Quy luật phi địa đới

1. Khái niệm

Sự phân dị của các quá trình địa lý và tổng thể tự nhiên do sự biến đổi địa hình bề

mặt Trái đất. Địa hình bề mặt Trái Đất (yếu tố phi địa đới) nói chung phá vỡ hoặc

làm lệch tính địa đới theo vĩ độ (sự phân bố của đới ngang) và thay vào đó làm

xuất hiện tính đai cao.

Theo X.V.Kalexnik phân biệt: ”cái gì phụ thuộc vào sự phân bố bức xạ mặt trời thì

có tính địa đới, cái gì phụ thuộc vào tác dụng của lực bên trong thì có tính phi địa

đới”.

pdf5 trang | Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 2052 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Quy luật phi địa đới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUY LUẬT PHI ĐỊA ĐỚI 1. Khái niệm Sự phân dị của các quá trình địa lý và tổng thể tự nhiên do sự biến đổi địa hình bềmặt Trái đất. Địa hình bềmặt Trái Đất (yếu tố phi địa đới) nói chung phá vỡ hoặclàm lệch tính địa đới theo vĩ độ (sự phân bố của đới ngang) và thay vào đó làmxuất hiện tính đai cao.Theo X.V.Kalexnik phân biệt: ”cái gì phụ thuộc vào sự phân bố bức xạmặt trời thìcó tính địa đới, cái gì phụ thuộc vào tác dụng của lực bên trong thì có tính phi địa đới”. 2. Nguyên nhân Nguồn năng lượng của quá trình phi địa đới chủ yếu là nguồn năng lượng nội sinh:năng lượng do sự phân dị trọng lực, năng lượng phát sinh của các dòng đối lưunhiệt trong mantle (nguyên nhân gây sự dịch chuyển các mảng thạch quyển),ngoài ra nguồn năng lượng do sự phân hủy phóng xạ chủ yếu là Uran và Thori ở vỏcứng của Trái Đất (sinh ra tổng cộng 4,3 x1020 cal/năm). 3. Biểu hiện 1) Sự phân bố của lục địa và đại dương Sự biểu hiện chủ yếu nhất của quá trình phân dị phi địa đới là sự phân chia bềmặttrái đất thành khối nhô lục địa và các vùng trũng đại dương, nghĩa là thành đất nổivà đại dương thế giới. Đất nổi chiếm 29% diện tích bềmặt, đại dương chiếm 71%,hơn nữa tương quan giữa chúng không đều ở các bộ phận khác nhau của quyểntrên mặt địa cầu. Do những khác biệt về tính chất vật lý của bềmặt rắn và của tầng nước đại dươngmà các khối khí khác nhau được hình thành trên các bềmặt ấy. Sự di chuyển cáckhối khí (lục địa – đại dương) xuất hiện làm phức tạp hóa các hoàn lưu chung (địa đới) của khí quyển. Nguồn năng lượng nội sinh gây nên những vận động của các mảng vỏ Trái Đất làmthay đổi sự phân bố lục địa và đại dương, tạo nên các dãy núi cao, các vực biển sâu,các vành đai động đất, núi lửa, các nếp uốn, đứt gãy, các hiện tượng biển tiến, biểnthoái… 2) Địa ô (qui luật theo kinh độ) Sự phân bố đất liền và biển làm cho khí hậu phân hóa từ Đông sang Tây, làm chocác đới cảnh quan không đồng nhất theo chiều ngang, càng vào trung tâm lục địathì mức độ độ lục địa của khí hậu càng tăng. Sở dĩ như vậy là vì trung tâm lục địacàng xa đại dương thì lượng ẩm trong không khí càng ít và lượng mưa cũng giảm đi. Sự phân dị khí hậu theo chiều dọc lục địa (theo hướng kinh tuyến) như thế của đới được gọi là địa ô (hay sectơ). 3) Đai cao (qui luật đai cao) Ở các miền núi tính địa đới theo vĩ độ trở nên phức tạp hơn bởi tính vòng đai theo độ cao. Tính vòng đai theo độ cao (qui luật đai cao hay tính địa đới theo chiềuthẳng đứng) được liệt vào trong số các quy luật địa lý tự nhiên phổ biến. Sự hình thành tính vòng đai theo độ cao là do sự thay đổi tình trạng cân bằngnhiệt – sự giảm nhiệt và sự thay đổi lượng mưa theo chiều cao (Cường độ bức xạmặt trời tăng lên mạnh mẽ theo độ cao, bởi vì bề dày và mật độ của quyển khí giảm đi, hơn nữa lượng hơi nước và bụi trong đó cũng giảm xuống một cách đột ngột, do đó sựmất nhiệt của bức xạ cũng giảm đi). Tính vòng đai theo độ cao cũng rất đa dạng, phụ thuộc vào hàng loạt nguyên nhân:thứ nhất, khối nâng miền núi phân bố ở đới cảnh quan cụ thể nào, thứ hai; nóthuộc vào ô địa lý tự nhiên nào, thứ ba; hệ thống núi có đặc điểm sơn văn như thếnào. 1) Mỗi đới theo độ vĩ có một kiểu tính vòng đai theo độ cao của mình, được đặctrưng bằng số lượng vòng đai, tính liên tục trong sự kế tiếp nhau của chúng, ranhgiới độ cao của mỗi vòng đai. Ở gần xích đạo, số lượng vòng đai có thể tăng lên,ranh giới những vòng đai ấy di chuyển lên phía trên. Ví dụ dãy núi Ural phân chiakhu vực Đông Âu và châu Á, do kéo dài trên 2000 km theo phương kinh tuyến nêncó sự kế tiếp nhau của các loại vòng đai ở các đới khác nhau, từ đới đài nguyên đếnnửa hoang mạc. 2) Ởmỗi ô địa lý tự nhiên các kiểu tính vòng đai theo đới có những biến dạng củamình. Những biến dạng này không phải ở số lượng vòng đai, mà ở thành phần cấuthành của chúng hay đặc tính của từng vòng đai. Thí dụ, vòng đai đồng cỏ Anpi chỉcó ở các ô gần đại dương, và không thấy ở các ô khí hậu lục địa… 3) Đặc tính của tính vòng đai phụ thuộc nhiều vào hướng phơi của các sườn núi, vịtrí tương hỗ của các dẫy núi. Ví dụ, dãy Trường Sơn nằm chắn ngang các hướng giómùa Đông Bắc – Tây Nam, khiến cho sườn Đông có mưa, sườn Tây khô hạn. Hình 3.6 Sơ đồ về tính vòng đai theo độ cao ở sườn tây của dẫy núi Ural. 1: núi trọccao, 2; đài nguyên núi, 3: rừng bulô và đồng cỏ núi, 4: thảo nguyên rừng và rừngthưa trên núi, 5: taiga núi màu tối, 6: tai ga núi màu sáng, 7: tai ga phụ trên núi, 8:rừng lá rộng trên núi, 9: thảo nguyên rừng trên núi. Hình 3.7 Sự phân bố của thảm thực vật theo độ cao ở phần tây Bắc Mỹ (sơ đồ không thuộc một núi xác định nào mà chung đối với trung tâm của núi đá ở bangUta (Odum, 1983)Lưu ý rằng có sự khác nhau về bản chất giữa tính tính phân đới theo độ cao (quiluật đai cao) và tính phân đới theo chiều ngang (qui luật địa đới). Trong trường hợp đai cao, các thành phần tự nhiên bề ngoài có vẻ như lặp lại sựthay đổi của các thành phần ấy từ xích đạo lên đến cực. Thực ra, có rất nhiều sựkhác biệt. Ởmiền núi, càng lên cao bức xạ cực tím tăng lên, nhiệt độ giảm theochiều cao nhanh hơn nhiều so với sự giảm nhiệt độ từ xích đạo lên cực, các điềukiện khí hậu trở lên phức tạp do địa hình núi (hướng phơi của sườn, tình trạngtrước gió, hay dưới gió, lượng mưa tăng nhiều theo chiều cao v.v…). Các quá trìnhhình thành thổ nhưỡng, các quần thể sinh vật cũng có nét riêng mà chúng khôngthể có trong điều kiện đới ngang. Như vậy các đai cao không phải là sự lặp lại của các đới ngang, chúng chỉ tương tựnhư nhau vì các nguyên nhân hình thành không như nhau.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfquy_luat_phi_dia_doi_4884.pdf