Đặt lệnh mua hay bán chứng khoán
Nhà đầu tư muốn mua hoặc muốn bán sẽ đến gặp công ty chứng
khoán.
Khách hàng ký hợp đồng uỷ thác mua hoặc uỷ thác bán chứng
khoán với công ty chứng khoán.
7 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1109 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Quy trình đặt một lệnh của nhà đầu tư, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quy trình đặt một lệnh của
nhà đầu tư
Giới thiệu
Đặt lệnh mua hay bán chứng khoán
Nhà đầu tư muốn mua hoặc muốn bán sẽ đến gặp công ty chứng
khoán.
Khách hàng ký hợp đồng uỷ thác mua hoặc uỷ thác bán chứng
khoán với công ty chứng khoán.
Nội dung
Khách hàng đặt lệnh mua, bán chứng khoán với phòng tiếp thị
bằng phiếu lệnh. Nội dung chi tiết của lệnh gồm có:
a. Lệnh mua hay lệnh bán;
b. Tên chứng khoán - mã số chứng khoán;
c. Số lượng chứng khoán;
d. Giá;
e. Điều kiện về thời gian đáo hạn của trái phiếu (nếu có).
Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của phiếu lệnh, Phòng tiếp thị công ty
chứng khoán chuyển giao phiếu lệnh cho phòng giao dịch, đồng
thời thông báo cho phòng thanh toán bù trừ.
Cùng lúc này, một nghiệp vụ rất quan trọng là phòng giao dịch +
phòng thanh toán + công ty chứng khoán phải tiến hành kiểm tra
tài khoản của khách hàng. Luật quy định khách mua phải có đủ
tiền 100% trong tài khoản giao dịch và khách bán phải có đủ
100% chứng khoán.
Công ty kiểm tra lần cuối tính hợp lệ của lệnh mua - lệnh bán.
Phòng giao dịch chuyển lệnh qua máy cho đại diện giao dịch tại
TTGDCK.
Giao dịch tại TTGDCK
Đại diện giao dịch nạp lệnh mua - bán vào hệ thống máy điện tử
của TTGDCK, gọi tắt là hệ thống giao dịch chi tiết nạp vào hệ
thống gồm các khoản a, b, c, d, e (cả mục 3 nói trên) cùng với
các chi tiết kế tiếp sau đây:
f: Số hiệu của lệnh giao dịch;
g. Lệnh sửa đổi hoặc huỷ bỏ (kèm số hiệu của lệnh gốc);
h. Giao dịch cho khách hàng giao dịch tự doanh;
i. Mã số quản lý đầu tư nước ngoài (nếu là người đầu tư nước
ngoài);
k. Mã số của thành viên;
l. (Các chi tiết khác do TTGDCK quy định).
Nếu có sửa đổi hay huỷ bỏ lệnh theo ý kiến khách hàng thì đại
diện giao dịch nhập lại lệnh mới kèm số hiệu lệnh gốc. Lệnh mới
(sửa đổi/huỷ bỏ) chỉ hiệu lực khi lệnh gốc chưa được thực hiện.
TTGDCK sau mỗi đợt khớp lệnh lúc 9 - 10 - 11 giờ sẽ thông báo
kết quả cho lệnh được khớp đến đại diện giao dịch và cho công
ty chứng khoán (chi tiết kết quả khớp lệnh).
Đại diện giao dịch nhận thông báo của TTGDCK lập tức báo cho
phòng giao dịch của công ty tất cả chi tiết liên quan đến lệnh.
Phòng giao dịch ghi "đã mua hoặc đã bán" vào phiếu lệnh của
khách hàng và thông báo cho phòng thanh toán.
TTGDCK xác nhận với đại diện giao dịch về kết quả giao dịch sau
khớp lệnh. Chi tiết xác nhận gồm có:
1. Tên chứng khoán;
2. Khối lượng mua và bán;
3. Tên (mã số) của bên thành viên đối tác;
4. Ngày, thời gian giao dịch được thực hiện ;
5. Số hiệu của lệnh được thực hiện;
6. Các chi tiết cần thiết khác theo quy định của TTGDCK.
Kết thúc phiên giao dịch
Phòng giao dịch tổng hợp kết quả giao dịch trong ngày và chuyển
đến phòng thanh toán kèm phiếu lệnh đã được thực hiện.
Phòng thanh toán lập báo cáo thanh toán và bù trừ về chứng
khoán và tiền vốn chuyển cho phòng lưu ký, thanh toán bù trừ và
đăng ký chứng khoán (của TTGDCK).
Phòng lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán so khớp
số liệu và thực hiện thủ tục thanh toán, đồng thời gởi thông báo
cho ngân hàng thanh toán của hai bên đối tác mua - bán để thanh
toán vốn đã giao dịch.
Các công ty và ngân hàng thanh toán vốn (ngân hàng hoạt động
lưu ký) thực hiện tác nghiệp về thanh toán vốn.
Trong trường hợp công ty chứng khoán chưa kịp thanh toán
trong thời hạn quy định, TTGDCK sẽ dùng quỹ hỗ trợ thanh toán
thực hiện thay cho công ty chứng khoán (sau đó tính lãi, phạt và
các hình thức chế tài khác đối với công ty chứng khoán - quy định
tại các điều 61 - 62 của Quy chế lưu ký, thanh toán bù trừ và
đăng ký chứng khoán ban hành theo Qđ số 05/UBCKNN ngày
27/3/99 của UBCKNN).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quy_trinh_dat_mot_lenh_cua_nha_dau_tu.pdf