Rào cản vốn tín dụng đối với các doanh nghiệp tư nhân hiện nay tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

Bài viết sẽ nêu khái quát về vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế,

sau đó sẽ tập trung vào phân tích vai trò của tín dụng ngân hàng đối với khu vực

kinh tế tư nhân. Đồng thời tác giả sẽ nêu thực trạng khả năng tiếp cận vốn vay tín

dụng của các doanh nghiệp tư nhân, xác định các yếu tố tác động đến khả năng

tiếp cận vốn của doanh nghiệp tư nhân cũng như phân tích những rào cản hạn

chế khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của khu vực tư nhân ở Việt Nam hiện

nay. Từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện khả năng tiếp

cận vốn vay tín dụng cho các doanh nghiệp tư nhân.

pdf9 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 23/05/2022 | Lượt xem: 220 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Rào cản vốn tín dụng đối với các doanh nghiệp tư nhân hiện nay tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
295 RÀO CẢN VỐN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HIỆN NAY TẠI VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Tóm tắt Bài viết sẽ nêu khái quát về vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế, sau đó sẽ tập trung vào phân tích vai trò của tín dụng ngân hàng đối với khu vực kinh tế tư nhân. Đồng thời tác giả sẽ nêu thực trạng khả năng tiếp cận vốn vay tín dụng của các doanh nghiệp tư nhân, xác định các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp tư nhân cũng như phân tích những rào cản hạn chế khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của khu vực tư nhân ở Việt Nam hiện nay. Từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện khả năng tiếp cận vốn vay tín dụng cho các doanh nghiệp tư nhân. Từ khóa: Kinh tế tư nhân, vốn tín dụng 1. Vai trò của kinh tế tƣ nhân trong nền kinh tế 1.1. Khái niệm kinh tế tư nhân Kinh tế tư nhân là khu vực kinh tế nằm ngoài khu vực kinh tế nhà nước, bao gồm các doanh nghiệp trong và ngoài nước, trong đó tư nhân nắm trên 50% vốn đầu tư. Kinh tế tư nhân là tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh không dựa trên sở hữu nhà nước về các yếu tố của quá trình sản xuất. 1.2. Vai trò kinh tế tư nhân trong nền kinh tế Thứ nhất là góp phần lớn vào phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết vấn đề việc làm Kinh tế tư nhân liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá, chiếm tỉ trọng 40- 43% GDP; thu hút khoảng 85% lực lượng lao động, góp phần quan trọng trong huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nước, tạo việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội. Đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân trong cơ cấu GDP luôn ở mức trên 43% GDP (so với khu vực kinh tế nhà nước 28,9% GDP và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài FDI là 18% GDP). (Cục phát triển doanh nghiệp, 2017) 296 Thứ hai là thúc đẩy thành lập doanh nghiệp mới Kể từ khi luật doanh nghiệp ra đời năm 1999 tháo gỡ những vướng mắc cho doanh nghiệp, số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đã tăng mạnh. Ước tính cả năm 2017, số doanh nghiệp thành lập mới đạt mức kỷ lục 126.859 doanh nghiệp, tăng 15,2% so với năm 2016 (so với bình quân tăng 10,4% số doanh nghiệp giai đoạn 2010-2016), trong tổng số 561.964 doanh nghiệp Việt Nam đang hoạt động tính đến thời điểm 31/12/2017. Trong năm 2017, tổng số vốn đăng ký của các doanh nghiệp mới là gần 1.300 nghìn tỷ đồng, tăng 45,4%; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới là khoảng 10 tỷ đồng, tăng 26,2% so với năm 2016 (Cục Phát triển doanh nghiệp, 2017) 2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với khu vực kinh tế tƣ nhân Thứ nhất, tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các doanh nghiệp tư nhân được liên tục: Trên thực tế không một doanh nghiệp nào có thể đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng của ngân hàng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị cải tiến phương thức kinh doanh, thực hiện các dự án đầu tư. Từ đó góp phần thúc đẩy tạo điều kiện cho quá trình phát triển sản xuất kinh doanh được liên tục. Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp tư nhân: Trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt buộc doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới công nghệ, muốn đổi mới được công nghệ thì phải có tiềm lực tài chính hùng mạnh. Chính vì vậy tín dụng ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tư nhân đổi mới trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, giữ vững và mở rộng thị phần. Xu hướng hiện nay của các doanh nghiệp này là tăng cường liên doanh, liên kết, tập trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện đại để tăng sức cạnh tranh. Tuy nhiên để có một lượng vốn đủ lớn đầu tư cho sự phát triển trong khi vốn tự có lại hạn hẹp, khả năng tích luỹ thấp thì phải mất nhiều năm mới thực hiện được. Và khi đó cơ hội đầu tư phát triển không còn nữa. Như vậy có thể đáp ứng kịp thời, các doanh nghiệp tư nhân có thể tìm đến tín dụng ngân hàng. Chỉ có tín dụng ngân hàng mới có thể giúp doanh nghiệp thực hiện được mục đích của mình là mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh 297 3. Thực trạng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp tư nhân Mô hình tăng trưởng của Việt Nam là mô hình phụ thuộc vào quy mô vốn đầu tư, trong đó chủ yếu dựa vào tín dụng từ khu vực ngân hàng. Hiện nay, doanh nghiệp tư nhân chiếm đến 98% trong doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVN) của nước ta (Cục phát triển doanh nghiệp, 2018). Ngân hàng nhà nước coi tín dụng ngân hàng là quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân, do vậy đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng phải đáp ứng đủ nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp tư nhân nói riêng. Theo báo cáo của ngân hàng thế giới 2017 cho biết tiếp cận tài chính được coi là một trở ngại hàng đầu đối với việc kinh doanh.Cũng theo báo cáo có tới 24,7% doanh nghiệp Việt Nam năm 2015 cho rằng tiếp cận tín dụng là trở ngại lớn nhất khiến cho doanh nghiệp không phát triển được, thiếu vốn, các doanh nghiệp tư nhân không thể đầu tư công nghệ và mở rộng sản xuất kinh doanh, từ đó giảm sức cạnh tranh của nền kinh tế. Do vậy, Chính phủ Việt Nam đã bắt đầu các biện pháp can thiệp đặc biệt để giải quyết vấn đề này, ch ng hạn như giảm chi phí cho vay và thúc đẩy việc sử dụng các khoản bảo lãnh tín dụng. Về phần mình, ngân hàng thương mại (NHTM) hỗ trợ sáng kiến của Chính phủ bằng cách hướng tới khách hàng mục tiêu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) trong đó bao gồm cả doanh nghiệp tư nhân, cải tiến cơ cấu tổ chức bằng cách thành lập bộ phận đặc thù DNVVN và xây dựng chính sách cho vay phù hợp với nhu cầu của DNVVN. Kết quả là tỷ lệ doanh nghiệp coi đây là khó khăn lớn nhất đã giảm dần theo thời gian, từ 45% năm 2011 xuống 30% năm 2013 và 24% năm 2015. Tuy nhiên, tại buổi toạ đàm trực tuyến ngày 26/07/2017 về “Tháo gỡ nút thắt trong tiếp cận vốn tín dụng của các doanh nghiệp tư nhân”, ông Trần Văn Tần, Phó Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế Ngân hàng Nhà nước cho biết, tính đến thời điểm hiện tại, dư nợ tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã đạt gần 1,3 triệu tỷ, chiếm gần 22% dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế và tăng 6,5% so với cuối năm 2016, với gần 200.000 khách hàng đang còn dư nợ tại các tổ chức tín dụng, tăng 10.500 khách hàng so với cuối năm 2016. Có thể nói, mặc dù ngân hàng nhà nước đã có nhiều biện pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp tư nhân nhưng vẫn có tới 70% doanh nghiệp tư nhân chưa tiếp cận được vốn vay ngân hàng. Mặt khác, theo số liệu điều tra trực tiếp 695 doanh nghiệp thuộc 3 địa phương là Hà Nội, Đà Nẵng và Đồng Nai thực hiện vào tháng 12 năm 2017 của nhóm nghiên cứu trường Đại học Kinh tế Quốc dân cho biết tỷ lệ các doanh 298 nghiệp theo hình thức sở hữu đã nộp đơn vay vốn ngân hàng thì doanh nghiệp nhà nước chiếm 68%, doanh nghiệp tư nhân 60% và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với tỷ lệ thấp hơn chỉ là 48%. Bảng 1. Tỷ lệ doanh nghiệp có nộp đơn vay vốn ngân hàng Loại hình sở hữu doanh nghiệp Tỷ lệ (%) Doanh nghiệp khu vực nhà nước 68% Doanh nghiệp khu vực FDI 48% Doanh nghiệp khu vực tư nhân 60% Nguồn: Báo cáo kinh tế thường niên, thực hiện năm 2017 của nhóm nghiên cứu Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Trong số các doanh nghiệp có nộp đơn, chỉ có 1,73% bị từ chối cho vay; 22,28% được ngân hàng chấp nhận giải ngân một phần và 74,26% doanh nghiệp được giải ngân toàn bộ các hồ sơ vay vốn. Điều này cho thấy ở Việt Nam, các ngân hàng đã có những nỗ lực đáng kể trong việc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn. Bảng 2. Nguyên nhân các doanh nghiệp bị ngân hàng từ chối cho vay hoặc chỉ đƣợc giải ngân một phần Nguyên nhân Tỷ lệ doanh nghiệp không đƣợc vay tín dụng Tài sản thế chấp không đủ điều kiện 84.62% Các dự án không đủ điều kiện để vay vốn 37,50% Chi phí cao 40,38% Nguồn: Báo cáo kinh tế thường niên, thực hiện năm 2017 của nhóm nghiên cứu trường Đại học Kinh tế Quốc dân Riêng đối với các doanh nghiệp đã từng bị ngân hàng từ chối hoặc chỉ được giải ngân một phần, nguyên nhân lớn nhất chính là do tài sản thế chấp không đủ điều kiện (84,62% số doanh nghiệp), hay doanh nghiệp từ chối vay do ngân hàng không thể cung cấp gói vay vốn với chi phí và điều kiện tốt hơn các ngân hàng khác (40,38%) và dự án không đủ điều kiện để vay vốn ưu đãi (37,50%). Các chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế cũng cho rằng, hầu hết doanh nghiệp tư nhân có quy mô nhỏ và vừa rất cần vốn để đầu tư sản xuất, kinh doanh. Tuy 299 nhiên, họ không có khả năng thâm nhập vào thị trường chứng khoán để huy động vốn. Thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động từ năm 2000, đã có nhiều sự phát triển, với lượng vốn hóa từ 1.200 tỷ đồng năm 2000, dự kiến sẽ đạt 100 tỷ USD vào cuối năm 2017. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) cho biết, tính đến tháng 3/2017, mức vốn hóa thị trường đạt hơn 2.260 nghìn tỷ đồng (tương đương 50,3% GDP), tăng 16% so với cuối năm 2016 và là mức cao nhất từ khi thành lập thị trường. Thống kê của Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia cho thấy, 4 tháng đầu năm 2017, tổng giá trị mua ròng của nhà đầu tư nước ngoài đạt 820 triệu USD (trong đó: 550 triệu USD trái phiếu, 270 triệu USD cổ phiếu) gấp 2,5 lần so với cùng kỳ năm 2016. Điều này có được là nhờ sự tin tưởng vào triển vọng kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán Việt Nam cùng việc dòng vốn đầu tư quốc tế từ đầu năm 2017 có xu hướng quay lại các thị trường chứng khoán khu vực châu Á. Mặc dù tốc độ tăng nhanh như vậy, nhưng nguồn vốn hỗ trợ thực sự cho DN từ thị trường này còn rất nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của DN. Số công ty niêm yết/tổng số DN hiện có ở Việt Nam mới chỉ chiếm khoảng 0,1% (Báo cáo thường niên DN Việt Nam 2016-2017 của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam -VCCI). Bên cạnh đó, nguồn vốn có thể còn đến từ thị trường trái phiếu, nhưng các DN Việt Nam vẫn chưa tận dụng được cơ hội từ thị trường này. Vì thế, thị trường trái phiếu vẫn chủ yếu là trái phiếu Chính phủ. Thậm chí, nhiều ngân hàng còn dành vốn để mua trái phiếu Chính phủ khiến lãi suất loại trái phiếu này không hề thấp. Trong khi đó, trái phiếu doanh nghiệp luôn được xem là kênh mang lại lợi thế lớn, giúp doanh nghiệp linh hoạt trong việc sử dụng nguồn vốn mà không phụ thuộc vào việc giải ngân vốn, nhưng đến nay, thị trường này vẫn đang ở giai đoạn “sơ khai”, số lượng doanh nghiệp Việt Nam phát hành được trái phiếu còn rất ít. Khả năng tài chính của các doanh nghiệp này cũng hạn chế, kể cả vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu và tài sản thế chấp. Bên cạnh đó, các DNVVN còn gặp nhiều rủi ro trong kinh doanh vì phải cạnh tranh gay gắt trên thị trường, nhất là đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp. Theo thống kê, có đến 90% doanh nghiệp khởi nghiệp không có lãi trong vòng 3 năm đầu. Do tình hình tài chính không tốt, việc sản xuất kinh doanh không ổn định nên đối với các doanh nghiệp tư nhân tiếp cận được vốn tín dụng ngân hàng gặp trở ngại. 300 Một nguyên nhân khác khiến nhiều doanh nghiệp tư nhân ngại tiếp cận với ngân hàng là do lãi suất hiện nay còn cao. Cũng theo số liệu điều tra của nhóm nghiên cứu Trường Đại học Kinh tế Quốc dân về sự khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp tư nhân, khó khăn được đánh giá là nghiêm trọng nhất chính là khó khăn về lãi suất quá cao; và khó khăn về yêu cầu của ngân hàng trong việc doanh nghiệp phải có kế hoạch kinh doanh cụ thể. Ngoài ra, doanh nghiệp còn gặp phải rất nhiều khó khăn khác nữa khi tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng như: các thủ tục hành chính; đối xử không công bằng giữa doanh nghiệp nhà nước, có vốn đầu tư nước ngoài và tư nhân; dịch vụ tín dụng chưa đa dạng, thiếu sản phẩm tín dụng phù hợp; kỳ hạn được vay vốn không phù hợp; không có dịch vụ bảo lãnh vay vốn. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp nhỏ không dám mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, chưa có chiến lược đầu tư dài hạn nên sử dụng nguồn vốn tự có để đảm bảo an toàn. Một số doanh nghiệp tư nhân chưa tiếp cận được vốn tín dụng ngân hàng là do yếu kém năng lực quản trị và khả năng tài chính còn hạn chế, báo cáo tài chính còn chưa được kiểm toán và không công khai minh bạch để làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng thẩm định để quyết định cho vay. 4. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay tín dụng của các doanh nghiệp tƣ nhân 4.1. Nhóm giải pháp liên quan đến ngân hàng và các tổ chức tín dụng Thứ nhất, cần phát triển thị trƣờng trái phiếu cho doanh nghiệp tƣ nhân: Trái phiếu doanh nghiệp luôn được xem là kênh mang lại lợi thế lớn, giúp doanh nghiệp linh hoạt trong việc sử dụng nguồn vốn mà không phụ thuộc vào việc giải ngân vốn, nhưng đến nay, thị trường này vẫn đang ở giai đoạn bắt đầu, số lượng doanh nghiệp Việt Nam phát hành được trái phiếu còn rất ít.Tuy nhiên, cần có lộ trình thực hiện, trước hết cần thí điểm cho một số doanh nghiệp, sau đó đánh giá tính hiệu quả và triển khai áp dụng phạm vi mở rộng. Thứ hai, cần đơn giản hóa thủ tục vay: Các ngân hàng giảm quy trình, mẫu biểu nhằm rút ngắn thời gian, đơn giản hóa thủ tục và thông báo sớm cho khách hàng về kết quả thẩm định. Thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng giữa tổ chức tín dụng và doanh nghiệp; tích cực triển khai chương trình kết nối ngân hàng – doanh nghiệp để cùng với chính quyền các địa phương trực tiếp tháo gỡ đồng bộ những khó khăn, vướng mắc trên tất các các 301 lĩnh vực khác nhau để doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Mặc dù đơn giản hóa thủ tục cho các doanh nghiệp vay vốn nhưng ngân hàng vẫn phải đảm bảo an toàn vốn Thứ ba, cần tạo ra sự bình đẳng chi phí lãi suất cho vay: Nhìn vào diễn biến lãi suất năm 2017 có thể thấy chi phí vay ngân hàng của doanh nghiệp sản xuất được duy trì ổn định ở mức thấp. Cụ thể, lãi suất cho vay ngắn hạn của các ngân hàng thương mại nhà nước vẫn phổ biến 6,8% – 8,5%/năm, trong khi chi phí vay trung và dài hạn dao động quanh mức 9,3% – 10,3%/năm (Công ty chứng khoán Rồng Việt, 2018). Tuy nhiên, các doanh nghiệp có quy mô lớn mới được tiếp cận với nguồn vốn tín dụng này, các doanh nghiệp quy mô nhỏ rất khó được tiếp cận, kết quả điều tra doanh nghiệp của nhóm nghiên cứu Trường Đại học Kinh tế Quốc dân cuối năm 2017 cho thấy hiện nay các doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp nhỏ đang tiếp cận với các nguồn vốn vay chính thức với mức lãi suất trung bình được đánh giá là cao và kỳ hạn cho vay chưa hợp lý. Do vậy, cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bình đ ng khi tiếp cận vốn vay tín dụng ngân hàng. Thứ tƣ, ngân hàng cần đa dạng hóa sản phẩm cho doanh nghiệp tiếp cận: Các ngân hàng nên phát triển đa dạng các sản phẩm tín dụng, trong đó có các sản phẩm tín dụng đặc thù cho đối tượng doanh nghiệp tư nhân và các sản phẩm mới như: các sản phẩm về ngoại tệ, các công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất và tỷ giá nhằm giúp doanh nghiệp chủ động về vốn, tăng cường khả năng phòng ngừa rủi ro, cung cấp các sản phẩm trọn gói về cho vay, tài trợ chuỗi cung ứng, dịch vụ thanh toán, tài trợ thương mại, bảo hiểm, trả lương, giải pháp quản lý tài chính, thu hộ, quản lý dòng tiền, dịch vụ ngân hàng điện tử giúp tiết kiệm chi phí, thời gian, nhân lực cho doanh nghiệp. 4.2. Nhóm giải pháp liên quan đến doanh nghiệp Thứ nhất, cải thiện kỹ năng quản trị công ty của các doanh nghiệp: Hiện nay, nhiều lãnh đạo doanh nghiệp còn lẫn lộn giữa quản trị công ty với quản lý doanh nghiệp. Thực hành quản lý theo kiểu thuận tiện, thiếu vắng các yếu tố của quản trị công ty làm cho năng lực cạnh tranh hạn chế, doanh nghiệp lúng túng và chậm phản ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Cải thiện kỹ năng quản trị công ty là một yếu tố tiên quyết giúp các doanh nghiệp Việt Nam có thể rút ngắn khoảng cách và bắt kịp các nước trong khu vực. Để cải thiện chất lượng quản trị công ty chúng ta nên theo mô hình của nhiều nước trên 302 thế giới như áp dụng chuẩn mực kế toán Báo cáo Tài chính Quốc tế, minh bạch tài chính. Khi đó, các báo cáo tài chính đủ tin cậy cho các ngân hàng thẩm định vốn vay và doanh nghiệp có khả năng cao tiếp cận được nguồn vốn vay. Thứ hai, cần tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tốt sẽ có cơ hội tăng lợi nhuận, tăng vốn, các dự án kinh koanh sẽ có tính khả thi. Tất cả các yếu tố này sẽ là điều kiện tốt để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận được các nguồn vốn bổ sung cho hoạt động kinh doanh cũng như mở rộng phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 303 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cục Phát triển DN, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2017), Định hướng chính sách hỗ trợ và phát triển DN; 2. https://doanhnhanviet.net.vn/doanh-nhan-doanh-nghiep/vai-tro-dong- luc-cua-kinh-te-tu-nhan-trong-phat-trien-kinh-te-viet-nam-924.html, truy cập ngày 01/03/2018. 3. https://baomoi.com/lai-suat-cho-vay-kho-giam-trong-nam- 2018/c/24538983.epi, truy cập ngày 01/03/2018. 4. Ngân hàng thế giới (2017), Việt Nam: Tăng cường năng lực cạnh tranh và liên kết của doanh nghiệp vừa và nhỏ; bài học kinh nghiệm trong nước và quốc tế. 5. Trần Thọ Đạt, Tô Trung Thành (2018), Báo cáo kinh tế thường niên năm 2017: Tháo gỡ các rào cản phát triển doanh nghiệp, Bản dự thảo lần 1. 6. Trần Quang Tuyến (2008), Tín dụng ngân hàng cho khu vực kinh tế tư nhân ở các nước đang phát triển , Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 9-16. 7. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2016), Báo cáo đặc điểm môi trường kinh doanh ở Việt Nam: Kết quả điều tra DNNVV năm 2015.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfrao_can_von_tin_dung_doi_voi_cac_doanh_nghiep_tu_nhan_hien_n.pdf
Tài liệu liên quan