Rừng ở nam bộ

Bao gồm 22 tỉnh và thành phố, trong đó có:

 9 tỉnh vùng Đông Nam Bộ:

 Ninh Thuận, Lâm Đồng, Bình Thuận, Đồng Nai,

 Bình Phước, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu,

 Tây Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh

 13 tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long:

 Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, An Giang,

 Kiên Giang, Hậu Giang, Cà Mau, Bạc Liêu,

 Sóc Trăng, Trà Vinh, Bến Tre, Vĩnh Long,

 thành phố Cần Thơ

 Có 2 con sông lớn: Đồng Nai và Cửu Long

 

ppt80 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1043 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Rừng ở nam bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
RỪNG Ở NAM BỘTS. NGUYỄN CHÍ THÀNHBao gồm 22 tỉnh và thành phố, trong đó có: 9 tỉnh vùng Đông Nam Bộ: Ninh Thuận, Lâm Đồng, Bình Thuận, Đồng Nai, Bình Phước, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu, Tây Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh 13 tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long: Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bến Tre, Vĩnh Long, thành phố Cần Thơ Có 2 con sông lớn: Đồng Nai và Cửu LongRỪNG LÀ GÌ ?Theo các nhà lâm học:Rừng là những hệ sinh thái bao gồm cây, đất, nước, động vật, vi sinh vật và các loài thực vật khác cùng sống trong đó.Theo Wikipedia:“Rừng là quần xã sinh vật, trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu. Quần xã sinh vật phải có diện tích đủ lớn. Giữa quần xã sinh vật và môi trường, các thành phần trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết để đảm bảo khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác”Theo Morozop (1930):“Rừng là một tổng thể cây gỗ, có mối liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi không gian nhất định ở mặt đất và trong khí quyển. Rừng chiếm phần lớn bề mặt trái đất và là một bộ phận của cảnh quan địa lý”Theo Tcachenco (1952):“Rừng là một bộ phận của cảnh quan địa lý. Trong đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động vật và vi sinh vật.Trong quá trình phát triển của mình, chúng có mối quan hệ sinh học và ảnh hưởng lẫn nhau và với hoàn cảnh bên ngoài”Theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004):(Điều 3, Khoản 1) “Rừng là một hệ sinh thái bao gồm: Quần thể thực vật rừng Quần thể động vật rừng Vi sinh vật rừng Đất rừng Và các yếu tố môi trường khác Trong đó, cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính, có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng”.“Độ che phủ của tán rừng là mức độ che kín của tán cây rừng đối với đất rừng, được biểu thị bằng tỷ lệ phần mười giữa diện tích đất rừng bị tán cây rừng che bóng và diện tích đất rừng”.(Khoản 2, Điều 3, Luật BV&PTR 2004) Trên quả đất mà chúng ta đang sống, rừng trải dài từ vùng bờ biển đến vùng núi cao, từ vùng nhiệt đới đến vùng bắc cực. Rừng chiếm gần 20% diện tích trái đất, trong đó có 32% rừng cận bắc cực, 26% rừng ôn đới và 42% rừng nhiệt đới. Rừng tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau: Rừng thường xanh và rừng rụng lá Rừng lá kim và rừng lá rộng Rừng ẩm và rừng khô Rừng kín và rừng thưaNHỮNG GIÁ TRỊ CỦA RỪNGVề môi trường Là kho chứa carbon, hấp thu nhiệt từ mặt trời, sản xuất oxy, điều hòa khí hậu Điều hòa chu trình nước. Bảo vệ đất. Hạn chế xói mòn. Hạn chế bồi lắng các lòng sông, lòng hồ. Giảm tốc độ dòng chảy. Hạn chế lũ lụt. Giảm thiệt hại về tính mạng con người và tài sản do lũ gây ra. Che phủ các lưu vực sông. Phòng hộ chống xói lở bờ biển. Tạo mảng xanh cho các thành phố và khu công nghiệpVề kinh tế Cung cấp gỗ, củi Cung cấp lâm sản ngoài gỗ Cung cấp lương thực, thực phẩm Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp Tạo công việc làm và thu nhập cho nhân dân Duy trì và bảo vệ nguồn nước cho các nhà máy thủy điện và nhà máy nước để sản xuất ra điện và nước sinh hoạt cho sản xuất và đời sống Cung cấp các sản phẩm du lịchVề sinh thái, văn hóa, lịch sử Giàu có về tài nguyên đa dạng sinh học Đa dạng về các hệ sinh thái Đa dạng về các tập quán canh tác, sinh hoạt, văn hóa của các cộng đồng nhân dân vùng rừng Là căn cứ địa cách mạng, có giá trị cao về lịch sử Rừng với vẻ đẹp hùng vĩ là tài sản vô giá, tạo cảnh quan thiên nhiên cho phát triển du lịch sinh thái, là nguồn cảm hứng của kiến trúc, âm nhạc, thơ ca.Rừng là một trong những yếu tố quan trọng nhất để đối phó, giảm nhẹ và thích ứng với các tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu, đặc biệt là nước biển dâng.Tuy nhiên, cho đến nay những giá trị về sinh thái, môi trường, xã hội, văn hóa, lịch sử, cảnh quan, thẩm mỹ của rừng chưa được nhận thức một cách đầy đủ và chưa tính được thành tiền để đầu tư lại một cách xứng đáng cho rừng và cho những người bảo vệ và phát triển rừng.MỘT SỐ THÔNG TINVỀ RỪNG Ở VIỆT NAMTỶ LỆ CHE PHỦ RỪNG TOÀN QUỐCDiện tích tự nhiên32.507.079 haDiện tích có rừng12.837.333 ha38,2%(Theo số liệu của Bộ NN&PTNT, 2007)TỶ LỆ GIỮA RỪNG TỰ NHIÊN VÀ RỪNG TRỒNGRỪNG TỰ NHIÊN10.283.965 haRỪNG TRỒNG2.553.369 ha80,1%19,9%(Theo số liệu của Bộ NN&PTNT, 2007)SO SÁNH ĐỘ CHE PHỦ RỪNG BÌNH QUÂNGIỮA CÁC VÙNG NÚI TRONG CẢ NƯỚCTÂYNGUYÊNBẮCTRUNGBỘTÂYBẮCĐÔNGNAM BỘ53,2%50,8%39,8%14,6%(Theo số liệu của Bộ NN&PTNT, 2007)SO SÁNH ĐỘ CHE PHỦ RỪNG CỦA VÙNGĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG, ĐỒNG BẰNGSÔNG CỬU LONG VÀ CẢ NƯỚCĐỒNG BẰNGSÔNG HỒNGCẢ NƯỚCĐB SÔNGCỬU LONG38,2%7,8%8,2%(Theo số liệu của Bộ NN&PTNT, 2007)SO SÁNH DIỆN TÍCH ĐẤT CÓ RỪNG CỦAVÙNG NAM BỘ VÀ CẢ NƯỚC DIỆN TÍCH TỰ NHIÊNDIỆN TÍCH CÓ RỪNGCẢ NƯỚC32.507.079 ha100%NAM BỘ8.133.621 ha25%CẢ NƯỚC12.837.333 ha100%NAM BỘ1.749.095 ha14%SO SÁNH DIỆN TÍCH ĐẤT CÓ RỪNG VÀDIỆN TÍCH TỰ NHIÊN CỦA VÙNG NAM BỘTOÀN VÙNGVÙNG NÚIĐỒNG BẰNGTỰ NHIÊN8.133.621 ha100%CÓ RỪNG1.749.095 ha21,5%TỰ NHIÊN4.458.279 ha100%CÓ RỪNG1.444.568 ha32,4%TỰ NHIÊN3.675.342 ha100%CÓ RỪNG304.527 ha8,2%(Theo số liệu của Bộ NN&PTNT, 2007)DIỄN BIẾNTÀI NGUYÊN RỪNGỞ VIỆT NAMDIỄN BIẾN ĐỘ CHE PHỦ RỪNG Ở VIỆT NAM43%38%28%38%1943197519952007Chất lượng rừng05101520253035404550MỨC ĐỘ MẤT RỪNG1945-1975Mất 3.000.000 haBÌNH QUÂN 100.000 ha/năm1975-1995Mất 2.800.000 haBÌNH QUÂN 140.000 ha/nămMỨC ĐỘ MẤT RỪNG CỦA CÁC VÙNGTRONG 20 NĂM, 1975 - 1995TÂY NGUYÊN600.000 ha/nămĐÔNG N.BỘ300.000 ha/nămTRUNG T.BỘ200.000 ha/nămĐÔNG B.BỘ130.000 ha/nămNạn phá rừng và mất rừng tự nhiên đã làm suy giảm diện tích và chất lượng rừng, suy thoái hệ sinh thái và sự đa dạng sinh học, suy giảm năng lực phòng hộ đầu nguồn và ven biển, gia tăng nguy cơ xói mòn, gây tác động xấu đến môi trường và sự phát triển bền vững về kinh tế.HIỆN TRẠNG RỪNGCÁC TỈNHVÙNG NAM BỘ Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh: 977.219 ha Diện tích đất có rừng toàn tỉnh: 602.142 ha Diện tích rừng tự nhiên toàn tỉnh: 547.813 ha Diện tích rừng trồng toàn tỉnh: 54.329 ha Có Vườn quốc gia Bidoup-Núi Bà và phần Cát Lộc thuộc Vườn quốc gia Cát Tiên Độ che phủ rừng toàn tỉnh: 59,5%TỈNH LÂM ĐỒNG Tổng diện tích tự nhiên cả tỉnh: 335.800 ha Tổng diện tích đất có rừng cả tỉnh: 148.632 ha Diện tích rừng tự nhiên cả tỉnh: 142.340 ha Diện tích rừng trồng cả tỉnh: 6.292 ha Có 2 Vườn quốc gia: Núi Chúa và Phước Bình Độ che phủ rừng 43,8%TỈNH NINH THUẬN Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh: 783.047 ha Diện tích đất có rừng toàn tỉnh: 287.464 ha Diện tích rừng tự nhiên toàn tỉnh: 264.004 ha Diện tích rừng trồng toàn tỉnh: 23.460 ha Có Khu bảo tồn thiên nhiên Núi Tà Cú và Khu bảo tồn thiên nhiên Núi Ông Độ che phủ rừng toàn tỉnh: 36,7%TỈNH BÌNH THUẬN Tổng diện tích tự nhiên cả tỉnh: 590.215 ha Tổng diện tích đất có rừng cả tỉnh: 154.874 ha Diện tích rừng tự nhiên cả tỉnh: 110.122 ha Diện tích rừng trồng cả tỉnh: 44.752 ha Có Vườn quốc gia Cát Tiên và Khu bảo tồn thiên nhiên Vĩnh Cửu Độ che phủ rừng 24,8%TỈNH ĐỒNG NAI Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh: 198.864 ha Diện tích đất có rừng toàn tỉnh: 29.194 ha Diện tích rừng tự nhiên toàn tỉnh: 15.205 ha Diện tích rừng trồng toàn tỉnh: 13.990 ha Có Vườn quốc gia Côn Đảo và Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu-Phước Bửu Độ che phủ rừng toàn tỉnh: 14,6%TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU Tổng diện tích tự nhiên cả TP: 209.554 ha Tổng diện tích đất có rừng cả TP: 33.504 ha Diện tích rừng tự nhiên cả TP: 12.072 ha Diện tích rừng trồng cả TP: 21.432 ha Có Khu bảo tồn thiên nhiên Cần Giờ Độ che phủ rừng 15,9%THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Tổng diện tích tự nhiên cả tỉnh: 269.554 ha Tổng diện tích đất có rừng cả tỉnh: 9.254 ha Diện tích rừng tự nhiên cả tỉnh: 1.148 ha Diện tích rừng trồng cả tỉnh: 8.107 ha Độ che phủ rừng 3,4%TỈNH BÌNH DƯƠNG Tổng diện tích tự nhiên cả tỉnh: 687.335 ha Tổng diện tích đất có rừng cả tỉnh: 132.330 ha Diện tích rừng tự nhiên cả tỉnh: 109.313 ha Diện tích rừng trồng cả tỉnh: 23.017 ha Có Vườn quốc gia Bù Gia Mập và Khu bảo vệ cảnh quan Núi Bà Rá Độ che phủ rừng 17,7%TỈNH BÌNH PHƯỚC Tổng diện tích tự nhiên cả tỉnh: 406.691 ha Tổng diện tích đất có rừng cả tỉnh: 47.174 ha Diện tích rừng tự nhiên cả tỉnh: 34.024 ha Diện tích rừng trồng cả tỉnh: 13.151 ha Có Vườn quốc gia Lò Gò-Xa Mát, Khu BVCQ Chàng Riệc và Núi Bà Đen Độ che phủ rừng 11,5%TỈNH TÂY NINH Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh: 449.187 ha Diện tích đất có rừng toàn tỉnh: 58.474 ha Diện tích rừng tự nhiên toàn tỉnh: 800 ha Diện tích rừng trồng toàn tỉnh: 57.674 ha Có Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen Độ che phủ rừng toàn tỉnh: 12,8%TỈNH LONG AN Tổng diện tích tự nhiên cả tỉnh: 337.408 ha Tổng diện tích đất có rừng cả tỉnh: 10.579 ha Diện tích rừng trồng cả tỉnh: 10.579 ha Có Vườn quốc gia Tràm Chim Độ che phủ rừng 3,0%TỈNH ĐỒNG THÁP Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh: 248.177 ha Diện tích đất có rừng toàn tỉnh: 10.357 ha Diện tích rừng trồng toàn tỉnh: 10.357 ha Độ che phủ rừng toàn tỉnh: 4,1%TỈNH TIỀN GIANG Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh: 235.684 ha Diện tích đất có rừng toàn tỉnh: 3.597 ha Diện tích rừng tự nhiên toàn tỉnh: 998 ha Diện tích rừng trồng toàn tỉnh: 2.599 ha Có Khu bảo tồn thiên nhiên Thạnh Phú Độ che phủ rừng toàn tỉnh: 1,5%TỈNH BẾN TRE Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh: 224.024 ha Diện tích đất có rừng toàn tỉnh: 6.574 ha Diện tích rừng tự nhiên toàn tỉnh: 1.309 ha Diện tích rừng trồng toàn tỉnh: 5.265 ha Độ che phủ rừng toàn tỉnh: 2,9%TỈNH TRÀ VINH Tổng diện tích tự nhiên cả tỉnh: 157.850 ha Tổng diện tích đất có rừng cả tỉnh: 2.511 ha Diện tích rừng trồng cả tỉnh: 2.511 ha Có Khu bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng Độ che phủ rừng 1,2%TỈNH HẬU GIANG Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh: 322.243 ha Diện tích đất có rừng toàn tỉnh: 10.358 ha Diện tích rừng tự nhiên toàn tỉnh: 1.559 ha Diện tích rừng trồng toàn tỉnh: 8.799 ha Độ che phủ rừng toàn tỉnh: 2,9%TỈNH SÓC TRĂNG Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh: 258.247 ha Diện tích đất có rừng toàn tỉnh: 4.566 ha Diện tích rừng tự nhiên toàn tỉnh: 2.346 ha Diện tích rừng trồng toàn tỉnh: 2.220 ha Có Khu bảo tồn loài-sinh cảnh Bạc Liêu Độ che phủ rừng toàn tỉnh: 1,8%TỈNH BẠC LIÊU Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh: 353.277 ha Diện tích đất có rừng toàn tỉnh: 13.995 ha Diện tích rừng tự nhiên toàn tỉnh: 583 ha Diện tích rừng trồng toàn tỉnh: 13.412 ha Có Khu bảo vệ cảnh quan Trà Sư Độ che phủ rừng toàn tỉnh: 3,8%TỈNH AN GIANG Tổng diện tích tự nhiên cả tỉnh: 634.613 ha Tổng diện tích đất có rừng cả tỉnh: 87.138 ha Diện tích rừng tự nhiên cả tỉnh: 43.667 ha Diện tích rừng trồng cả tỉnh: 43.471 ha Có 2 Vườn quốc gia: U Minh Thượng và Phú Quốc Độ che phủ rừng 11,7%TỈNH KIÊN GIANG Tổng diện tích tự nhiên cả tỉnh: 168.298 ha Tổng diện tích đất có rừng cả tỉnh: 96.378 ha Diện tích rừng tự nhiên cả tỉnh: 8.885 ha Diện tích rừng trồng cả tỉnh: 87.493 ha Có 2 Vườn quốc gia Mũi Cà Mau, U Minh Hạ và 2 Khu BT Loài-SC Đầm Dơi, Chà Là Độ che phủ rừng 41,7%TỈNH CÀ MAUMỘT SỐSINH CẢNH RỪNGỞ NAM BỘMỘT SỐ SINH CẢNH RỪNG Ở LƯU VỰC SÔNG ĐỒNG NAIRừng cây gỗRừng gỗ-lồ ôRừng Thông 3 láRừng Thông 3 lá + DầuRừng Thông 2 láRừng cây gỗRừng gỗ-lồ ôRừng lồ ôRừng lồ ô-gỗRừng cây họ DầuTrảng cỏRừng teckRừng đướcRừng tràmRừng khôPhan RangRừng Gỗ-ThôngCHÍNH SÁCHQUẢN LÝ RỪNGỞ VIỆT NAMHIỆN NAYTheo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004): (Điều 4 “Phân loại rừng”)Rừng ở Việt Nam được phân loại để quản lý theo mục đích sử dụng. Có 3 loại rừng: Rừng phòng hộ Rừng đặc dụng Rừng sản xuất RỪNG PHÒNG HỘBao gồm: Rừng phòng hộ đầu nguồn Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển Rừng phòng hộ bảo vệ môi trườngĐược sử dụng chủ yếu để: Bảo vệ nguồn nước Chống xói mòn Hạn chế thiên tai Góp phần bảo vệ môi trường Bảo vệ đất Chống sa mạc hóa Điều hòa khí hậuRỪNG ĐẶC DỤNGĐược sử dụng chủ yếu để: Bảo tồn thiên nhiên Bảo tồn mẫu chuẩn HST rừng của quốc gia Phục vụ nghỉ ngơi, du lịch Kết hợp phòng hộ Nguồn gen sinh vật rừng Nghiên cứu khoa học Bảo vệ di tích LS, VH, danh lam thắng cảnh Góp phần BVMTBao gồm: Vườn quốc gia Khu bảo tồn thiên nhiên (gồm khu dự trữ thiên nhiên + khu bảo tồn loài-sinh cảnh) Khu bảo vệ cảnh quan (khu rừng DTLS, VH, DLTC)RỪNG SẢN XUẤTĐược sử dụng chủ yếu để: Sản xuất, kinh doanh gỗ, lâm sản ngoài gỗ Kết hợp phòng hộ Góp phần bảo vệ môi trườngBao gồm: Rừng sản xuất là rừng tự nhiên Rừng sản xuất là rừng trồng Rừng giống (gồm rừng trồng và rừng tự nhiên qua bình tuyển, công nhận)CÁC PHÂN KHU CỦA RỪNG ĐẶC DỤNGTheo quy định của Luật BV&PTR (Điều 3), một khu rừng đặc dụng có 3 phân khu: Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là khu vực được bảo toàn nguyên vẹn, được quản lý, bảo vệ chặt chẽ để theo dõi diễn biến tự nhiên của rừng Phân khu phục hồi sinh thái là khu vực được quản lý, bảo vệ chặt chẽ để rừng phục hồi, tái sinh tự nhiên Phân khu dịch vụ-hành chính là khu vực để xây dựng các công trình làm việc và sinh hoạt của BQL khu RĐD, các cơ sở nghiên cứu, thí nghiệm, dịch vụ du lịch, vui chơi, giải tríVÙNG ĐỆM CỦA RỪNG ĐẶC DỤNGVùng đệm là: Vùng rừng Vùng đất Vùng đất có mặt nước Nằm sát ranh giới với khu rừng đặc dụng;Có tác dụng ngăn chặn hoặc giảm nhẹ sự xâm hại khu rừng đặc dụng.QUY CHẾ QUẢN LÝRỪNG ĐẶC DỤNG(Theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006của Thủ tướng Chính phủ)ĐỊNH NGHĨA VƯỜN QUỐC GIA (theo QĐ 186/QĐ-TTg) Là khu vực tự nhiên trên đất liền, ở vùng đất ngập nước hay vùng hải đảo, có diện tích đủ lớn được xác lập để bảo tồn một hay nhiều hệ sinh thái đặc trưng hoặc đại diện, không bị tác động hay chỉ bị tác động rất ít từ bên ngoài, bảo tồn các loài sinh vật đặc hữu hoặc nguy cấp Được quản lý, sử dụng chủ yếu phục vụ cho việc bảo tồn rừng và hệ sinh thái rừng, nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường và du lịch sinh thái Được xác lập dựa trên các tiêu chí và chỉ số về hệ sinh thái đặc trưng, các loài thực vật và động vật đặc hữu, về diện tích tự nhiên của vườn và tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cư so với diện tích tự nhiên của vườnTheo “Tiêu chí phân loại rừng đặc dụng” ban hành kèm theo Quyết định số 62/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:Vườn quốc gia là: Khu vực bảo tồn một hay nhiều mẫu đại diện cho các vùng sinh thái chủ yếu, có các loài sinh vật, các hiện tượng địa chất có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục, tinh thần, giải trí hay phục hồi sức khỏe cấp quốc gia hoặc/và quốc tế. Phải có ít nhất 2 loài sinh vật đặc hữu hoặc trên 10 loài ghi trong Sách Đỏ Việt Nam. Diện tích tối thiểu > 7.000 ha đối với VQG trên đất liền, > 5.000 ha đối với VQG trên biển, > 3.000 ha đối với VQG đất ngập nước, trong đó còn ít nhất 70% diện tích là các hệ sinh thái tự nhiên có giá trị đa dạng sinh học cao. Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cư phải 70% diện tích khu bảo tồn. Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cư phải < 10%.ĐỊNH NGHĨA KHU BẢO VỆ CẢNH QUAN(theo QĐ 186/QĐ-TTg) Khu BVCQ là khu vực có rừng và sinh cảnh tự nhiên trên đất liền hoặc ở vùng đất ngập nước, hải đảo, được hình thành do có sự tác động qua lại giữa con người và tự nhiên, làm cho khu rừng và sinh cảnh ngày càng có giá trị cao về thẩm mỹ, sinh thái, văn hóa và lịch sử. Được xác lập nhằm bảo vệ, duy trì và phát triển mối quan hệ truyền thống giữa thiên nhiên và con người nhằm phục vụ cho các hoạt động về tín ngưỡng, vui chơi, giải trí, tham quan, học tập và du lịch sinh thái. Theo “Tiêu chí phân loại rừng đặc dụng” ban hành kèm theo Quyết định số 62/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:Khu bảo vệ cảnh quan là: Có các cảnh quan, di tích lịch sử trên đất liền hoặc có hợp phần đất ngập nước, biển có giá trị văn hóa, lịch sử, thẩm mỹ cao, sinh cảnh đa dạng, có các loài sinh vật độc đáo, có các phương thức sử dụng tài nguyên, tổ chức xã hội, phong tục, tập quán, cách sống và tín ngưỡng. Khu rừng do cộng đồng quản lý, bảo vệ theo phong tục, tập quán, có truyền thống gắn bó với cộng đồng về sản xuất, đời sống, văn hóa và tín ngưỡng. Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cư phải < 10%.CÁC KHU RỪNGĐẶC DỤNGỞ NAM BỘ CÁC KHU RỪNG ĐẶC DỤNG VÙNG ĐÔNG NAM BỘTỉnh Lâm Đồng: VQG BiDoup-Núi Bà (Tây Cát Tiên)Tỉnh Ninh Thuận: VQG Núi Chúa VQG Phước BìnhTỉnh Bình Thuận: KBTTN Núi Tà Cú KBTTN Núi ÔngTỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu: VQG Côn Đảo KBTTN BChâu-PBửuTỉnh Bình Phước: VQG Bù Gia Mập KBVCQ Núi Bà RáTỉnh Đồng Nai: VQG Cát Tiên KBTTN Vĩnh CửuTỉnh Tây Ninh: VQG Lò Gò-Xa Mát KBVCQ Chàng Riệc KBVCQ Núi Bà ĐenTP.Hồ Chí Minh:KBTTN Cần GiờCÁC KHU RỪNG ĐẶC DỤNG Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONGTỉnh Cà Mau: VQG U Minh Hạ VQG Mũi Cà Mau KBTL-SC Đầm Dơi KBTL-SC Chà LàTỉnh Bạc Liêu: KBTL-SC Bạc LiêuTỉnh Bến Tre: KBTTN Thạnh PhúTỉnh Hậu Giang:KBTTN Lung Ngọc HoàngTỉnh Kiên Giang: VQG Phú Quốc VQG U Minh Thượng KBVCQ Hòn ChôngTỉnh Đồng Tháp: VQG Tràm ChimTỉnh An Giang: KBVCQ Trà SưTỉnh Long An: KBTTN Láng SenMỘT VÍ DỤ VỀVƯỜN QUỐC GIACÔN ĐẢO VQG Côn Đảo là một khu rừng đặc dụng Hợp phần bảo tồn rừng và Hợp phần bảo tồn biển Diện tích Hợp phần bảo tồn rừng = 5.990,7 ha Diện tích Hợp phần bảo tồn biển = 14.000 haDIỆN TÍCH CÁC LOẠI RỪNG ỞVƯỜN QUỐC GIA CÔN ĐẢOTổng diện tích phần trên cạn: 5.991 haTổng diện tích đất có rừng: 5.206 haTrong đó: Rừng giàu: 229 ha Rừng trung bình: 461 ha Rừng nghèo: 3.077 ha Rừng nghèo núi đá: 368 ha Rừng phục hồi: 934 ha Rừng ngập mặn: 16 ha Rừng tre: 112 ha Rừng trồng: 10 ha TÀI NGUYÊN THỰC VẬT RỪNG Các nhà khoa học đã phát hiện 1.077 loài thực vật thuộc 640 chi, 160 họ ở VQG Côn Đảo. Trong đó, có 44 loài lần đầu tiên tìm thấy ở Côn Đảo  có tên “Côn Sơn”.TÀI NGUYÊN ĐỘNG VẬT Các nhà khoa học đã phát hiện ở VQG Côn Đảo có 160 loài động vật rừng, thuộc 64 họ và 32 bộ. Trong đó: 22 loài quý hiếm theo Nghị định 32 20 loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam 12 loài có tên trong Sách Đỏ IUCN Các loài động vật biển quý hiếm đã được phát hiện như: Dugon, cá heo, rùa biển, trai tai tượng, ốc đụn cái,.MỤC TIÊU CỦA VƯỜN QUỐC GIA CÔN ĐẢO1. Bảo tồn và sử dụng hợp lý các giá trị về ĐDSH, văn hóa, lịch sử, nhân văn của các hệ sinh thái tự nhiên nhằm góp phần thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phát triển kinh tế xã hội ở huyện Côn Đảo, gắn với chức năng bảo tồn thiên nhiên theo quy định của Luật BV&PTR và Luật ĐDSH.2. Bảo vệ thảm che thực vật rừng trên các vùng đầu nguồn sông, suối trên các hòn đảo nhằm duy trì nguồn nước ngọt cung cấp cho sự sống trên đảo và nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của huyện Côn Đảo và góp phần củng cố khả năng phòng thủ cho vùng hải đảo tiền tiêu phía Đông Nam của nước ta.3. Tạo cơ sở pháp lý để VQG Côn Đảo phát triển các dịch vụ môi trường rừng theo tinh thần Quyết định số 380/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, như du lịch sinh thái, tham quan, nghỉ dưỡng,.MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂMTRONG QUẢN LÝ RỪNG ĐẶC DỤNG NHÌN TỪ VƯỜN QUỐC GIACÔN ĐẢO1. Đã tiến hành điều tra xác định thành phần loài thực vật và động vật cả rừng và biển  nhưng không có kinh phí để theo dõi diễn biến, giám sát và đánh giá. 2. Chưa có tài liệu hướng dẫn kỹ thuật bảo tồn các loài động, thực vật rừng quý hiếm  hiện tại chủ yếu là “khoanh bảo vệ” theo biện pháp kỹ thuật 327, 661. 3. Chưa có tài liệu hướng dẫn kỹ thuật phục hồi các hệ sinh thái (rừng và biển)  hiện tại chủ yếu là bảo vệ để phục hồi tự nhiên. 4. Chưa tiến hành xác định giá trị kinh tế của tài nguyên rừng và biển một cách có cơ sở khoa học và pháp lý.5. Kiến thức về bảo tồn ĐDSH, quản lý hệ sinh thái và ngoại ngữ của CBCNV cần được đào tạo để nâng cao hơn nữa, nhất là cho phần rừng.6. Cuộc sống rất gian khổ, khó khăn về nhiều mặt, trong khi phương tiện làm việc, sinh hoạt và cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế. 7. Kinh phí đầu tư cho các hoạt động của VQG rất hạn chế, kể cả từ ngân sách của TW và ngân sách của tỉnh, trong khi mục tiêu và nhiệm vụ vẫn phải thực hiện. 8. Chưa có cơ chế, chính sách rõ ràng, cụ thể về đất đai, tài nguyên rừng và đầu tư để tạo thuận lợi cho VQG có thể phát triển du lịch sinh thái9. Chưa có địa điểm đáp ứng yêu cầu kỹ thuật để lưu trữ, bảo quản các mẫu vật về thực vật và động vật.10. Công tác nghiên cứu khoa học còn rất hạn chế về xác định đề tài, năng lực nghiên cứu và kinh phí. 11. Vấn đề phát triển kinh tế-xã hội ở vùng đệm để ổn định sinh kế cho các hộ nông dân, giảm áp lực đối với việc bảo tồn thiên nhiên còn rất hạn chế. 12. Sự phối hợp đồng bộ giữa các Bộ, Ngành ở TW, giữa các Sở, Ngành ở địa phương theo cách quản lý tổng hợp, liên ngành đối với VQG còn bất cập. 13. Các cơ sở đào tạo, nhất là đào tạo chuyên ngành, chưa có chương trình riêng phù hợp với từng loại rừng để sinh viên có thể nắm bắt công việc sau khi tốt nghiệp về công tác ở địa phương. 14. Thiếu các dự án về bảo tồn ĐDSH, bảo vệ rừng có sự tham gia của cộng đồng nhân dân địa phương trên cơ sở chia sẻ lợi ích và trách nhiệm cụ thể, rõ ràng giữa các bên. 15. Cần có chiến lược đào tạo Giám đốc các VQG và Khu BTTN một cách bài bản và cơ bản, về mọi kiến thức và kỹ năng. Đây là yếu tố rất quan trọng để quản lý tốt một khu rừng đặc dụng.GỢI Ý MỘT SỐ NỘI DUNG NGHIÊN CỨUVỀ RỪNG ĐẶ C DỤNG Ở NAM BỘ1. Điều tra các loài thực vật quý hiếm, các sinh cảnh phân bố và đề xuất các biện pháp bảo tồn2. Điều tra các loài động vật có xương sống quý hiếm, các sinh cảnh phân bố và đề xuất các biện pháp bảo tồn3. Điều tra các loài côn trùng, các sinh cảnh phân bố và đề xuất các biện pháp bảo tồn4. Điều tra các loài thủy sinh vật quý hiếm, các sinh cảnh phân bố và đề xuất các biện pháp bảo tồn5. Nghiên cứu đánh giá giá trị kinh tế của khu RĐD5. Điều tra đánh giá các tài nguyên du lịch sinh thái của khu RĐD. Đề xuất các sản phẩm du lịch sinh thái. 6. Điều tra đánh giá sự tham gia của cộng đồng nhân dân vùng đệm trong các hoạt động của khu RĐD. Đề xuất các biện pháp chia sẻ trách nhiệm và lợi ích giữa Ban quản lý Khu RĐD và cộng đồng vùng đệm. 7. Điều tra nghiên cứu hệ sinh thái đất ngập nước trong khu RĐD: Đặc điểm; Sự ĐDSH; Giá trị; Đề xuất các biện pháp bảo tồn và sử dụng hợp lý. 8. Nghiên cứu đánh giá tác động của các chính sách có liên quan đến việc quản lý khu RĐD: Bảo vệ rừng; Bảo tồn ĐDSH; Phục hồi hệ sinh thái; Sử dụng tài nguyên rừng và ĐDSH; Nâng cao năng lực.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptrung_o_nam_bo_5167.ppt