1962: Corselis: SSTT trước tuổi già và tuổi già
(presenile & senile dementias) có bất thường bệnh học
giống nhau
1983: Coyle và cs: thiếu hụt Acetylcholine ở vỏ não
1995: xác định đầu tiên bất thường gene trong gia
đình AD (Presenilin 1 và 2)
91 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 594 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Sa sút trí tuệ trong alzheimer: chẩn đoán và điều trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PGS.TS CAO PHI PHONG
Sa sút Trí tuệ trong Alzheimer:
chẩn đoán và điều trị
2016
Xin chào, tôi là B..
Tôi bị sa sút trí tuệ
Khác biệt giữa AD và SSTT
SSTT là triệu chứng
và
AD là nguyên nhân của triệu chứng
Bn có thể có dạng SSTT mà hoàn toàn không liên hệ AD
Bệnh Alzheimer là gì?
Bệnh Alzheimer (AD):
Bệnh tiến triển ở não, không thể đảo ngược
Phá hủy trí nhớ dần dần và rối loạn nhận thức
AD tăng theo tuổi, hầu hết xuất hiện triệu chứng đầu tiên sau 60 tuổi
AD không là một phần của lão hóa bình thường
Lịch sử
Tháng 11 năm 1906, hội nghị các nhà
tâm thần học tại Đức
Alois Alzheimer trình bày bệnh học
tìm thấy ở một phụ nữ 56 tuổi chết sau
sa sút trí tuệ tiến triển
Bn nữ 51 tuổi nhập viện Frankfort năm 1901 vì SSTT
tiến triển và chết năm 1906. Bn được autopsy, ghi
nhận bất thường sau này được gọi là AD
Đại thể não:
-Teo vỏ não
- Các rãnh não lan rộng
- Não thất lớn ra
Ca này không có phản ứng tức
thời, đến 1910 Kraepelin nói đến
nó như “Alzheimer’s disease”(Sa
sút trí tuệ trước tuổi già
(presenile)) trong cuốn sách tâm
thần của ông.
1962: Corselis: SSTT trước tuổi già và tuổi già
(presenile & senile dementias) có bất thường bệnh học
giống nhau
1983: Coyle và cs: thiếu hụt Acetylcholine ở vỏ não
1995: xác định đầu tiên bất thường gene trong gia
đình AD (Presenilin 1 và 2)
Sinh bệnh học AD
(Pathophysiology of Alzheimer’s disease)
Não người trưởng thành:
100 tỉ nơ-ron,
các nhánh, nối kết hơn 100 tỉ tỉ
xi-nap
"rừng tế bào thần kinh".
Các tín hiệu di chuyển qua rừng
thần kinh tạo nên cơ sở của trí
nhớ, tư duy, và cảm xúc.
Các nơ-ron bị phá hủy trong bệnh
Alzheimer's.
Các nơ-ron nối kết nhau
tại các xi-nap.
Khi sự nạp điện(điện thế
động) lan đến xi-nap, kích
hoạt phóng thích các hoá
chất được gọi:
chất dẫn truyền thần kinh
Thay đổi bệnh lý
(Vùng vỏ bên trong mũi, entorhinal=interior to the rhinal sulcus, located
in the medial temporal lobe
Bệnh Alzheimer
Não bình thường
không mắc bệnh Não bị bệnh Alzheimer
đang tiến triển
Hai não đối chiếu nhau
Vỏ não teo lại, các vùng đang bị tổn
thương có liên quan đến chức năng tư
duy, lên kế hoạch và trí nhớ.
Sự teo rút nghiêm trọng ở hồi hải mã,
một vùng vỏ não giữ vai trò tạo nên ký
ức mới.
Các não thất giãn to ra.
Mô bị bệnh Alzheimer:
Số lượng nơ-ron và xi-nap thần
kinh giảm.
1. Các mảng xơ (các đám bất
thường của các mảnh protein) tích
tụ giữa các nơ-ron.
2. Nơ-ron đã và đang bị hủy
hoại chứa các đám xơ rối
(hình thành từ các dải sợi xoắn
của một protein khác.)
Các nhà khoa học không chắc nguyên
nhân gây hủy hoại tế bào trong AD,
nhưng các mảng xơ và các đám xơ
rối là những nghi phạm chính
Mảng xơ: plaques
Đám xơ rối: tangles
Dấu hiệu AD
Beta-amyloid plaques: protein lắng xuống dày đặc và
thành phần của tế bào kết tụ bên ngoài và xung quanh nơ-ron
Đám xơ rối tơ thần kinh (neurofibrillary tangles): các sợi
xoắn lại tạo ra bên trong tế bào
Đám xơ rối tơ thần kinh (neurofibrillary tangles)
Bó các sợi tơ trong
cytoplasm thay thế hay
bao quanh nhân tế
bào. Tao cặp sợi tơ
xoắn ốc : tau protein
hyperphosphorylated
Các mảng xơ tạo thành khi
các mảnh protein gọi là beta-
amyloid dồn cục lại với nhau.
Beta-amyloid có nguồn
gốc từ một protein lớn hơn
có trong màng chất béo bao
quanh tế bào thần kinh.
Gây tác hại nhất beta-amyloid là các nhóm riêng lẽ một vài mảnh nhỏ
hơn là bản thân các mảng xơ,.Các cục nhỏ có thể ngăn cản đường
dẫn truyền tín hiệu, kích hoạt các tế bào hệ miễn dịch khởi phát viêm
và thực bào các tế bào bị hủy hoại
Amyloid precursor protein(APP): protein màng tế bào và hướng ra
ngoài. Quan trong: phát triển, sống sót và sửa chữa nơ-ron
Enzyme cắt APP thành mảnh vụn, quan trọng nhất AD: Beta-Amyloid
Beta-amyloid bám vào các thành phần khác ở ngoài tế bào
của nơ-ron, tạo mảng xơ gặp trong não bn AD
Phân tử di truyền
Giả thuyết TAU
Protein TAU giúp ổn định microtubules, trong AD, TAU thay đổi gây
microtubules đổ sập và các protein TAU kết tụ tạo neurofibrillary tangles
Các đám xơ rối phá hủy hệ
thống dẫn truyền tế bào
Hình thành các đám xơ rối:
TAU gãy vụn thành các dãy xoắn gọi là
các đám xơ rối.
- Các đường dẫn không còn thẳng
- Chúng tách rời nhau ra và tan rã.
- Các dưỡng chất và các chất thiết yếu
khác không còn di chuyển qua các tế
bào được nữa, và cuối cùng nó sẽ chết
Hình ảnh kính hiển vi điện tử cho thấy vài
vùng còn bình thường và các vùng khác có
các đám xơ rối đang được tạo thành
Giả thuyết presenilin
Presenilin là thành phần chủ yếu của enzymes tách APP ở
vị trí gamma secretase(catalytic core), đột biến presenilins
gây sản xuất A-beta 42 và A-beta 43 peptides
Apolipoprotein E
Giả thuyết plasmin
Não bn AD có thể nồng độ plasmin thấp hơn
Sản xuất nhiều hơn amyloid peptide cùng với ít
thoái hóa hiệu quả, sẽ kết cụm và kết tập A-beta
Giả thuyết calcium
điều chỉnh calcium trong nhiều qui trình thần kinh
bao gồm;
- syaptic plasticity
- apoptosis
gia tăng calcium nội bào gây tổn thương:
- tích tụ amyloid-beta
- hyperphosphorylationTAU
- chết nơ-ron
Giả thuyết gốc tự do
Tổn thương oxy
hóa từ phân tử gốc
tự do gây tổn
thương nơ-ron
NC tăng
homocysteine gia
tăng nguy cơ AD
Giả thuyết chất dẫn truyền thần kinh
Giảm đáng kể choline acetyltransferase và mất nơ-ron
cholinergic trong não
Hạch nền, thùy trán và hippocampus
Giảm noradrenergic và serotonergic do thoái hóa nhân
thân não như:
- locus coeruleus
- và dorsal raphe
Các giai đoạn của AD
Các mảng xơ và các đám xơ rối (biểu thị bằng các vùng tô màu xanh) có
khuynh hướng lan ra khắp toàn bộ vỏ não. Tốc độ tiến triển thay đổi rất lớn.
Bệnh nhân bị Alzheimer sống trung bình tám năm, nhưng một số người có
thể sống tới 20 năm.
Biến đổi sớm nhất AD – có thể bắt
đầu 20 năm hoặc lâu hơn trước khi
được chẩn đoán.
Các giai đoạn AD từ nhẹ tới vừa –
thông thường kéo dài từ 2 - 10 năm.
Giai đoạn bệnh Alzheimer nặng –
có thể kéo dài từ 1 - 5 năm.
Các giai đoạn sớm nhất của AD
Học tập và trí nhớ
Tư duy và lập kế hoạch
Các mảng xơ và các đám xơ rối bắt đầu xuất hiện
Giai đoạn bệnh Alzheimer từ
nhẹ đến trung bình
Các mảng xơ và các đám xơ rối lan
đến các vùng có liên quan đến:
Nói và hiểu lời nói
Cảm nhận bản thể có liên quan
đến các đối tượng xung quanh
biểu hiện các biến đổi về nhân cách và hành vi, cũng
như khó khăn trong việc nhận ra bạn bè và người thân
Bệnh Alzheimer trầm trọng
Bệnh Alzheimer đang tiến triển,
mất dần năng lực giao tiếp,
không nhận ra người nhà và người thân
cũng như năng lực tự săn sóc bản thân
.phần lớn vỏ não bị tổn thương nghiêm trọng.
Não teo lại đột ngột do các tế bào bị hủy hoại rộng hơn.
Từ giai đoạn trung bình đến nặng ảnh hưởng sinh
hoạt hàng ngày trong cuộc sống.
Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ
Bệnh Alzheimer’s liên quan tổn thương không ngừng
của tế bào não,
Nguyên nhân vẫn còn là điều bí ẩn.
Tuy nhiên, xác định được các yếu tố nguy cơ làm tăng
khả năng tiến triển bệnh Alzheimer’s
Yếu tố nguy cơ biết nhiều nhất là sự gia tăng tuổi tác.
Cứ 8 người Mỹ tuổi từ 65 trở lên thì có 1 người mắc AD
Một nửa số người từ 85 tuổi trở lên mắc bệnh này.
Tuổi tác
Yếu tố nguy cơ tiền sử mắc bệnh trong gia đình.
(Khi bệnh lan truyền trong gia đình, yếu tố di truyền học (cấu trúc gen)
hoặc môi trường, hoặc cả hai, có thể đóng một vai trò nhất định)
Gene tăng nguy cơ mắc AD
(không chứng minh cá thể mang gen đó sẽ tiến triển thành bệnh.
Nghiên cứu khám phá ra một số gen hiếm gặp, cá thể mang gen đó
gần như chắc chắc sẽ mắc bệnh Alzheimer’s)
Tiền sử mắc bệnh trong gia đình và di
truyền học
Tương tác phức tạp giữa gene và các yếu tố nguy cơ
khác.
Tuổi tác, tiền sử mắc bệnh trong gia đình và di truyền là
những yếu tố nguy cơ mà chúng ta không thể thay đổi.
Hiện nay, nghiên cứu các yếu tố nguy cơ khác có thể hạn
chế thông qua việc lựa chọn lối sống, và tầm soát tình trạng
sức khỏe.
Các yếu tố nguy cơ khác
Mối liên hệ giữa chấn thương đầu nghiêm trọng
và nguy cơ mắc bệnh Alzheimer’s trong tương lai,
đặc biệt là khi xảy ra nhiều lần hoặc dẫn đến bất
tỉnh.
Chấn thương đầu
(Bảo vệ não bằng cách thắt dây an toàn, đội mũ bảo hiểm
khi đi xe, chơi thể thao, và có biện pháp "chống té ngã”)
Các bằng chứng mới có mối liên hệ giữa sức khỏe của
não và của tim.
(Mỗi nhịp tim bơm khoảng 20% đến 25% lượng máu lên não, các tế bào
não sử dụng ít nhất 20% chất dinh dưỡng và oxy mà máu mang theo)
Nguy cơ phát triển bệnh Alzheimer’s hoặc chứng suy
giảm trí nhớ liên quan đến mạch máu đang gia tăng bởi các
vấn đề gây hại đến tim hoặc mạch máu.
( Bệnh cao huyết áp, bệnh tim, đột quỵ, tiểu đường và cholesterol cao)
Mối liên hệ giữa não và tim
Chiến lược nhằm hạn chế sự lão hóa nói chung có thể
giúp não bộ cũng như cơ thể khỏe mạnh, bảo vệ chống lại
việc tiến triển bệnh Alzheimer’s hoặc các rối loạn liên quan.
Sự lão hóa thông thường
Cố gắng giữ trọng lượng cơ thể trong giới hạn được khuyến cáo,
tránh hút thuốc lá và uống rượu bia quá độ, sinh hoạt gần gũi với
cộng đồng và tích cực rèn luyện cơ thể cũng như trí óc..
Dịch tễ học của AD
Ước tính 35,6 triệu trên thế giới có SSTT năm 2010
Tỉ lệ hiện mắc SSTT tăng gấp đôi mỗi 20 năm
115,4 triệu người bị SSTT năm 2050
AD nguyên nhân hàng đầu: 60-70% SSTT
Số ca AD ở Mỹ ước tính tăng gấp 3 lần: 13,2 triệu vào
năm 2050 (trừ khi có biện pháp điều trị và phòng ngừa)
Hiện nay có hơn 5 triệu người Mỹ sống chung với bệnh
Alzheimer’s,
Trên 16 triệu người vào năm 2050.
Trong 10 nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong ở Mỹ,
(Bệnh Alzheimer’s là nguyên nhân duy nhất không
có cách phòng ngừa, điều trị hay thậm chí là không
có biện pháp làm chậm tiến trình phát triển bệnh)
Bệnh Alzheimer’s ngày càng nhiều mối quan tâm trong
cộng đồng dân cư Châu Á – Thái Bình Dương(50 quốc gia).
(Tại Mỹ có hơn 14 triệu người châu Á, (trên 1 triệu người Hawaii bản địa
và cư dân Quần đảo Thái Bình Dương. Người châu Á chiếm hơn 5% dân
số nước Mỹ. Số lượng người dân APIs được kì vọng sẽ vượt trên 40
triệu người vào năm 2050).
Triệu chứng của AD
Triệu chứng cơ năng
10 triệu chứng báo hiệu AD
1. Mất trí nhớ
2. Khó khăn thực hiện các thao tác quen thuộc
3. Vấn đề ngôn ngữ
4. Định hướng về thời gian và không gian
5. Giảm hay nghèo nàn trong phán xét
6. Có vấn đề trong ý nghỉ trừu tượng
7. Để không đúng chổ
8. Thay đổi khí sắc và hành vi
9. Thay đổi nhân cách
10. Mất sáng kiến(năng lực hay quyền hành động)
Triệu chứng thực thể
Lẫn lộn
Rối loạn trí nhớ gần
Vấn đề tập trung và định hướng trong không gian
Thay đổi nhân cách
Khó khăn trong ngôn ngữ
Khí sắc dao động không giải thích
Chẩn đoán AD
(THE DIAGNOSIS OF ALZHEIMER’S DISEASE)
AD được chẩn đoán:
Bệnh sử bệnh nhân
Bệnh sử bổ sung từ người thân
Hình ảnh lâm sàng và bệnh học
Chẩn đoán hình ảnh:
CT
MRI
PET
Neuropsychological Testing
Ba tiêu chuẩn thường được sử dụng trong chẩn đoán AD
1. the Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders,
4th edition, text revision (DSM-IV-TR),
2. the International Classification of Diseases 10th revision
(ICD-10),
3. the National Institute of Neurological and Communicative
Disorders and Stroke–Alzheimer’s Disease and Related
Disorders Association (NINCDS-ADRDA) criteria
Đánh giá trí nhớ, giải quyết vấn đề, tập trung, thị giác-vận động phối
hợp, ý nghĩ trừu tượng
DSM-IV TR criteria for Alzheimer’s disease
A. The development of multiple cognitive deficits manifested by both
1. Memory impairment (impaired ability to learn new information or to recall
previously learned information)
2. One or more of the following cognitive disturbances:
(a) aphasia (language disturbance)
(b) apraxia (impaired ability to carry out motor activities despite intact
motor function)
(c) agnosia (failure to recognize or identify objects despite intact sensory
function)
(d) disturbance in executive functioning (i.e., planning, organizing,
sequencing, abstracting)
B. The cognitive deficits in Criteria A1 and A2 each cause significant
impairment in social or occupational function-ing and represent a
significant decline from a previous level of functioning
C. The course is characterized by gradual onset and continuing cognitive
decline
DSM-IV TR criteria for Alzheimer’s disease
D. The cognitive deficits in Criteria A1 and A2 are not due to any of the
following:
1. Other central nervous system conditions that cause progressive deficits
in memory and cognition (e.g.,
cerebrovascular disease, Parkinson’s disease, Huntington’s disease,
subdural hematoma, normal-pressure
hydrocephalus, brain tumor)
2. Systemic conditions that are known to cause dementia (e.g.,
hypothyroidism, vitamin B or folic acid
deficiency, niacin deficiency, hypercalcemia, neurosyphilis, HIV infection)
3. Substance-induced conditions
E. The deficits do not occur exclusively during the course of a delirium
F. The disturbance is not better accounted for by another Axis I disorder
(e.g., Major Depressive Episode, Schizophrenia).
Reproduced with permission from Diagnostic and Statistical Manual of Mental
Disorders, 4th edn, text revision. Copyright 2000 American Psychiatric Association
Demonstrating the differences and similarities
between the three criteria of AD
Điều trị AD
Bệnh Alzheimer’s không phải bệnh lão khoa hoặc thần kinh.
Đây là bệnh lý về não, trầm trọng theo thời gian.
Hiện tại không có phương thức chữa bệnh Alzheimer’s nhưng có nhiều
cách để kìm hãm triệu chứng, giúp đỡ người lớn tuổi cùng gia đình của họ.
Hiện nay điều trị như thế nào?
- Thật sự, điều trị liên chuyên khoa (interdisciplinary),
- Vai trò nhà dinh dưỡng, người chăm sóc, điều dưỡng,
người làm việc xã hội, sự phối hợp người bệnh
- Thuốc điều trị
Ức chế cholinesterase
Memantine
Mục tiêu điều trị thuốc
Suy giảm nhận thức: trí nhớ, ngôn ngữ, định
hướng, tập trung
Hành vi bất thường: ảo giác, hung hăng, hồi hộp,
trầm cảm, tâm thần
Hoạt động trong đời sống hàng ngày (ADL): ăn
mặc, tấm rửa, ăn uống, sử dụng dụng cụ trong nhà.
Thuốc được phê chuẩn AD
Chẹn thụ thể NMDA
Treatment based on amyloid pathology
Treatment based on tau pathology
Treatment based on other mechanisms
Chân thành cảm ơn quý đồng nghiệp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- sa_sut_tri_tue_trong_alzheimer_new_1677.pdf