Thông thường xác định thờiđiểm thu hoạch là khi
ruộng lúa chín vàng. Tuy nhiên, độ chín sinh học trên
một bông lúa vẫn không đồng đều nhau, khi những
hạt lúa trên bông đã chuyển sang chín sáp là khi đó
hạt lúa đã đủ yếu tố chuyển sang chín hoàn toàn.
Trong một bông lúa, hạt lúa ở nhánh gié cấp 1 luôn
chín trước, hạt đóng trên các nhánh gié cấp 2, 3 sẽ
chín chậm hơn. Nếu thu hoạch sau khi hạt lúa đã chín
hoàn toàn, sẽ thất thoát do tỷ lệ rụng hạt.
14 trang |
Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1571 | Lượt tải: 2
Nội dung tài liệu Quy trình kỹ thuật sau thu hoạch lúa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quy trình kỹ thuật sau thu hoạch
Thông thường xác định thời điểm thu hoạch là khi
ruộng lúa chín vàng. Tuy nhiên, độ chín sinh học trên
một bông lúa vẫn không đồng đều nhau, khi những
hạt lúa trên bông đã chuyển sang chín sáp là khi đó
hạt lúa đã đủ yếu tố chuyển sang chín hoàn toàn.
Trong một bông lúa, hạt lúa ở nhánh gié cấp 1 luôn
chín trước, hạt đóng trên các nhánh gié cấp 2, 3 sẽ
chín chậm hơn. Nếu thu hoạch sau khi hạt lúa đã chín
hoàn toàn, sẽ thất thoát do tỷ lệ rụng hạt.
I. THU HOẠCH:
1. Thời điểm thu hoạch
- Sự chín của hạt lúa: Thông thường xác định thời
điểm thu hoạch là khi ruộng lúa chín vàng. Tuy
nhiên, độ chín sinh học trên một bông lúa vẫn không
đồng đều nhau, khi những hạt lúa trên bông đã
chuyển sang chín sáp là khi đó hạt lúa đã đủ yếu tố
chuyển sang chín hoàn toàn. Trong một bông lúa, hạt
lúa ở nhánh gié cấp 1 luôn chín trước, hạt đóng trên
các nhánh gié cấp 2, 3 sẽ chín chậm hơn. Vì thế thời
điểm thu hoạch không thể chờ tất cả hạt chín hoàn
toàn.
- Hao hụt do thời điểm thu hoạch: Nếu thu hoạch
sau khi hạt lúa đã chín hoàn toàn, thất thoát do tỷ lệ
rụng hạt khoảng 4,5%. Nếu sau 20 ngày, tỷ lệ rụng
hạt lên đến 20%. Tỷ lệ này cũng còn tùy thuộc vào
giống. Những giống dễ rụng, tỷ lệ rụng hạt có thể
nhiều hơn.
- Chuẩn bị thu hoạch: Trước khi thu hoạch 7 - 10
ngày, tháo cạn nước giúp cho lúa chín nhanh và tạo
điều kiện thuận lợi cho thu hoạch.
- Xác định thời điểm thu hoạch: Ít nhất là 85%
những hạt trên bông có màu vàng (đã chín), hầu hết
các hạt ở cổ bông đã chín sáp.
- Nên thu hoạch lúa giống lúc trời nắng.
- Các phương tiện thu hoạch lúa đang áp dụng tại
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL):
* Bằng liềm: Là phương pháp cổ truyền và thích
hợp với mọi tình huống: Lúa đứng, lúa ngã. Năng
suất thấp, hao hụt nhiều và bị áp lực lao động thời vụ.
* Bằng máy cắt cỏ cải tiến: Đang thử nghiệm,
công suất 0,5 ha/ngày, cần cải tiến thêm.
* Bằng máy cắt xếp dãy: Là mục tiêu đầu tư và
phát triển của các trạm trại, giảm được thất thoát và
lao động thời vụ.
* Máy gặt - đập liên hợp: Loại máy này chưa phổ
biến vì đòi hỏi chân ruộng hơi cứng, thích hợp cho
vùng đất gò cao, giồng cát.
2. Tuốt/suốt lúa giống:
Tuốt lúa là hoạt động làm tách hạt lúa khỏi bông
lúa. Tuốt lúa được sử dụng các nông cụ như đập bồ,
tuốt bằng máy đạp chân và tuốt bằng máy suốt (máy
phóng). Hiện nay khâu tuốt lúa ở ĐBSCL được cơ
giới hoá hoàn toàn. Tuy nhiên suốt lúa giống bằng
máy có vài điểm cần lưu ý:
- Tỷ lệ hao hụt còn cao (khoảng 2 - 3%).
- Tồn tại đến hạt giống: Do cấu tạo của trống đập
và tốc độ quay nhanh làm cho hạt giống va đập mạnh
vào vách thùng suốt hay bị cuốn đập mạnh nên làm
cho hạt bi nứt.
Để giảm bớt tổn thất về số lượng và chất lượng
giống do khâu suốt, vài điểm cần được quan tâm đối
với các cơ sở sản xuất lúa giống như:
- Chọn mua máy suốt chất lượng: Tỷ lệ thất thoát
dưới 1%, hệ thống quạt giê lúa, lưới sàn tạp chất và
thiết kế động cơ với tốc độ quay của trống đập thích
hợp và cần xem xét các răng trên trống đập (nhờ kỹ
thuật viên cơ khí nông nghiệp tư vấn).
- Vận hành máy: Người đứng suốt cần quan sát
đống lúa, cắt dài hay ngắn, rạ ướt hay rạ khô, suốt
ngay sau khi gặt hay ủ qua đêm, ... để điều chỉnh
lượng nguyên liệu đưa vào máy suốt (vì thông thường
chủ máy suốt cho động cơ chạy tốc độ cao và nạp lúa
nhiều để hoàn thành sớm).
II. LÀM SẠCH HẠT
Loại các hạt lép và tạp chất nhẹ: Dùng quạt điện,
máy giê (lượng giống nhiều). Sàng và lựa bỏ các tạp
chất còn lẫn trong mẫu.
III. LÀM KHÔ HẠT
- Nguyên lý làm giảm lượng nước trong hạt giống.
Chọn lựa phương án thích hợp.
- Phơi an toàn: Lạnh - khô (mẫu giống ngân
hàng).
- Dùng máy sấy: Nhiệt độ nên ổn định tại 40oC/96
giờ.
- Phơi nắng (lưới nylon, đệm, lều)
Đóng bao:
- Lượng hạt giống: Tùy phương tiện và mục đích
bảo quản.
- Vật liệu: Tùy số lượng giống (bao, thùng, bồ...)
- Đóng bao: Tùy mục đích bảo quản mà đóng kín
hay bình thường.
- Lưu trữ thông tin: Trọng lượng mẫu, ngày trữ, tỷ
lệ nẩy mầm, ẩm độ...
- Nhãn bao bì: Ghi tên giống, cấp giống, sức sống,
thông tin khác.
Bảo quản:
Nguyên tắc: Làm giảm 1% ẩm độ hạt, đời sống
hạt lúa trong bảo quản sẽ tăng gấp đôi và nhiệt độ
giảm mỗi 5oC đời sống hạt sẽ tăng gấp đôi.
Thí dụ: Hạt giống được sấy khô tại 12% ẩm độ và
trữ trong điều kiện nhiệt độ là 22oC, hạt giống có thể
trữ được 1 năm.
Quản lý chất lượng hạt giống:
- Lúa giống trữ trong kho tại các cơ quan hay ở
cộng đồng phải được kiểm tra sức sống định kỳ hàng
năm/vụ.
- Theo tiêu chuẩn hạt giống thì tỷ lệ nẩy mầm
dưới 85% sẽ không được chấp nhận là lúa giống.
Xác định tỷ lệ nẩy mầm:
- Số hạt cần để thử nẩy mầm: 50 hạt hoặc 100 hạt.
- Lấy mẫu: Hạt giống nên lấy ngẫu nhiên cho mỗi
bao giống.
- Phương pháp và dụng cụ:
+ Đĩa nhựa hay thủy tinh lót giấy thấm.
+ Dùng vải, hay khăn, xếp hạt lên mãnh vải và
cuộn tròn lại. Tưới nước 3-5 lần/ngày cho đủ ẩm.
+ Dùng cát chứa trong các khay (rộng 40cm và
dài 50cm) làm các rãnh ngang trên mặt cát và rãi hạt
của mỗi giống trên mỗi hàng, tưới nước vừa đủ ẩm.
- Ghi nhận số liệu sau 5 ngày: Đánh giá kết quả
+ Nẩy mầm >90%: Bảo quản tiếp và làm giống
tốt.
+ Nẩy mầm <85%: Bán làm lúa lương thực.
Lưu ý khi nẩy mầm:
- Nên giữ nhiệt độ 30oC suốt thời gian thử.
- Nhiệt độ thấp hơn 25oC, thời gian thử sẽ dài hơn
là tỷ lệ nẩy mầm kém hơn.
- Nhiệt độ dưới 15oC hạt giống sẽ không nẩy
mầm.
Xác định cường độ hạt giống:
- Nếu ty lệ nẩy mầm 85% thì sức sống hạt giống
chỉ còn khoảng 60%.
- Tỷ lệ nẩy mầm: Lúc 4-5 ngày sau khi thử, đếm
tất cả hạt nẩy mầm và tính bằng phần trăm(%).
- Sức sống (cường lực hạt giống): Khoảng 7-10
ngày sau khi thử, chỉ đếm các hạt có mầm non dài
hơn 1cm hay có lá. Khi đó cây mạ có thể phát triển
bình thường.
Sức khoẻ hạt giống:
- Đánh giá tình trạng sức khoẻ hạt giống.
+ Xác định mẫu hạt bị nhiễm bệnh.
+ Ước lượng sức sống và cường lực cây mạ non.
- Kiểm định hạt mang mầm bệnh có thể (hoặc
không) lây nhiễm và gây hại cho cây mạ non.
- Mầm bệnh có thể ảnh hưởng đến mầm, hạt gạo
và làm cho hạt bị dị dạng.
- Các phương tiện: Trang thiết bị kiểm tra sức
khoẻ hạt giống thường đắt tiền và cần chuyên viên
phòng thí nghiệm.
Quản lý sức khoẻ hạt giống ở mức độ cộng
đồng:
Sức khoẻ hạt giống đang được quan tâm trong sản
xuất. Kết quả nghiên cứu chứng minh rằng nếu sản
xuất lúa bằng hạt giống tốt cho năng suất cao hơn
giống lúa bình thường khoảng 0,7t/ha. Để có hạt
giống đảm bảo khoẻ mạnh, cần lưu ý:
- Loại bỏ những hạt bị tổn hại, hạt có dạng hình
bất thường.
- Loại bỏ hạt có mang mầm bệnh trên vỏ hạt. (nếu
có điều kiện làm sạch mầm bệnh mang trên hạt bằng
cách để trong tủ sấy khô tại nhiệt độ dưới 0oC trong
7 ngày hoặc ngâm giống trong dung dịch thuốc trừ
nấm).
- Kiểm tra để phát hiện sâu bệnh phát triển trong
kho trữ giống.
- Xử lý dụng cụ trữ và hạt giống trước và trong
quá trình bảo quản bằng thuốc hoá học.
Kinh nghiệm quản lý sức khỏe hạt giống
- Sử dụng các chai thuốc trừ sâu - bệnh để trữ hạt
giống rau - đậu (nông dân xã Thạnh Mỹ Tây - AG).
- Dùng các loại lá cây có chất dầu (khuynh
diệp,...) bỏ vào trong hạt giống trữ.
- Dùng khói đưa vào trong lu chứa giống và hàn
kín nấp lại.
- Dùng đèn cầy đốt cháy và để bên trong lu hết
chất khí oxi nên côn trùng không thể sống và phá hại.
- Treo bông lúa trên giàn bếp để hong khói trừ sâu
bệnh phá hại.
- Dùng than hay tro trấu khô, đặt trong lu chứa
giống để rút ẩm làm hạn chế sự phát triển của nấm
bệnh.
Độ thuần lô hạt giống:
Xác định độ thuần của lô hạt giống, chúng ta cần
phải kiểm định (lấy mẫu và phân tích) theo các chỉ
tiêu và tiêu chuẩn cho các mức giống ở bảng dưới
đây:
Tiêu chuẩn hạt giống lúa
nước (Theo TCVN, 1999)
Mức giống Tiêu chuẩn Đơn
vị Nguyên
chủng
Xác
nhận
1. Độ sạch, không nhỏ % 99,0 99,0
hơn khối
lượng
2. Tạp chất, không lớn
hơn
%
khối
lượng
1.0 1.0
3. Hạt khác giống có
thể phân biệt được,
không lớn hơn.
% số
hạt
0,05 0,25
4. Hạt cỏ, không lớn
hơn
số
hạt/kg
5 10
5. Tỷ lệ nẩy mầm,
không nhỏ hơn
% số
hạt
85 85
6. Độ ẩm không lớn
hơn
%
khối
lượng
13.5 13.5
Theo giáo trình lớp kỹ năng chon tạo giống lúa Viện
Nghiên cứu & Phát triển hệ thống canh tác Trường
Đại học Cần Thơ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 47_8446.pdf