt có thể là do
mất cân bằng hóa chất trong não gây ra. Sự mất cân bằng này
có thể tạo ra quá nhiều thông điệp lẫn lộn với nhau và sinh ra các
triệu chứng.
Tại sao tôi lại mắc bệnh tâm thần phân liệt?
Người ta không biết tại sao căn bệnh này lại xảy ra ở người này
mà không xảy ra ở người khác. Được biết, bệnh tâm thần phân
liệt xảy ra đồng đều ở cả nam và nữ. Nam giới thường bắt đầu
có triệu chứng từ cuối những năm thiếu niên cho đến đầu những
năm 20 tuổi. Nữ giới thường bắt đầu có các triệu chứng ở độ tuổi
cuối những năm 20 và đầu những năm 30 tuổi. Chỉ bác sĩ mới
có thể chuẩn đoán chính xác bệnh tâm thần phân liệt
19 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1002 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Sách hướng dẫn để giúp quí vị sống với bệnh tâm thần phân liệt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
© Janssen, L.P. 2008 Tháng Một 2008 01CS850AVN
Để biết thêm thông tin
về RISPERDAL CONSTA,
hãy nói chuyện với bác
sĩ của quí vị hoặc ghé thăm
www.risperdalconsta.com.
Hãy đọc thông tin quan
trọng về sản phầm được
đính kèm.
Sách hướng dẫn
để giúp quí vị sống
với bệnh tâm thần
phân liệt
Để biết thêm thông tin
về RISPERDAL CONSTA,
hãy nói chuyện với bác
sĩ của quí vị hoặc ghé thăm
www.risperdalconsta.com.
Hãy đọc thông tin quan
trọng về sản phầm được
đính kèm.
Để có thêm thông tin về RISPERDAL CONSTA, hãy nói với bác sĩ.
Vui lòng xem Thông tin Quan trọng về Sản phẩm đi kèm.
Giúp đỡ bắt đầu bằng hi vọng
Nếu quí vị mắc bệnh tâm thần phân liệt, quí vị không đơn
độc. Mỗi năm có hơn 2 triệu người Mỹ bị bệnh này.
Hiện giờ chưa có cách điều trị. Nhưng có hy vọng.
Cuốn sách nhỏ này có thể giúp quí vị trả lời những câu
hỏi về bệnh tâm thần phân liệt và việc điều trị bằng
RISPERDAL CONSTA.
Tìm hiểu về chứng tâm thần phân liệt
Tâm thần phân liệt là gì?
Tâm thần phân liệt là một dạng rối loạn não. Chứng bệnh này đôi
khi làm con người gặp rắc rối về chức năng trong cuộc sống hàng
ngày. Nghiên cứu cho thấy chứng tâm thần phân liệt có thể là do
mất cân bằng hóa chất trong não gây ra. Sự mất cân bằng này
có thể tạo ra quá nhiều thông điệp lẫn lộn với nhau và sinh ra các
triệu chứng.
Tại sao tôi lại mắc bệnh tâm thần phân liệt?
Người ta không biết tại sao căn bệnh này lại xảy ra ở người này
mà không xảy ra ở người khác. Được biết, bệnh tâm thần phân
liệt xảy ra đồng đều ở cả nam và nữ. Nam giới thường bắt đầu
có triệu chứng từ cuối những năm thiếu niên cho đến đầu những
năm 20 tuổi. Nữ giới thường bắt đầu có các triệu chứng ở độ tuổi
cuối những năm 20 và đầu những năm 30 tuổi. Chỉ bác sĩ mới
có thể chuẩn đoán chính xác bệnh tâm thần phân liệt.
Trong cuốn sách nhỏ này là những lời trích dẫn từ những người mắc bệnh
tâm thần phân liệt đang được điều trị bằng thuốc tiêm có tác dụng lâu dài
và từ những người chăm sóc họ. Mặc dù có nhiều ví dụ về những phương
pháp điều trị thành công, kết quả của từng cá nhân có thể khác nhau.
Để có thêm thông tin về RISPERDAL CONSTA, hãy nói với bác sĩ.
Vui lòng xem Thông tin Quan trọng về Sản phẩm đi kèm.
Các triệu chứng của tâm thần phân
liệt là gì?
Những người mắc bệnh tâm thần phân liệt có thể
có những loại triệu chứng khác nhau. Những loại triệu
chứng phổ biến nhất là những triệu chứng tích cực
và những triệu chứng tiêu cực.
Dương tính nghĩa là thể hiện quá mức các triệu chứng
hơn bình thường. Âm tính nghĩa là không có những hành
vi hoặc cảm xúc trong sinh hoạt bình thường.
Các triệu chứng dương tính gồm:
• Tin vào những điều mà đa số những người khác không
nghĩ là thật hoặc đúng
• Nhìn và nghe thấy những điều mà những người
khác không thấy
• Cảm thấy lo lắng hoặc sợ hãi
• Gặp khó khăn khi cần tập trung
Các triệu chứng âm tính gồm:
• Có ít cảm xúc hay các cảm giác không phù hợp trong
một số tình huống
• Cảm xúc tách biệt với những người khác
• Có lúc gặp khó khăn trong giao tiếp ngôn ngữ với
người khác
• Mất hứng thú với công việc hàng ngày
“ Tôi phải có người nhắc
uống thuốc. Quí vị biết…
Tôi đang đấu tranh. ”
Michael
Để có thêm thông tin về RISPERDAL CONSTA, hãy nói với bác sĩ.
Vui lòng xem Thông tin Quan trọng về Sản phẩm đi kèm.
Các loại thuốc có thể giúp mang lại
hi vọng cho quí vị
Điều trị tâm thần phân liệt như
thế nào?
Hiện nay chưa có thuốc điều trị tâm thần phân liệt.
Tuy nhiên, bên cạnh một kế hoạch điều trị hoàn chỉnh,
nghiên cứu dẫn tới sự phát triển của các loại thuốc có thể
giúp quí vị kiểm soát các triệu chứng.
Các loại thuốc quí vị nên biết
Các loại thuốc điều trị tâm thần phân liệt gọi là thuốc
chống loạn thần. Người ta chưa biết chính xác những loại
thuốc này hoạt động như thế nào. Nhưng những loại thuốc
này được cho là giúp lấy lại cân bằng các hóa chất trong
não. Theo cách này, các thông điệp không bị lẫn lộn.
Các loại thuốc chống loạn thần cũ hay thông thường
đã được sử dụng trên 50 năm. Những loại thuốc này
kiểm soát các triệu chứng tâm thần phân liệt dương tính.
Những loại thuốc chống loạn thần mới, hay không điển
hình đã có trong 15 năm qua. Những loại thuốc này được
gọi là không điển hình do chúng khác với các loại thuốc
chống loạn thần truyền thống.
Khi uống các loại thuốc khác nhau
Thuốc chống loạn thần dùng cho tâm thần phân liệt được sử dụng
theo 2 cách:
• Thuốc uống hàng ngày
— Loại thuốc này được uống bằng miệng. Thường uống một
hoặc hai lần một ngày
• Thuốc tiêm có tác dụng lâu dài (LAI)
— Thuốc tiêm ở lại trong cơ thể một thời gian dài. Điều này
có nghĩa là số lần tiêm sẽ thưa hơn
“ Gia đình [bệnh nhân của tôi] rất hào
hứng khi biết có một loại thuốc tiêm có
tác dụng lâu dài mà có thể giúp đề cập
vấn đề tuân thủ bằng cách cho tôi biết
khi nào bệnh nhân bỏ một liều thuốc”.
Chuyên gia về tâm thần học
Để có thêm thông tin về RISPERDAL CONSTA, hãy nói với bác sĩ.
Vui lòng xem Thông tin Quan trọng về Sản phẩm đi kèm.
Tìm hiểu về liệu pháp tiêm tác dụng
lâu dài
Tại sao LAI có thể tốt cho quí vị
Các thuốc LAI giải phóng lượng thuốc chống loạn thần một
cách chậm và đều đặn vào cơ thể. Mỗi lần tiêm, chúng cho
phép thuốc tác dụng cả ngày lẫn đêm trong một vài tuần.
Kết quả là không cần phải sử dụng thuốc hàng ngày.
Thuốc LAI cũng giúp nhóm điều trị biết và trở nên liên quan
nếu quí vị bỏ một liều thuốc.
Điều gì làm bệnh nhân và người chăm sóc thích
liệu pháp thuốc LAI
Cho đến gần đây, quí vị có thể không biết rằng điều trị bằng LAI
là một lựa chọn. Thực tế là khi các bệnh nhân và người chăm sóc
biết về điều trị bằng LAI, họ luôn sẵn sàng thử phương pháp điều
trị này. Điều mà nhiều bệnh nhân thích ở phương pháp điều trị
bằng LAI là:
• Quí vị không phải lo lắng về việc quên không uống thuốc tâm
thần phân liệt hàng ngày
• Điều này có nghĩa là mỗi ngày bớt được việc uống một viên
thuốc
• Đầu óc quí vị được thanh thản vì quí vị biết rằng quí vị đã uống
thuốc cho ngày đó
• Quí vị không phải lo lắng về việc uống thuốc quá nhiều
do ngẫu nhiên
Để có thêm thông tin về RISPERDAL CONSTA, hãy nói với bác sĩ.
Vui lòng xem Thông tin Quan trọng về Sản phẩm đi kèm.10
Thuốc LAI được sử dụng như thế nào
Các loại thuốc LAI được tiêm giống với nhiều loại thuốc
khác, bởi các bác sĩ và y tá được đào tạo. Những bác sĩ và
y tá này thường xuyên tiêm cho những người mắc bệnh
tâm thần phân liệt. Hầu hết các mũi tiêm nằm trên phần
cơ lớn trên cơ thể như:
• Mông (cơ mông)
• Vai (cơ đen ta)
Khi tiêm, quí vị có thể cảm thấy hơi khó chịu. Mỗi người
có mức độ chịu đau khác nhau. Việc quí vị cảm thấy thế
nào trong khi tiêm là một vấn đề cá nhân.
Tương tự, nếu quí vị cảm thấy ngượng ngùng về việc tiêm,
đừng lo lắng. Y tá hoặc bác sĩ sẽ giúp quí vị cảm thấy
thoải mái. Trong phần lớn trường hợp, quí vị sẽ được yêu
cầu để lộ chỉ một vùng da nhỏ. Thường thì quí vị không
phải cởi bỏ quần áo để tiêm. Hãy nhớ, việc tiêm sẽ nhanh
chóng qua đi.
Quí vị có thể được lợi từ thuốc LAI
không? Hãy khám phá!
Hãy hoàn thành bản liệt kê kiểm tra sau đây. Nếu câu trả lời của quí
vị là có cho bất cứ tuyên bố nào, quí vị hãy mang theo bản liệt
kê kiểm tra vào lần khám bác sĩ tiếp theo. Sau đó, nói chuyện
với bác sĩ và nhóm điều trị cho quí vị để quyết định liệu thuốc LAI
có phải là lựa chọn tốt cho quí vị hay không.
Tôi muốn:
Uống thuốc tâm thần phân liệt bớt CÓ KHÔNG
thường xuyên hơn
Thử một thứ khác mà có thể giúp CÓ KHÔNG
kiểm soát các triệu chứng của tôi
Phải thườngxuyên tiếp xúc với CÓ KHÔNG
nhóm điều trị của tôi
Để có thêm thông tin về RISPERDAL CONSTA, hãy nói với bác sĩ.
Vui lòng xem Thông tin Quan trọng về Sản phẩm đi kèm.1
RISPERDAL CONSTA—thuốc
LAI có thể mang lại hi vọng cho
nhiều người
Bác sĩ của quí vị kê thuốc RISPERDAL CONSTA để giúp
kiểm soát các triệu chứng tâm thần phân liệt của quí
vị. RISPERDAL CONSTA đã giúp đỡ những người mắc
bệnh tâm thần phân liệt tại hơn 50 quốc gia trên thế giới.
Một lần tiêm thuốc RISPERDAL CONSTA có thể giúp kiểm
soát các triệu chứng tâm thần phân liệt trong 2 tuần.
Việc thuốc kiểm soát hiệu quả các triệu chứng giúp quí
vị giảm bệnh, trở lại giống bản thân mình hơn.
Một vài mục tiêu có thể đạt được
Các thuốc LAI như RISPERDAL CONSTA có thể làm giảm
những triệu chứng của tâm thần phân liệt. Khi quí vị cảm
thấy khá hơn, quí vị có thể:
• Quay trở lại các hoạt động hàng ngày như mua sắm
và nấu nướng
• Sắp đặt và làm việc theo các mục tiêu cá nhân như:
— Quay lại làm việc
— Đi học trở lại
• Tham gia các hoạt động có ý nghĩa như hòa mình với
bạn bè và gia đình hoặc tập thể dục
Khi quí vị được điều trị bằng RISPERDAL CONSTA theo chỉ
dẫn của bác sĩ như một phần của quá trình điều trị, quí vị có
thể làm được nhiều việc hơn là quí vị muốn.
Tiêm thuốc RISPERDAL CONSTA như
thế nào?
RISPERDAL CONSTA được tiêm vào phía trên mông bởi
một chuyên gia chăm sóc y tế 2 tuần một lần. Quí vị có thể
chỉ cần hạ thấp cạp quần của quí vị một lúc khi tiêm.
Trong suốt ba tuần đầu điều trị bằng RISPERDAL CONSTA,
bác sĩ có thể kê thuốc uống chữa bệnh tâm thần cùng với
RISPERDAL CONSTA. Thông thường chỉ cần dùng loại
thuốc uống này trong thời gian đầu điều trị.
Để có thêm thông tin về RISPERDAL CONSTA, hãy nói với bác sĩ.
Vui lòng xem Thông tin Quan trọng về Sản phẩm đi kèm.1
Hãy nhớ, quí vị có sự hỗ trợ từ nhóm
điều trị của quí vị
Khi quí vị uống RISPERDAL CONSTA, quí vị sẽ đến
phòng khám của bác sĩ hoặc trung tâm y tế để tiêm
2 tuần một lần. Nhóm điều trị sẽ có mặt ở đó để hỗ trợ
quí vị—từng bước của quá trình điều trị.
Nhóm điều trị sẽ:
• Giúp theo dõi các triệu chứng và tiến trình điều trị
• Lắng nghe những băn khoăn của quí vị
• Trả lời bất cứ câu hỏi nào của quí vị
Quí vị nên hợp tác với nhóm điều trị để đảm bảo rằng quí
vị không bỏ một lần tiêm nào; cách này giúp quí vị nhận
thuốc đúng giờ.
Các thành viên của nhóm điều trị gồm:
• Quí vị • Các bác sĩ
• Các y tá xã hội • Người làm công tác
• Người quản lý ca bệnh • Các nhà tâm lý học
• Các tư vấn viên ngang hàng • Các thành viên trong gia
đình và bạn bè
“ Tôi đánh dấu [lần tiêm của tôi]
lên lịch…và tôi biết khi nào tôi
phải tới [phòng khám của bác
sĩ]. Tôi muốn đi tiêm theo định
kì bởi vì…tôi nhận được thuốc
của tôi…và tôi có một bác
sĩ trò chuyện với tôi, lắng
nghe những gì tôi nói và trả
lời những câu hỏi của tôi”.
Janice
Để có thêm thông tin về RISPERDAL CONSTA, hãy nói với bác sĩ.
Vui lòng xem Thông tin Quan trọng về Sản phẩm đi kèm.1
Những câu hỏi thường gặp
Liệu tôi có bị tác dụng phụ khi uống
RISPERDAL CONSTA?
Một số người gặp tác dụng phụ. Nói chuyện với nhóm điều
trị cho quí vị về những tác dụng phụ cụ thể của bất cứ loại
thuốc nào quí vị uống. Khi quí vị nói chuyện một cách cởi
mở, nhóm điều trị có thể:
• Làm việc với quí vị để hạn chế các tác dụng phụ
• Đảm bảo quí vị uống những loại thuốc có tác dụng tốt
và mang lại lợi ích điều trị tốt nhất
Trong một nghiên cứu về những người sử dụng thuốc RISPERDAL
CONSTA, các tác dụng phụ thường gặp nhất trong điều trị tâm thần
phân liệt là buồn ngủ, bồn chồn, rùng mình và căng cứng cơ,
nôn nao ở dạ dày, táo bón, khô miệng, cảm giác mệt mỏi,
và tăng cân.
Nên xem xét những thông tin an toàn
nào khác?
Những bệnh nhân cao tuổi mắc bệnh mất trí được điều trị
tâm lý bằng thuốc chữa bệnh tâm thần không điển hình
có nguy cơ tử vong gia tăng nếu đem so sánh với thuốc
trấn an. RISPERDAL CONSTA (risperidone) không được
phép sử dụng trong điều trị những bệnh nhân bị rối loạn
tâm thần có liên quan đến mất trí nhớ.
Các nghiên cứu cho thấy một nguy cơ ngày càng tăng là các
tác dụng phụ liên quan đến tăng đường huyết, đôi khi dẫn
đến tử vong ở những bệnh nhân được điều trị loại thuốc này,
gồm có RISPERDAL CONSTA. Một số người cần xét nghiệm
đường huyết định kỳ.
Có thể quí vị đã nghe nói đến thuật ngữ “loạn vận động
muộn”. Đó là những cử động giật cơ mặt hoặc cơ thể chậm,
không thể kiểm soát và dai dẳng, có thể do tất cả các thuốc
loại này gây ra. Nếu quí vị có những triệu chứng này, hãy nói
chuyện với bác sĩ của quí vị.
Để có thêm thông tin về RISPERDAL CONSTA, hãy nói với bác sĩ.
Vui lòng xem Thông tin Quan trọng về Sản phẩm đi kèm.1
Một tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng đã gặp
với loại thuốc này, trong đó có RISPERDAL CONSTA,
được biết như là NMS, hoặc hội chứng an thần ác tính.
NMS có đặc điểm cứng cơ, sốt và có thể rất
nghiêm trọng.
RISPERDAL CONSTA cần được sử dụng thận trọng
ở người bị động kinh, hay có tiền sử bị động kinh,
hoặc có những tình trạng làm tăng nguy cơ mắc bệnh
động kinh.
RISPERDAL CONSTA và những thuốc cùng loại có thể
làm tăng lượng một loại hoocmôn trong máu được biết
như là prolactin, gây ra rối loạn nội tiết tố chất prolactin.
Prolactin trong máu liên tục tăng nếu tiếp tục sử dụng
thuốc. Một số tác dụng phụ đã thấy được với những loại
thuốc này gồm có mất kinh; vú sinh ra sữa; vú phát triển
ở nam giới; và không thể cường dương. Mối liên hệ giữa
nồng độ prolactin và các tác dụng phụ vẫn là điều bí ẩn.
Một số người sử dụng RISPERDAL CONSTA có thể cảm
thấy chóng mặt hoặc mê sảng khi đứng hoặc ngồi dậy
quá đột ngột.
Bằng cách từ từ đứng lên hoặc ngồi dậy và tuân thủ những
hướng dẫn của bác sĩ về liều thuốc, tác dụng phụ này có thể
giảm bớt hoặc biến mất theo thời gian.
Thông báo với bác sĩ nếu quí vị đang mang thai hoặc nếu quí
vị có ý định mang thai trong khi dùng RISPERDAL CONSTA.
Không nuôi con bằng sữa mẹ nếu quí vị đang dùng
RISPERDAL CONSTA.
RISPERDAL CONSTA có thể ảnh hưởng tới sự tỉnh táo hay
khả năng lái xe của quí vị; vì vậy, không nên lái xe hay vận
hành máy móc trước khi nói chuyện với bác sĩ của quí vị.
RISPERDAL CONSTA có thể ảnh hưởng đến sự tỉnh táo
và kỹ năng lái mô-tô; hãy thận trọng cho đến khi tác dụng của
RISPERDAL CONSTA được biết đến.
Tránh dùng các loại nước uống có cồn trong khi dùng thuốc
RISPERDAL CONSTA.
Một số loại thuốc có tương tác với RISPERDAL CONSTA.
Hãy thông báo với chuyên viên y tế về bất cứ loại thuốc hay
các chất bổ sung nào quí vị đang uống.
Nếu quí vị có bất cứ câu hỏi gì về RISPERDAL CONSTA hay
việc điều trị của quí vị, hãy nói chuyện với bác sĩ của quí vị.
Để có thêm thông tin về RISPERDAL CONSTA, hãy nói với bác sĩ.
Vui lòng xem Thông tin Quan trọng về Sản phẩm đi kèm.0
Liệu tiêm có đau không?
Trong một cuộc thử nghiệm lâm sàng, người sử dụng
RISPERDAL CONSTA nói rằng họ cảm thấy hơi đau với
lần tiêm đầu tiên. Những mũi tiêm sau càng đỡ đau hơn.
Tôi có thể làm gì hơn để đạt được kết quả
tốt nhất từ quá trình điều trị của tôi?
Để đạt được kết quả tốt nhất từ quá trình điều trị của
quí vị:
• Uống thuốc của quí vị theo chỉ dẫn của bác sĩ
• Hãy kiên nhẫn. Cần phải có thời gian để thuốc phát huy
tác dụng trong cơ thể của quí vị
• Giữ liên lạc với nhóm điều trị cho quí vị
• Học cách giảm bớt mức căng thẳng của quí vị
• Đặt ra các mục tiêu thực tế có thể đạt được
Bảo hiểm y tế có thanh toán cho thuốc
RISPERDAL CONSTA?
Hầu hết các cơ quan bảo hiểm y tế đều thanh toán chi phí
thuốc RISPERDAL CONSTA.
Janssen, L.P., công ty sản xuất thuốc RISPERDAL CONSTA,
có thể giúp bệnh nhân khó có khả năng thanh toán cho
việc điều trị của mình. Các bệnh nhân có chi phí y tế cao
và các bệnh nhân không được thanh toán thuốc bán theo
toa có thể đủ điều kiện để nhận sự trợ giúp này. Để biết
thêm thông tin về Chương trình Hỗ trợ Bệnh nhân
RISPERDAL CONSTA, hãy gọi số 1-00-5-7, từ 9h
sáng đến 5h chiều, giờ ET, từ thứ Hai đến thứ Sáu.
Để có thêm thông tin về RISPERDAL CONSTA, hãy nói với bác sĩ.
Vui lòng xem Thông tin Quan trọng về Sản phẩm đi kèm.
Các nguồn tài liệu cung cấp
kiến thức
www.risperdalconsta.com
Trang web chính thức của RISPERDAL CONSTA
sẽ cho quí vị thông tin bổ sung quan trọng
về RISPERDAL CONSTA.
www.janssen.com
Trang web này cung cấp những thông tin giá trị
về những lựa chọn điều trị các bệnh tâm thần.
www.nami.org
1-800-950-NAMI (6264)
Tổ chức Quốc gia về Bệnh Tâm thần (NAMI) hỗ trợ những
người bị bệnh tâm thần và gia đình, bạn bè của họ.
www.nimh.nih.gov
1-866-615-6464 (đường dây miễn phí)
Viện Sức khỏe Tâm thần Quốc gia (NIMH) đưa ra những
thông tin về các bệnh tâm thần và các lựa chọn điều trị.
www.mentalwellness.com
Nguồn tài liệu trực tuyến về bệnh tâm thần phân liệt,
rối loạn lưỡng cực, và các thông tin về sức khỏe tâm
thần chung.
www.mentalhealthamerica.net
1-00-99-
Hội Sức khỏe Tâm thần Hoa Kỳ, trước đây được biết như
là Hiệp hội Sức khỏe Tâm thần Quốc gia, là một tổ chức
phi lợi nhuận sớm nhất và lớn nhất của quốc gia về sức
khỏe tâm thần và bệnh tâm thần.
www.schizophrenia.com
Trang web này cung cấp thông tin, hỗ trợ và giáo dục
về bệnh tâm thần phân liệt.
© Janssen, L.P. 2008 Tháng Một 2008 01CS850AVN
Để biết thêm thông tin
về RISPERDAL CONSTA,
hãy nói chuyện với bác
sĩ của quí vị hoặc ghé thăm
www.risperdalconsta.com.
Hãy đọc thông tin quan
trọng về sản phầm được
đính kèm.
Sách hướng dẫn
để giúp quí vị sống
với bệnh tâm thần
phân liệt
Để biết thêm thông tin
về RISPERDAL CONSTA,
hãy nói chuyện với bác
sĩ của quí vị hoặc ghé thăm
www.risperdalconsta.com.
Hãy đọc thông tin quan
trọng về sản phầm được
đính kèm.
DESCRIPTION
RISPERDAL® (risperidone) is a psychotropic agent belonging to the chemical class of benzisoxazole derivatives. The
chemical designation is 3-[2-[4-(6-fluoro-1,2-benzisoxazol-3-yl)-1-piperidinyl]ethyl]-6,7,8,9-tetrahydro-2-methyl-4H-
pyrido[1,2-a]pyrimidin-4-one. Its molecular formula is C23H27FN4O2 and its molecular weight is 410.49. The structural
formula is:
Risperidone is practically insoluble in water, freely soluble in methylene chloride, and soluble in methanol and 0.1 N HCl.
RISPERDAL® CONSTA® (risperidone) Long-Acting Injection is a combination of extended release microspheres for
injection and diluent for parenteral use.
The extended release microspheres formulation is a white to off-white, free-flowing powder that is available in dosage
strengths of 12.5, 25, 37.5, or 50 mg risperidone per vial. Risperidone is micro-encapsulated in 7525 polylactide-co-
glycolide (PLG) at a concentration of 381 mg risperidone per gram of microspheres.
The diluent for parenteral use is a clear, colorless solution. Composition of the diluent includes polysorbate 20, sodium
carboxymethyl cellulose, disodium hydrogen phosphate dihydrate, citric acid anhydrous, sodium chloride, sodium
hydroxide, and water for injection. The microspheres are suspended in the diluent prior to injection.
RISPERDAL® CONSTA® is provided as a dose pack, consisting of a vial containing the microspheres, a pre-filled
syringe containing the diluent, a SmartSite® Needle-Free Vial Access Device, and one Needle-Pro® 20 G TW safety
needle.
CLINICAL PHARMACOLOGY
Pharmacodynamics
The mechanism of action of RISPERDAL® (risperidone), as with other drugs used to treat schizophrenia, is unknown.
However, it has been proposed that the drug's therapeutic activity in schizophrenia is mediated through a combination of
dopamine Type 2 (D2) and serotonin Type 2 (5HT2) receptor antagonism. Antagonism at receptors other than D2 and
5HT2 may explain some of the other effects of RISPERDAL®.
RISPERDAL® is a selective monoaminergic antagonist with high affinity (Ki of 0.12 to 7.3 nM) for the serotonin Type 2
(5HT2), dopamine Type 2 (D2), 1 and 2 adrenergic, and H1 histaminergic receptors. RISPERDAL® acts as an
antagonist at other receptors, but with lower potency. RISPERDAL® has low to moderate affinity (Ki of 47 to 253 nM) for
the serotonin 5HT1C, 5HT1D, and 5HT1A receptors, weak affinity (Ki of 620 to 800 nM) for the dopamine D1 and
haloperidol-sensitive sigma site, and no affinity (when tested at concentrations >10-5 M) for cholinergic muscarinic or ß1
and ß2 adrenergic receptors.
Pharmacokinetics
Absorption
After a single intramuscular (gluteal) injection of RISPERDAL® CONSTA® (risperidone), there is a small initial release of
the drug (<about 1% of the dose), followed by a lag time of 3 weeks. The main release of the drug starts from 3 weeks
onward, is maintained from 4 to 6 weeks, and subsides by 7 weeks following the intramuscular (IM) injection. Therefore,
oral antipsychotic supplementation should be given during the first 3 weeks of treatment with RISPERDAL® CONSTA® to
maintain therapeutic levels until the main release of risperidone from the injection site has begun (see DOSAGE AND
ADMINISTRATION). Following single doses of RISPERDAL® CONSTA®, the pharmacokinetics of risperidone,
9–hydroxyrisperidone (the major metabolite), and risperidone plus 9–hydroxyrisperidone were linear in the dosing range
of 12.5 mg to 50 mg.
The combination of the release profile and the dosage regimen (IM injections every 2 weeks) of RISPERDAL®
CONSTA® results in sustained therapeutic concentrations. Steady-state plasma concentrations are reached after 4
injections and are maintained for 4 to 6 weeks after the last injection. Following multiple doses of 25 mg to 50 mg
RISPERDAL® CONSTA®, plasma concentrations of risperidone, 9–hydroxyrisperidone and risperidone plus
9–hydroxyrisperidone were linear.
Distribution
Once absorbed, risperidone is rapidly distributed. The volume of distribution is 1-2 L/kg. In plasma, risperidone is bound
to albumin and 1-acid glycoprotein. The plasma protein binding of risperidone is approximately 90%, and that of its
major metabolite, 9–hydroxyrisperidone, is 77%. Neither risperidone nor 9–hydroxyrisperidone displaces each other
from plasma binding sites. High therapeutic concentrations of sulfamethazine (100 mcg/mL), warfarin (10 mcg/mL),
and carbamazepine (10 mcg/mL) caused only a slight increase in the free fraction of risperidone at 10 ng/mL and of
9–hydroxyrisperidone at 50 ng/mL, changes of unknown clinical significance.
Metabolism and Drug Interactions
Risperidone is extensively metabolized in the liver. The main metabolic pathway is through hydroxylation of risperidone to
9–hydroxyrisperidone by the enzyme, CYP 2D6. A minor metabolic pathway is through N-dealkylation. The main
metabolite, 9–hydroxyrisperidone, has similar pharmacological activity as risperidone. Consequently, the clinical effect of
the drug (i.e., the active moiety) results from the combined concentrations of risperidone plus 9–hydroxyrisperidone.
CYP 2D6, also called debrisoquin hydroxylase, is the enzyme responsible for metabolism of many neuroleptics,
antidepressants, antiarrhythmics, and other drugs. CYP 2D6 is subject to genetic polymorphism (about 6%-8% of
Caucasians, and a very low percentage of Asians, have little or no activity and are “poor metabolizers”) and to inhibition
by a variety of substrates and some non-substrates, notably quinidine. Extensive CYP 2D6 metabolizers convert
risperidone rapidly into 9–hydroxyrisperidone, whereas poor CYP 2D6 metabolizers convert it much more slowly.
Although extensive metabolizers have lower risperidone and higher 9–hydroxyrisperidone concentrations than poor
metabolizers, the pharmacokinetics of the active moiety, after single and multiple doses, are similar in extensive and
poor metabolizers.
The interactions of RISPERDAL® CONSTA® and other drugs have not been systematically evaluated in human subjects.
Risperidone could be subject to two kinds of drug-drug interactions (see PRECAUTIONS - Drug Interactions). First,
inhibitors of CYP 2D6 interfere with conversion of risperidone to 9–hydroxyrisperidone. This occurs with quinidine, giving
essentially all recipients a risperidone pharmacokinetic profile typical of poor metabolizers. The therapeutic benefits and
adverse effects of risperidone in patients receiving quinidine have not been evaluated, but observations in a modest
number (n70) of poor metabolizers given risperidone do not suggest important differences between poor and
extensive metabolizers. Second, co-administration of carbamazepine and other known enzyme inducers (e.g.,
phenytoin, rifampin, and phenobarbital) with risperidone cause a decrease in the combined plasma concentrations of
risperidone and 9–hydroxyrisperidone (see PRECAUTIONS - Drug Interactions). It would also be possible for
risperidone to interfere with metabolism of other drugs metabolized by CYP 2D6. Relatively weak binding of risperidone
to the enzyme suggests this is unlikely.
In a drug interaction study in schizophrenic patients, 11 subjects received oral risperidone titrated to 6 mg/day for 3
weeks, followed by concurrent administration of carbamazepine for an additional 3 weeks. During co-administration, the
plasma concentrations of risperidone and its pharmacologically active metabolite, 9–hydroxyrisperidone, were
decreased by about 50%. Plasma concentrations of carbamazepine did not appear to be affected. Co-administrati
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- patient-brochure-vietnamese-pd-.pdf